Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân tích thực trạng về hoạt động TUYỂN DỤNG tại đơn vị viễn thông bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.84 KB, 6 trang )

Phân tích thực trạng về hoạt động TUYỂN DỤNG tại đơn vị Viễn thông
Bắc Kạn.
I. Giới thiệu đơn vị:
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:

VIỄN THÔNG BẮC KẠN

- Tên viết tắt:

VNPT Bắc Kạn

- Tên giao dịch quốc tế:

BACKAN TELECOMMUNICATIONS

- Địa chỉ trụ sở: Tổ 1b, phường Phùng Chí Kiên, Thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng
sửa chữa mạng lưới viễn thông trên địa bàn tỉnh;
+ Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
+ Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thôngcông nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu
của khách hàng;
+ Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn
thông-công nghệ thông tin;
+ Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông;
1


+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;


+ Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng,
Chính quyền địa phương và cấp trên;
+ Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Viễn thông Bắc Kạn là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT).
II. Phân tích thực trạng hoạt động Tuyển dụng tại VNPT Bắc Kạn
1. Kế hoạch tuyển dụng:
Hàng năm, kế hoạch tuyển dụng của VNPT Bắc Kạn được căn cứ và
thực hiện theo qui trình sau:
1.1.Căn cứ:
1.1.1.

Căn cứ vào số lao động hiện có và dự kiến biến động nhân sự

năm kế hoạch;
1.1.2.

Căn cứ vào kế hoạch phát triển mạng lưới và kế hoạch doanh

thu do Tập đoàn VNPT giao hàng năm;
1.1.3.

Căn cứ vào định mức lao động do VNPT xây dựng và ban

hành;
1.1.4.

Căn cứ vào quĩ tiền lương được VNPT giao.


1.2.Qui trình:
2


1.2.1.

Từ căn cứ trên, VNPT Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch tuyển

dụng lao động, gửi lên VNPT duyệt.
1.2.2.

Sau khi được VNPT phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, căn cứ

tình hình lao động thực tế và tình hình phát triển mạng lưới, tính
toán số lượng và cơ cấu lao động cần thiết tuyển dụng, VNPT Bắc
Kạn tiến hành tuyển dụng. Hoạt động tuyển dụng có thể được tiến
hành thành nhiều đợt trong năm.
2. Nguồn tuyển dụng:
- Chủ yếu là từ nguồn bên ngoài, bao gồm:
o Sinh viên mới ra trường.
o Lao động đã làm việc ở một số doanh nghiệp khác (chủ yếu là
các doanh nghiệp tư nhân, công ăn việc làm chưa ổn định).
3. Phương pháp tuyển dụng:
3.1.Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Báo Bắc Kạn, Đài
Phát thanh-Truyền hình Bắc Kạn.
3.2.Các ứng viên chủ động đến nộp hồ sơ xin việc.
3.3.Qua sự giới thiệu của các CBCNV trong cơ quan.
4. Qui trình tuyển chọn:
4.1.Xem xét các Hồ sơ và sơ yếu lý lịch
4.2.Kiểm tra chuyên môn

3


4.3.Kiểm tra sức khỏe
4.4.Ký hợp đồng thử việc 2 tháng; Hết thời gian thử việc, ứng viên được
yêu cầu viết báo cáo thu hoạch. Hội đồng tuyển dụng xét, nếu OK ký
tiếp Hợp đồng 10 tháng.
4.5.Kết thúc 10 tháng, viết Báo cáo thu hoạch, nhận xét đánh giá. Những
ứng viên đạt yêu cầu được kiểm tra sức khỏe. Nếu OK thì ký quyết
định tuyển dụng và ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
III. Nhận xét về thực trạng hoạt động tuyển dụng của VNPT Bắc Kạn
1. Kế hoạch tuyển dụng:
- Bản kế hoạch tuyển dụng được xây dựng một năm/lần (năm trước xây
dựng cho năm sau) nên thiếu tính thực tế và linh hoạt.
- Phải được cấp trên xét duyệt nên khi đã duyệt rồi, khó có thể thay đổi,
hoặc đơn vị ngại thay đổi.
- Bản kế hoạch tuyển dụng mới chỉ chú trọng vào nguồn bên ngoài, chủ
yếu tuyển nhân viên mới đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, chưa
quan tâm đến việc tuyển dụng nội bộ cho các vị trí quản lý.
2. Nguồn tuyển dụng
- Chưa quan tâm tới nguồn bên trong, nội bộ đơn vị.

4


- Đối với sinh viên mới ra trường, chủ yếu là chờ họ đến nộp Hồ sơ,
chưa quan tâm tới việc có cơ chế thu hút, đãi ngộ và chủ động tìm đến
các Trường Đại học, Cao đẳng để tuyển chọn sinh viên giỏi.
- Đối với các vị trí, chức danh đòi hỏi trình độ cao, thông thưởng, chỉ có
các ứng viên người địa phương đến nộp hồ sơ tuyển dụng, chưa thu hút

được các nhân lực ở tỉnh, TP khác do vị trí địa lý, điều kiện phát triển
KT-XH của địa phương còn hạn chế.
3. Qui trình tuyển chọn
- Đơn vị chưa tiến hành bước phân tích công việc. Chưa có bản mô tả
công việc cho mỗi chức danh. Chưa có bản yêu cầu công việc.
- Trong tuyển chọn, đơn vị chưa áp dụng qui trình 7 bước (làm tắt một số
bước). Không có bước phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn sâu.
- Thời gian thử việc lâu, nhiều lần, có thể làm cho ứng viên chán nản,
nhất là những ứng viên có năng lực, trình độ.
IV. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng
- Cần thực hiện chức năng phân tích công việc. Xây dựng được bản mô
tả công việc, bản yêu cầu công việc.
- Cần chủ động về thời gian và số lượng trong kế hoạch tuyển dụng.

5


- Tuyển dụng và tuyển chọn cần phải được căn cứ vào nhu cầu thực tế từ
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. Thực hiện nguyên tắc: Từ
việc ra người.
- Chú trọng đến nguồn bên trong.
- Cần xây dựng chế độ lương thưởng, đãi ngộ, phúc lợi để thu hút được
những lao động có năng lực và trình độ cao.
- Rút ngắn thời gian thử việc để tránh việc nhân tài ra đi.
- Các Trưởng phòng, trưởng bộ phận, trưởng đơn vị trực thuộc phải được
tham gia vào quá trình tuyển dụng (xây dựng nhu cầu, kế hoạch tuyển
dụng, tham gia phỏng vấn, tham gia phân tích công việc, đánh giá
người lao động sau thử việc).
- Bộ phận quản lý nguồn nhân lực cần được trang bị kiến thức và kỹ
năng về tuyển chọn, phỏng vấn…


Tài liệu tham khảo:
-Tài liệu tham khảo Môn Quản trị Nguồn nhân lực - Chương trình đào tạo
thạc sỹ quản trị kinh doanh quốc tế.

6



×