Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM AMIP và GIARDIA ở CHÓ KHỎE tại QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ cần THƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI PHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHẠM LỢI DÂN

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM AMIP VÀ GIARDIA Ở
CHÓ KHỎE TẠI QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ
CẦN THƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI PHÂN

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y


Cần Thơ, 2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM AMIP VÀ GIARDIA Ở
CHÓ KHỎE TẠI QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ
CẦN THƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI PHÂN


Giáo viên hướng dẫn:



Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Dương Bảo

Phạm Lợi Dân
MSSV: 3042862
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Điều tra tình hình nhiễm Amip và Giardia ở chó khoẻ tại quận Ninh Kiều
Thành Phố Cần Thơ bằng phương pháp soi phân; do sinh viên: Phạm Lợi Dân
thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ từ ngày 15 tháng 01 năm
2009 đến ngày 30 tháng 03 năm 2009.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Cần Thơ, ngày tháng

Duyệt Bộ môn


năm 2009

Duyệt giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD


i


LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạng đến ba mẹ, người đã sinh thành dưỡng dục,
suốt đời hy sinh cho tương lai của chúng con.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, quí thầy cô Bộ
môn Thú Y Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Cùng tất cả quý thầy cô đã
tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Dương Bảo đã hết lòng hướng
dẫn, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Biện, cùng tất cả các anh chị đang
công tác tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình đóng góp nhiều ý
kiến quí báo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện

luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn tất cả các bạn cùng lớp Thú Y 30 đã chia sẽ cùng tôi những buồn vui
trong quá trình học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
Trang

Trang duyệt của Hội Đồng Khoa

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng, biểu đồ và sơ đồ

iv


Danh mục hình

vi

Tóm lược

vii

Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2

2.1 Tổng quan về quận Ninh Kiều

2

2.1.1 Hành chính

2

2.1.2 Tình hình chăn nuôi chó

3

2.2 Khái quát về Amip


4

2.2.1 Phân loại

4

2.2.2 Đặc điểm

4

2.2.3 Hình thể

4

2.2.4 Chu trình phát triển

6

2.2.5 Dịch tễ học

7

2.2.6 Cơ chế sinh bệnh

7

2.2.7 Triệu chứng

8


2.2.8 Chẩn đoán

9


2.2.9 Phòng và điều trị

9

2.3 Khái quát về Giardia

11

2.3.1 Phân loại

11

2.3.2 Đặc điểm

11

2.3.3 Hình thể

11

2.3.4 Chu trình phát triển

12

2.3.5 Dịch tễ học


12
iii

2.3.6 Cơ chế sinh bệnh

13

2.3.7 Triệu chứng

13

2.3.8 Chẩn đoán

13

2.3.9 Phòng và điều trị

13

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm

15

3.2 Đối tượng thí nghiệm


15

3.3 Phương tiện và hoá chất thí nghiệm

15

3.4 Phương pháp thí nghiệm

15

Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

18

4.1 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép giữa Amip và Giardia trên chó ở
quận Ninh Kiều
19
4.2 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giống chó

20

4.3 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo lứa tuổi

21

4.4 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giới tính

23

4.5 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo phương thức nuôi


25


Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

26

5.1 Kết luận

26

5.2 Đề nghị

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

PHỤ CHƯƠNG

28

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

iv

VÀ SƠ ĐỒ
Trang


Bảng
Bảng 2.1 Số lượng chó ở quận Ninh Kiều

3

Bảng 3.1 Số lượng mẫu cần lấy tại các phường

16

Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép trên chó

19

Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giống chó

20

Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo các lứa tuổi của chó

22

Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giới tính chó

23

Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo phương thức nuôi

25


Biểu đồ


Biểu đồ 4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép trên chó

19

Biểu đồ 4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giống chó

21

Biểu đồ 4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm Amip và Giardia theo các lứa tuổi của chó

22

Biểu đồ 4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giới tính chó
23
Biểu đồ 4.5 So sánh tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo phương thức
nuôi
25
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Chu trình chuyển dạng của E. histolytica
Sơ đồ 2.2 Chu trình chuyển dạng của Giardia intestinalis

v

7
12



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính quận Ninh Kiều

2

Hình 2.2 Amip thể hoạt động ăn hồng cầu

5

Hình 2.3 Amip ở thể hoạt động không ăn hồng cầu

5

Hình 2.4 Thể bào nang của Amip

6

Hình 2.5 Giardia ở thể hoạt động

11

Hình 2.6 Giardia ở thể bào nang

12

Hình 1: E. histolytica- histolytica

28


Hình 2: Tiểu thể minuta

28

Hình 3: Bào nang Amip

28

Hình 4: Bào nang Giardia

28

Hình 5: Chó nuôi nhốt

28

Hình 6: Chó nuôi thả

28


vi


TÓM LƯỢC
Để nắm được tình nhiễm Amip và Giardia trên chó tại quận Ninh Kiều, làm cơ sở
góp phần cho việc đề ra các biện pháp phòng trừ. Chúng tôi tiến hành lấy phân chó
một cách ngẫu nhiên, mẫu phân được lấy trực tiếp qua hậu môn bằng tăm bông hoặc
lấy tại 3 điểm khác nhau trên một bãi phân mới. Sau đó xét nghiệm mẫu phân bằng
phương pháp phù nổi của Willis với dung dịch Sulfate Kẽm bão hòa, để mẫu 5 phút

thì tiến hành kiểm tra mẫu trên kính hiển vi ở độ phóng đại X400 để tìm và xác định
Amip và Giardia. Qua kiểm tra 200 mẫu phân chó, chúng tôi có kết quả như sau: tỷ
lệ chó bị nhiễm bệnh là 33,50% trong đó nhiễm Amip là 25%, Giardia là 10,50% và
nhiễm ghép giữa Amip và Giardia là 2%. So sánh theo giống thì tỷ lệ nhiễm giữa
nhóm giống chó ta và nhóm giống chó ngoại lần lượt là 39,74% và 29,51%. Về lứa
tuổi ở chó được chia làm ba giai đoạn: nhỏ hơn 3 tháng tuổi, trên 3 đến 12 tháng
tuổi và trên 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm tăng dần (23,44%, 34,67% và 42,62%).
Còn về giới tính thì tỷ lệ nhiễm Amip và Giardia tương đương nhau giữa đực và cái
lần lượt là 32,56% và 34,21%. Tỷ lệ nhiễm theo phương thức nuôi nhốt là 15,79%
và phương thức nuôi thả là 40,56%.


vii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu nuôi
chó ngày càng trở nên phổ biến hơn, số lượng và chủng loại các loại chó cũng nhiều
hơn. Theo số liệu thống kê của Trạm Thú Y liên quận Ninh Kiều – Bình Thuỷ tính
đến tháng 12 năm 2008, số lượng chó nuôi ở quận Ninh Kiều là trên 8000 con. Bên
cạnh việc gia tăng về số lượng thì các loại bệnh trên chó cũng ngày một tăng lên và
gây ra nhiều ảnh hưởng đáng kể.
Với tập tính thích sống bầy đàn, tập quán nuôi thả rong nên chó thường xuyên
phóng uế bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và trong điều kiện tự nhiên nóng ẩm của
nước ta nói chung, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng rất thuận lợi cho sự
phát triển của nhiều mầm bệnh, trong đó có bệnh kiết lỵ do Amip và Giardia gây ra.
Amip và Giardia không chỉ gây bệnh cho chó, mà nguy hiểm hơn chúng còn gây
bệnh cả cho người.

Để nắm bắt được tình hình nhiễm Amip và Giardia trên chó tại quận Ninh Kiều, làm
cơ sở góp phần cho việc đề ra các biện pháp phòng trừ, được sự phân công và giúp
đỡ của quý thầy cô Bộ Môn Thú Y, trường Đại Học Cần Thơ. Tôi tiến hành thực
hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Điều tra tình hình nhiễm Amip và Giardia ở
chó khỏe tại quận Ninh Kiều Thành Phố Cần Thơ bằng phương pháp soi phân”.

Các mục đích của đề tài là:
Xác định tỷ lệ nhiễm Amip và Giaria trên chó tại quận Ninh Kiều.
Xác định tỷ lệ nhiễm Amip và Giardia theo giống, theo tuổi, theo giới tính và
theo phương thức nuôi.


1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tổng quan về quận Ninh Kiều
2.1.1

Hành chính

Ninh Kiều là quận trung tâm của Thành Phố Cần Thơ. Theo Nghị định số
05/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, quận Ninh Kiều được
thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phần lớn các phường
nội thành thành phố Cần Thơ cũ gồm Cái Khế, An Hòa, Thới Bình, An Nghiệp, An
Cư, An Hội, Tân An, An Lạc, An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi, An Bình, An
Khánh.


Hìn
h
2.1
Bả
n
hàn
h
chí
nh
quậ
n
Nin
h
Kiề
u.

T ì

đồ

2

nh hình chăn nuôi chó

2.1.2


Theo số liệu thống kê của Trạm Thú Y liên quận Ninh Kiều – Bình Thủy tính đến
ngày 15 tháng 12 năm 2008, tổng đàn chó ở quận Ninh Kiều là 8782 con.
Bảng 2.1 Số lượng chó ở quận Ninh Kiều


Stt

Phường

Số lượng (con)

1

An Bình

2079

2

An Cư

632

3

An Hòa

1008

4

An Hội

234


5

An Khánh

459

6

An Lạc

274

7

An Nghiệp

235

8

An Phú

405

9

Cái Khế

501


10

Hưng Lợi

11

Tân An

323

12

Thới Bình

499

13

Xuân Khánh

573

Tổng cộng

1760

8782



3

2.2 Khái quát về Amip
2.2.1 Phân loại
Theo Phạm Văn Thân, (2001):

Amip là đơn bào ký sinh thuộc giới Protozoa
Ngành: Sarcomastigophora
Phân ngành: Sarcodina
Lớp: Rhizopoda hoặc lớp chân giả
Loài: Entamoeba histolytica (E. histolytica)
2.2.2 Đặc điểm
Phạm Ngọc Thạch, (2006); Trần Xuân Mai, (1997) cho rằng:
Lỵ Amip là một bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, E. histolytica sống trong
đại tràng.
Về mức độ di động: thể ăn hồng cầu di động mạnh hơn thể không ăn hồng cầu.
E. histolytica sử dụng chân giả để di động và bắt mồi.
Về sức sống:
Thể hoạt động sống không lâu, dễ chết khoảng 1-2 giờ sau khi ra khỏi ký chủ.
Thể không hoạt động (bào nang) có sức sống tương đối cao: Ở những nơi khô
ráo, dưới ánh sáng mặt trời bào nang chỉ sống khoảng 1-3 ngày, ở nhiệt độ 500C
bào nang chỉ sống khoảng 5 phút, nhưng nếu ở chổ ẩm thấp, trong bóng mát và
trong nước bào nang sống từ 1-4 tuần.


2.2.3 Hình thể
E. histolytica tồn tại dưới 3 hình thể:
 Thể hoạt động ăn hồng cầu: (E. histolytica- histolytica )
Phạm Sỹ Lăng, (2002); Đỗ Dương Thái - Nguyễn Thị Minh Tâm, (1987) cho rằng:
Thể này được tìm thấy đầu tiên do Losch (Ở bệnh viện Petecbua) được cho là

gây bệnh lỵ trên người và các loài thú khác. Kích thước từ 30-40 µm, có khi đến 50
µm. Nguyên sinh chất chia làm 2 phần rõ rệt: ngoại nguyên sinh chất nằm ở rìa
ngoài có màu trắng trong, nội nguyên sinh chất thì có cấu trúc hạt chứa nhiều hạt
nhỏ mịn và không bào. Trong không bào có hồng cầu, số hồng cầu có thể thay đổi
có khi lên đến 40 hồng cầu trong một Amip ở thể E. histolytica- histolytica.
Nhân của E. histolytica- histolytica có đường kính từ 4-9 µm, ở rìa nhân có
những hạt nhiễm sắc thể ngoại vi nối
tiếp nhau thành chuỗi, ở vùng giữa có
4
trung thể
Nhân

Không bào

Hình 2.2 Amip thể hoạt động ăn hồng cầu.

(www.dshs.state.tx.us/lab/par_parasites.shtm)
 Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (tiểu thể minuta)
Phạm Sỹ Lăng, (2002); Đỗ Dương Thái- Nguyễn Thị Minh Tâm, (1978) cho rằng:
Thông thường có kích thước từ 7-10 µm, có khi từ 15-25 µm, trung bình là 13
µm. Do có cử động chân giả cho nên khi xem hình dạng không đều đặn. Khi nhuộm
có hình tròn, trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ. Khó phân biệt giữa nội và
ngoại nguyên sinh chất.
Ngoại nguyên sinh chất chủ yếu tập trung vào chân giả cử động không mạnh
lắm. Trong nội nguyên sinh chất thường có thức ăn là vi khuẩn hoặc những tạp chất


của thức ăn, những thức ăn đó sau khi tiêu hết có thể trở thành không bào, không
bào không chứa hồng cầu.
Nhân của thể minuta có đường kính 2-5 µm. Nhân có nhiễm sắc thể ngoại vi

nhiều, dày đặc trông như hình thể vành, bên trong nhân có hạt cơ quan nội bào.

Hình 2.3 Amip ở thể hoạt động không ăn hồng cầu.

(www.cesti.gov.vn/.../khcnqt/2007/t8/nn08.31)
 Thể bào nang (thể kén):
Theo Phạm Văn Thân, (2001); Phạm Sỹ Lăng, (2002):
Bào nang của E. Histolytica có hình cầu bất động, có thành dày và chiết quang.
Mỗi bào nang non chỉ chứa 1 hoặc 2 nhân, 1 không bào và 1 vật hình que chiết
quang đó là những thể ưa sắt. Bào nang
già có 4 nhân, kích thước bào nang
5
khoảng 15-20 µm.


Nhân

Thành dày,
chiết quang

Hình 2.4 Thể bào nang của Amip.

(www.med-chem.com/.../pom_0507.htm)
2.2.4 Chu trình phát triển
E.histolytica có 2 chu trình phát triển
 Chu trình phát triển không gây bệnh:
Amip sinh sản bằng cách phân đôi, duy trì thể hoạt động trong đại tràng. Khi đời
sống bất lợi như phân mất nước, ký chủ có sức đề kháng tốt thì thể minuta sẽ co
tròn và bất động tạo thành tiền bào nang. Sau đó tiền bào nang tiết ra một lớp vách
bao bọc và trở thành bào nang non, rồi thành bào nang già và được phóng thích ra

ngoài theo phân. Bào nang từ môi trường theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu
hóa, khi đến ruột bào nang 4 nhân sẽ phân đôi tạo thành 8 nhân và từ đó tạo thành 8
Amip ở thể minuta, chu kỳ cứ thế mà tiếp tục cho đến khi điều kiện gây bệnh xuất
hiện đầy đủ thì Amip ở thể hoạt động chưa ăn hồng cầu sẽ thành thể hoạt động ăn
hồng cầu (Trần Xuân Mai, 1997).
 Chu trình phát triển gây bệnh :
Trần Thị Thu Hằng, (2003); Phạm Sỹ Lăng - Phan Địch Lân, (2001) cho rằng:


Trong một số trường hợp như mất cân bằng tạp khuẩn do kháng sinh, rối loạn
tiêu hóa hay thay đổi chế độ ăn uống hoặc do tổn thương đại tràng do nhiễm khuẩn
thì Amip ở thể minuta sẽ chuyển sang giai đoạn ăn hồng cầu và gây bệnh. Thể ăn
hồng cầu xâm nhập vào thành của đại tràng và gây hoại tử, xuất huyết, có thể thủng
ruột rồi từ đó đến các cơ quan khác như gan, phổi, …. Khi môi trường ruột trở lại
bình thường thì dạng E. histolytica- histolytica trở lại dạng minuta. Vì thế tùy vào
điều kiện hoạt động mà E.histolytica ở ruột có 3 dạng: dạng minuta không gây bệnh,
dạng E. histolytica- histolytica gây bệnh và dạng bào nang đảm bảo sự tồn tại và
truyền mầm bệnh.

Tiền

bào

6

nang

Minuta

Histolytica


Bào nang

( Không gây bệnh)

( Gây bệnh)

( Phân)

Sơ đồ 2.1 Chu trình chuyển dạng của E. histolytica

2.2.5 Dịch tễ học
Phạm Ngọc Thạch, (2006); Phạm Văn Thân, (2001) cho rằng:
E. histolytica nhiễm nhiều ở vùng nhiệt đới, vùng khí hậu lạnh có rất ít.
Bệnh lỵ do Amip xảy ra ở tất cả lứa tuổi chó, nhưng thường gặp thể cấp tính ở
chó dưới một năm tuổi và thể mãn tính ở chó trưởng thành trên 1 năm tuổi.
Có sự lây truyền qua lại giữa chó, mèo và người.
Chó bị bệnh mãn tính chính là nguồn tàng trữ và lây lan bệnh.


Bệnh xảy ra nhiều trong điều kiện sinh hoạt ăn uống kém vệ sinh, chế độ dinh
dưỡng kém. Phương thức truyền bệnh: bào nang vào cơ thể vật chủ qua đường tiêu
hóa bằng nhiều cách như thức ăn, nước uống.
Okolie và ctv (2008) cho rằng: tỷ lệ nhiễm E. Histolytica trên chó là 14.3%.
Động vật truyền bệnh : chuột, gián, ruồi.
Về tính chất miễn dịch thì kháng thể chống Amip không mạnh và không bền
vững.
Về tính chất lưu hành của lỵ Amip là lưu hành địa phương. Sự phát thành dịch
còn phải dựa vào mối tương quan giữa vật chủ và mầm bệnh.
2.2.6 Cơ chế sinh bệnh

Phạm Văn Thân, (2001); Phạm Sỹ Lăng, (2002) cho rằng:
Bình thường trong quá trình tiêu hóa thì dưỡng chất được hấp thu vào máu,
phần cặn bã được tích lại trong ruột già, chúng di chuyển xuống trực tràng gọi là
phân. Khi phân được tạo ra và tích lại trong trực tràng một khối lượng nhất định sẽ
tạo một áp lực kích thích đầu mút dây thần kinh giao cảm nằm ở niêm mạc trực
tràng truyền về trung khu thần kinh điều tiết phản xạ đi tiêu nằm ở tủy sống vùng
khum. Từ trung khu phát xuất ra các xung thần kinh có tác động: Mở cơ vòng hậu
môn, tăng co bóp cơ trơn trực tràng và 7
tăng co bóp cơ bụng tạo áp lực
tống phân ra ngoài.
Khi có sự xâm nhập của E. histolytica ở thể hoạt động, E. histolytica tiết ra 1
loại men đặc biệt để làm dung giải tổ chức và protein, lấy những tổ chức dung giải
làm thức ăn cho chúng, càng nhiều thức ăn ký sinh trùng sinh sản càng nhiều và tổ
chức càng bị phá hủy thành những nốt loét thường là ở vùng đại tràng (trực tràng)
nơi ký sinh chủ yếu. Các vi khuẩn có trong ruột sẽ xâm nhập vào vùng tổn thương
do Amip gây ra, đặc biệt là các vi khuẩn yếm khí , làm cho quá trình viêm đại tràng
diễn ra nhanh chóng, tạo vết loét lan tràn và ngày càng sâu gây nên tổn thương niêm
mạc. Niêm mạc ruột bị tổn thương làm xuất tiết nhiều niêm dịch (bạch lỵ), có khi
gây xuất huyết, phân có máu (hồng lỵ).
Tổn thương viêm loét của thành trực tràng do Amip gây ra kích thích các thần
kinh nhận cảm gây tăng nhu động đường ruột, tăng tiết chất nhày và gây đau. Do
tăng nhu động ruột làm cho trực tràng luôn co bóp con vật luôn có cảm giác muốn


×