Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân tích thực trạng về hoạt động tuyển dụng tại tổ bộ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.92 KB, 6 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
TẠI TỔ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
. Trên cơ sở đó, nêu những hạn chế và đề xuất giải pháp khắc

Bộ giao thông vận tải là cơ quan hành chính sự nghiệp nên hoạt động
tuyển dụng tại cơ quan phải căn cứ và các quy định của nhà nước sau đây:
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2000 và
2003);
- Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ
công chức dự bị;
- Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
- Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân
cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 08/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
chế độ công chức dự bị;
- Thông tư số 06/2007/NĐ-CP ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ
công chức dự bị.
- Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP.
- Thông tư số 101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển
công chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.


1


Đối tượng được tuyển dụng là công chức dự bị và công chức. Quy trình
tương đối giống nhau chỉ khác công chức dự bị sau khi được lựa chọn sẽ có thời
gian tập sự là 1 năm.
Kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 Nghị định số 24/2010/NĐ- CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức và Nghị định số 21/2010/NĐ- CP ngày 08 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về quản lý biên chế công chức có hiệu lực thi hành các văn bản sau
được bãi bỏ:
- Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ
công chức dự bị và Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003.
- Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và
Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân
cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
I. Quy trình tuyển dụng như sau
1. Xác định nhu cầu:
- Hàng năm Vụ tổ chức cán bộ Bộ giao thông vận tải căn cứ vào nhu cầu
của các đơn vị, gửi yêu cầu chỉ tiêu biên chế cho Bộ Nội vụ.
- Sau khi có chỉ tiêu từ Bộ Nội Vụ, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ giao thông vận
tải tiến hành các bước tuyển dụng
2. Thông báo về việc tuyển dụng công chức:
Thực hiện quy trình công khai về tuyển dụng công chức về công tác tại các
đơn vị thuộc, Báo giao thông vận tải đăng thông báo về tuyển dụng công chức

liên tục trên 03 số báo liên tiếp và đăng thông báo này trên Website của Bộ giao
thông vận tải.
Nội dung đăng báo
2.1 Tiêu chuẩn chungcho việc tuyển dụng

2


- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; tuổi đời từ
đủ 18 tuổi đến 45 tuổi (nếu dự tuyển công chức), đến 40 tuổi (nếu dự tuyển
công chức dự bị); không trong thời gian bị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình
sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; nhiệt tình và có trách nhiệm cao
trong công việc.
- Có đủ văn bằng, chứng chỉ đào tạo đáp ứng yêu cầu ngạch đăng ký dự
tuyển.
- Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước
từ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên; có kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn đăng ký
tuyển dụng (nếu dự tuyển công chức).
- Biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức)
và đạt trình độ B trở lên (nếu đăng ký dự tuyển vào vị trí yêu cầu có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng trở lên – công chức loại A), đạt trình độ A trở lên (nếu
đăng ký dự tuyển vào vị trí yêu cầu có trình độ chuyên môn giáo dục nghề
nghiệp - công chức loại B).
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và nắm vững kỹ thuật soạn thảo văn
bản, có chứng chỉ tin học trình độ B.
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ.
- Có lý lịch rõ ràng và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

2.2 Các chỉ tiêu, điều kiện cụ thể
Căn cứ vào chỉ tiêu từng năm mà cụ thể mục này theo yêu cầu tuyển dụng
của từng bộ phận và đơn vị trực thuộc Bộ giao thông vận tải.
3. Hồ sơ dự tuyển
Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch (mẫu 2C/TCTW-98) có xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang công tác, học tập.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Các văn bằng, chứng chỉ, bản kết quả học tập phù hợp với ngạch dự
tuyển và các giấy tờ có liên quan khác:

3


+ Bản sao được công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền, nếu dự tuyển công chức dự bị.
+ Bản chụp được ghi cam đoan là được chụp đúng từ bản chính, do
người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu dự tuyển
công chức.
- Giấy chứng nhận sức khỏe (trong thời hạn 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển) do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp.
- Đơn đăng ký dự tuyển có cam kết bảo đảm đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định đã được thông báo, theo mẫu:
+ Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007
của Bộ Nội vụ, nếu dự tuyển công chức.
+ Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007
của Bộ Nội vụ, nếu dự tuyển công chức dự bị.
4. Hình thức, nội dung và thời gian tuyển dụng
4.1. Hình thức và nội dung tuyển dụng
- Thi tuyển đối với người dự tuyển vào vị trí công chức hoặc công chức

dự bị, với các hình thức thi viết và thi trắc nghiệm đối với môn Hành chính nhà
nước; thi viết và thi nói đối với môn Ngoại ngữ; thi thực hành trên máy hoặc
trắc nghiệm đối với môn Tin học văn phòng.
- Kiểm tra, sát hạch năng lực và trình độ chuyên môn đối với người đã là
công chức hoặc viên chức dự tuyển vào vị trí công chức, có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện để xem xét điều động theo quy định tại khoản 3, Điều 31, Nghị định số
117/3003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ (có khả năng đáp ứng ngay
yêu cầu công việc), gồm: phỏng vấn các vấn đề về chính trị, xã hội, chuyên
môn; kiểm tra soạn thảo văn bản quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ của vị trí tuyển
dụng.
Phạm vi về nội dung từng môn thi và kiểm tra, sát hạch Hội đồng tuyển
dụng sẽ thông báo cho từng đối tượng khi đến nộp hồ sơ.
4.2. Thời gian, địa điểm và lệ phí dự tuyển:
- Thời gian nhận hồ sơ dự tuyển
- Địa điểm nộp hồ sơ
- Lệ phí dự tuyển
- Thời gian thi tuyển và kiểm tra, sát hạch
4


- Thời gian sơ tuyển (đối với công chức dự bị): Hội đồng tuyển dụng sẽ
thông báo sau khi hết hạn nộp hồ sơ.
5. Tổ chức thi tuyển:
- Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng đối với số lượng tuyển
đông, đối với số lượng ít không thành lập Hội đồng tuyển dụng mà giao cho Vụ
tổ chức cán bộ thực hiện theo quy chế của Bộ nội vụ.
6. Thông báo kết quả
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày thi tuyển, kết quả sẽ được dán trên thông báo
công khai tại Bộ. Trong vòng 1 tháng để nhận đơn phúc khảo (nếu có)

Việc ra quyết định cũng trong vòng 1 tháng. Ứng viên trúng tuyển sẽ hoàn
chỉnh hồ sơ và tiếp nhận công việc.
II. Những tồn tại trong quá trình tuyển dụng công chức hiện nay
- Do chỉ tiêu tuyển dụng là của từng năm và hạn chế nên vào những thời
điểm cơ quan có nhu cầu tuyển dụng thì không có sẵn nhiều ứng viên có năng
lực.
- Vì một trong những tiêu chí đánh giá công chức là sự trung thành, gắn
bó (khi xét tăng lương cũng dựa phần lớn vào yếu tố thâm niên công tác) và
trong quy định hiện tại đối với những người trước đây không làm cho doanh
nghiệp nhà nước khi muốn thi tuyển công chức sẽ phải thi lại từ đầu theo chế độ
công chức dự bị nên đối với những người đã có kinh nghiệm làm trong doanh
nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh họ sẽ không thay đổi bằng cách
khởi điểm như mới ra trường. Điểm này làm cho nguồn tuyển dụng hạn chế mất
một bộ phận người có trình độ và tương đối năng động.

III. Đề xuất giải pháp
- Việc ban hành các quy định về công tác tuyển dụng nên mở hơn theo
hướng trọng dụng, thu hút được người thực sự có trình độ để không làm “lọt”
nhân tài.
Tất cả các nội dung báo cáo này của học viên với mục đích duy nhất phục
vụ cho việc hoàn thành tốt Bài tập cá nhân môn quản tri nguồn nhân lực. Do
5


hiểu biết cá nhân còn hạn chế, thời gian chuẩn bị báo cáo và tài liệu tham khảo
chưa nhiều, báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự chỉ bảo, bổ sung của các Thầy, Cô giáo để báo cáo được hoàn thiện, hy
vọng góp thêm những giải pháp hữu dụng cho việc tuyển dụng cán bộ, công
chức của ngành GTVT nói riêng và cả nước nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị nguồn nhân lực của Đại học Griggs
2. Quản trị nhân sự của Nguyễn Hữu Thân
3. Website: ;

6



×