Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá chế độ sinh hoạt của trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non hùng vương phúc yên vĩnh phúc (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.65 KB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
---------------------------------

TRỊNH THỊ SEN

ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
CỦA TRẺ 4 - 5 TUỔI Ở TRƢỜNG
MẦM NON HÙNG VƢƠNG
PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc vệ sinh trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo - ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Thị Việt Nga đã
tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học,
các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN đặc biệt là các thầy cô trong tổ phƣơng
pháp dạy học sinh học đã tận tình giúp đỡ, đóng góp kiến thức qu báu để tôi
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp các số liệu về trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi


trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đây là bƣớc đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận đƣợc sự góp

của các

thầy cô và toàn thể bạn đọc để khóa luận của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Sen


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Đánh giá chế độ sinh hoạt của trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm
non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Việt Nga không trùng với kết
quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: trung thực, rõ
ràng, chính xác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Sen


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGDĐT


: Bộ Giáo dục và đào tạo

ĐCQG

: Đạt chuẩn quốc gia

HĐNT

: Hoạt động ngoài trời

KTNN

: Kĩ thuật nông nghiệp

ND

: Nội dung

NIH

: Viện sức khỏe quốc gia Mỹ

Nxb

: Nhà xuất bản


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................1

1. L do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
5. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học của đề tài ...................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu l thuyết ....................................................... 3
7.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm ........................................................... 3
7.3. Phƣơng pháp đàm thoại ....................................................................... 3
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học ........................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 5
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về chế độ sinh hoạt của trẻ mầm non. ....... 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 7
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 9
1.2.1. Đánh giá .............................................................................................. 9
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá .................................................................. 9
1.2.1.2. Ý nghĩa ................................................................................... 10
1.2.1.3. Mục tiêu ................................................................................. 11
1.2.2. Chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trƣờng mầm non ..................................... 12


1.2.2.1. Khái niệm chế độ sinh hoạt.................................................... 12
1.2.2.2. Những yêu cầu của chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trƣờng
mầm non .............................................................................................. 13
1.2.2.3. Các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở

trƣờng mầm non .................................................................................. 15
1.2.2.4. Chế độ sinh hoạt chung của trƣờng mầm non ....................... 16
1.2.2.5. Tổ chức các chế độ sinh hoạt cho trẻ ..................................... 17
1.2.2.5.1. Đón trẻ, thể dục sáng, điểm danh ............................... 17
1.2.2.5.2. Hoạt động học ............................................................. 18
1.2.2.5.3. Chơi hoạt động ở các góc. .......................................... 19
1.2.2.5.4. Chơi hoạt động ngoài trời ........................................... 19
1.2.2.5.5. Ăn, ngủ, vệ sinh .......................................................... 21
1.2.2.5.6. Chơi hoạt động chiều ................................................. 22
1.2.2.5.7. Trả trẻ .......................................................................... 23
1.2.2.6. Mục tiêu đánh giá chế độ sinh hoạt ....................................... 24
1.2.3. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ 4 - 5 tuổi ........................................... 24
1.3. Vài nét về trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc ...... 28

CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CỦA TRẺ 4-5
TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG - PHÚC YÊN ........ 30
2.1. Nội dung tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ mầm non.............................. 30
2.1.1. Tổ chức giấc ngủ cho trẻ ................................................................. 30
2.1.2. Tổ chức bữa ăn cho trẻ .................................................................... 32
2.1.3. Tổ chức hoạt động học tập cho trẻ .................................................. 33
2.1.4. Tổ chức dạo chơi ngoài trời cho trẻ ................................................ 36
2.1.5. Tổ chức hoạt động độc lập cho trẻ .................................................. 37
2.2. Thang đánh giá chế độ sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non ................... 38
2.3. Phƣơng pháp tiến hành đánh giá ............................................................. 40


2.4. Kết quả đánh giá dựa trên quan sát ......................................................... 42
2.5. Kết quả đánh giá dựa trên phiếu điều tra giáo viên ................................ 57

CHƢƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP .............................. 70

3.1. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chế độ sinh hoạt cho trẻ 4 - 5 tuổi
ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. ............................ 70
3.2. Giải pháp, khắc phục ................................................................................ 71

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 73
1. Kết luận ...................................................................................................... 73
2. Kiến nghị .................................................................................................... 74

PHỤ LỤC ........................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................79


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình là tƣơng lai của mỗi dân
tộc, đất nƣớc. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, toàn xã hội và của mỗi gia đình. Trong việc giáo dục mầm non quan
trọng là giáo dục đƣợc chế độ sinh hoạt cho trẻ một cách nề nếp, trật tự. Tục
ngữ Việt Nam có câu “Uốn cây từ thủa còn non - Dạy con từ thủa con còn
thơ ngây”. Vì vậy, đối với trẻ thơ việc hình thành dấu ấn ban đầu có

nghĩa

to lớn vì nó là mầm mống, mấu chốt sau này của trẻ.
Trong xu thế hội nhập có tính toàn cầu của đất nƣớc, các chính sách và
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đều hƣớng tới xây dựng con ngƣời mới, xã
hội chủ nghĩa trong một xã hội hiện đại và văn minh cần phải có văn hoá,
luôn giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc mà thế hệ ông cha ta đã dày công vun
đắp. Vì vậy, công tác giáo dục ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng. Đặc biệt,
là bậc học mầm non, bởi đây là bậc học nền tảng, nhằm hình thành cho trẻ

những kiến thức, kĩ năng đầu tiên cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, thể chất, thẩm mĩ và những kĩ năng cơ bản để trẻ học tiếp bậc học phổ
thông. Ở bậc học này, công việc của giáo viên không chỉ đơn thuần là việc
dạy trẻ kiến thức mà còn chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ từng bữa ăn, giấc ngủ. Vì
vậy, việc chăm sóc, giáo dục sinh hoạt hàng ngày cho trẻ là rất cần thiết và
quan trọng. Giáo viên cần giáo dục sinh hoạt hàng ngày cho trẻ và kết hợp với
đánh giá sinh hoạt hàng ngày cho trẻ trong tất cả hoạt động mà trẻ tham gia.
Từ đó hình thành cho trẻ các kĩ năng cơ bản.
Ở trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng và trẻ ở các độ tuổi mầm non khác nói chung,
mọi phẩm chất và nhân cách đƣợc hình thành, phát triển trong những điều
kiện ổn định, trên nền tảng thói quen. Do vậy, cần tạo ra tình huống ổn định

1


để hình thành phẩm chất, nhân cách tốt. Đồng thời, cũng phải thay đổi điều
kiện sống để củng cố chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp trong điều kiện
mới. Đây là để tạo ra những mẫu ngƣời linh hoạt để thích ứng với mọi hoàn
cảnh khác nhau trong cuộc sống. Đánh giá chế độ sinh hoạt cho trẻ có tầm
quan trọng đặc biệt đối với trẻ: Bằng nhiều phƣơng pháp đánh giá đa dạng,
phong phú thông qua các hoạt động nhƣ vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng
ngày, ăn, ngủ, học tập… Trẻ đƣợc rèn luyện các kĩ xảo, phát triển những xúc
cảm thẩm mĩ tốt của trẻ với quá trình thực hiện. Bằng hoạt động dạy học,
thông qua các tiết học nhƣ làm quen với môi trƣờng xung quanh, văn học, âm
nhạc, tạo hình, các hoạt động vui chơi. Trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc những biểu tƣợng
đúng về quá trình sinh hoạt và

nghĩa của nó. Hai con đƣờng trên có những ƣu

thế riêng với việc đánh giá chế độ sinh hoạt cho trẻ, góp phần giáo dục, hoàn

thiện trẻ.
Vì thế, là một giáo viên mầm non tƣơng lai, chúng tôi đặc biệt rất quan
tâm tới vấn đề sinh hoạt hàng ngày cho trẻ nên chúng tôi chọn đề tài “Đánh
giá chế độ sinh hoạt của trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Hùng Vương Phúc Yên - Vĩnh Phúc” nhằm đánh giá chế độ sinh hoạt cho trẻ, tìm ra
nguyên nhân và đƣa ra một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng
sinh hoạt cho trẻ mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đánh giá tình hình về chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trƣờng mầm non Hùng
Vƣơng ở Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Từ đó, đƣa ra các biện pháp kiến nghị để
nâng cao hiệu quả việc chăm sóc - giáo dục chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trƣờng
mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở l luận về đánh giá.
- Tìm hiểu nội dung chế độ sinh hoạt cho trẻ.

2


- Tìm hiểu thang đánh giá chế độ sinh hoạt của trẻ.
- Đánh giá tình hình chế độ sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non.
- Đƣa ra các giải pháp nâng cao chế độ sinh hoạt của trẻ mầm non.
4. Khách thể nghiên cứu của đề tài
Trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
5. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Chế độ sinh hoạt của trẻ 4 - 5 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu đánh giá chính xác chế độ sinh hoạt cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm
non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc thì chúng ta sẽ tìm đƣợc các giải
pháp tốt nhất để góp phần nâng cao chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ giúp
trẻ có thể phát triển một cách toàn diện.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở l thuyết về đánh giá chế độ sinh hoạt cho trẻ
mầm non.
- Nghiên cứu nội dung về chế độ sinh hoạt cho trẻ mầm non.
7.2 Phương pháp quan sát sư phạm
- Tiến hành quan sát hoạt động của trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày.
7.3 Phương pháp đàm thoại
- Tiến hành trao đổi đàm thoại với giáo viên học sinh (trẻ 4 - 5 tuổi)
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc lúc đón và trả trẻ.
7.4 Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử l , sử dụng số liệu
nghiên cứu của việc điều tra thực nghiệm.

3


- Sử dụng công thức và thống kê nhƣ công thức tính %, giá trị trung bình.
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về đánh giá và chế độ sinh hoạt.
- Đánh giá tình hình về chế độ sinh hoạt và đƣa ra các giải pháp.

4


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan những nghiên cứu về chế độ sinh hoạt của trẻ mầm non
1.1.1 Những nghiên cứu trên thế giới

Việc nghiên cứu một cách khoa học về chế độ sinh hoạt cho trẻ mầm
non có từ rất sớm nhƣ tổ chức về giấc ngủ, bữa ăn, hoạt động học tập, tổ chức
dạo chơi… Đặc biệt, về giấc ngủ đã đƣợc bắt đầu từ giữa thế kỉ XIX. Với
những nghiên cứu về l thuyết của giấc ngủ. Trong đó, có l thuyết vỏ não
của I.P.Paplôp mang

nghĩa đặc biệt quan trọng.

Theo I.P.Paplôp thì thời gian và nhịp điệu sinh hoạt có một tầm quan
trọng lớn lao trong chế độ sinh hoạt. Trong học thuyết và hoạt động thần kinh
bậc cao ông đã chỉ ra rằng “Dƣới ảnh hƣởng của hệ thần kinh trung ƣơng, cơ
thể sống và hoạt động rất chính xác và nhịp nhàng: tim đập nhịp nhàng, nhịp
tuần hoàn của máu và tiêu hóa thức ăn, nhịp tăng giảm năng lƣợng và sự mệt
mỏi của cơ thể đƣợc biểu hiện ở sự lên xuống của đƣờng cong sinh l hoạt
động ngày và đêm của cơ thể sống” [1].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện sức khỏe quốc gia Mỹ (NIH) thì
những đứa trẻ ngủ đủ thời gian mỗi ngày sẽ ít bị béo phì, ít bị tai nạn bất
thƣờng, có tâm trạng vui vẻ thoải mái và kết quả học tập tốt hơn. Những đứa
trẻ ngủ ít thƣờng bị hiếu động thái quá thiếu tập trung tƣ tƣởng trong học tập,
hay cáu kỉnh vô cơ và đôi khi có biểu hiện rối loạn hành vi. Ông Carl Hunt –
Giám đốc trung tâm nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ thuộc NIH còn khẳng
định: “Bất kể làm việc gì trẻ em cũng sẽ làm tốt hơn nếu chúng có một giấc
ngủ tốt” [9].
Theo báo cáo của bác sĩ Brett R.Kuln - Trƣờng Đại học Nebraska tại
hội nghị thƣờng niên của Hiệp hội nghiên cứu giấc ngủ: khuyến khích trẻ ngủ

5


nhiều có thể trừ ác mộng và mộng du. Mặc dù ngƣời ta cho rằng tình trạng

này có liên quan đến một số yếu tố di truyền nhƣng tác giả cho rằng những trẻ
bị rối loạn này có thể bị giảm các biểu hiện bệnh l nếu tăng tổng số thời gian
ngủ. Tác giả khuyên các bậc cha mẹ, các cô giáo nên cho trẻ ngủ trƣa, cần cho
trẻ ngủ nhiều hơn bằng cách không để ti vi và trò chơi điện tử trong phòng
ngủ của trẻ. Tăng tổng số thời gian ngủ làm giảm rõ rệt tần suất các cơn ác
mộng [9].
Trong thời gian gần đây bác sĩ Mare Weissbluth – chuyên gia hàng đầu
về giấc ngủ của Mỹ đã đƣa ra những tƣ liệu, nghiên cứu của mình ông đã đề
cập đến những vấn đề: “Để trẻ có giấc ngủ ngon” với phƣơng pháp tìm ra
nguyên nhân và giả thuyết những rối loạn giấc ngủ [9].
Nói về ảnh hƣởng của sự ăn uống đối với sức khỏe của trẻ S. Freud
(1835 - 1993) nhà tâm lí học ngƣời Áo thấy rằng: Sự ăn uống có ảnh hƣởng
rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ông khẳng định trong trƣờng hợp thiếu ăn các
xƣơng cốt vẫn dài ra, trái lại cân nặng đứng nguyên hay sụt đi.
Nhƣ ở nhà trẻ Brom – Lây Hít (Bromley Heath ) một nhà trẻ nổi tiếng
ở Mỹ, ngƣời ta đã tiến hành có kết quả một chƣơng trình nuôi dạy trẻ dƣới 3
tuổi, trong đó có việc dạy nói ngay trong bữa ăn nhƣ: “Cà rốt màu đỏ”, “đậu
côve màu xanh” và khuyến khích trẻ nhắc lại những câu ấy. Cô chỉ vào một
cháu rồi nói: “Rôbe đang ăn”, rồi chỉ vào cháu khác “Anixa cũng đang ăn” và
khuyến khích trẻ nhắc lại. Một bữa ăn có sự giao tiếp vui vẻ giữa ngƣời lớn và
trẻ con nhƣ vậy sẽ rất sinh động làm cho trẻ ăn thêm ngon mà lại học nói một
cách thoải mái [1].
Mãi đến năm 1967, trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ
của vườn trẻ Mẫu giáo” của tác giả M.Đ Côvryghina mới đƣa ra một số vấn
đề lƣu

khi tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trƣờng mầm non: cho trẻ ăn tùy thích,

không đƣợc bắt buộc trẻ ăn nhƣ thế dạ dày tiết dịch mạnh, giữa các bữa ăn


6


không bao giờ cho ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn không đúng lúc sẽ làm giảm
khẩu vị làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn
uống đúng đắn.
Với những nghiên cứu trên ta thấy đƣợc các tác giả quan tâm từ rất sớm
song đối tƣợng của họ thƣờng là những trẻ em có vấn đề về giấc ngủ, bữa ăn
cùng với hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Chính xuất phát từ lí do trên mà việc
đƣa ra một số biện pháp đảm bảo giấc ngủ ngon, chế độ ăn hợp lí là cần thiết.
Chứng tỏ rằng trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có
liên quan tới lứa tuổi mầm non. Mỗi tác giả nghiên cứu một hƣớng khác nhau
nhƣng tất cả hƣớng tới một mục tiêu việc chăm sóc, giáo dục trẻ từ giấc ngủ,
bữa ăn, học tập, vui chơi cho trẻ.
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của Viện dinh dƣỡng thì sự ăn uống có ảnh hƣởng rất
lớn đến sức khỏe của trẻ.Trẻ đƣợc nuôi dƣỡng tốt ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ
ảnh hƣởng đến sự tiêu hóa của trẻ.
Danh y Việt Nam, Tuệ Tĩnh (XIV) đã từng nói “Thức ăn là thuốc,
thuốc là thức ăn”, khoa học dinh dƣỡng cũng cho chúng ta biết: Thức ăn, các
chất dinh dƣỡng làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này thƣờng xuyên
đổi mới và thay thế thông qua quá trình hấp thụ và chuyển hóa các chất trong
cơ thể. Ngƣợc lại cơ thể không đƣợc cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng sẽ gây
ra bệnh tật.
- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc với tác phẩm “Hướng dẫn tổ chức
hoạt động vui chơi” - đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ, mối quan hệ
trong trò chơi.
- Nguyễn Thị Ánh Tuyết với luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu “Một số
biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển thể lực cho trẻ 5 - 6 tuổi” tác giả đã


7


đề cập đƣa ra các biện pháp: chọn lựa trò chơi phù hợp nhằm phát triển thể
lực, lập kế hoạch, tạo môi trƣờng phong phú, đánh giá trẻ trong HĐNT.
- Đặng Hồng Phƣơng với nghiên cứu “Thực trạng sử dụng biện pháp tổ
chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi” công bố kết quả khảo
sát nhận thức của giáo viên về các trƣờng mầm non ở Hà Nội, Hà Tây (cũ),
Thái Bình, Nghệ An về nội dung tổ chức các hoạt động ngoài trời cho trẻ.
- Báo cáo “Kết quả điều tra tình hình giấc ngủ của trẻ ở một số nhà trẻ
ở Hà Nội ”– Vũ Thị Chín, Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Văn Lai, Nguyễn
Sinh Thảo – 1986.
- “Tổ chức ăn, ngủ trưa ở trường Mẫu Giáo” - Đỗ Xuân Hòa – Khoa
giáo dục Mẫu giáo – 1982.
- “Sự cần thiết đảm bảo giấc ngủ cho trẻ ” - Lê Thị Ngọc Ái – Tập san
Giáo dục Mầm Non 4/1990.
- “Báo cáo tổng kết phần: Vệ sinh chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh ” Lê Thị Ngọc Ái.
- “Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” - Lê Thị Khánh Hòa
(1983) có đƣa ra khảo sát khẩu phần ăn trƣa năng lƣợng của trẻ ở trƣờng mầm
non.
- Tác giả Hoàng Thị Phƣơng với giáo trình “Vệ sinh trẻ em” đã nghiên
cứu và giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc bảo vệ và củng cố sức
khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non, hƣớng dẫn cho mọi ngƣời kĩ năng chăm sóc
trẻ, cách thức tổ chức và đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ.
- “Điều tra tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trường
phía Bắc”- Nguyễn Thị Ngọc Trâm và “Tình hình cung cấp dưỡng chất cơ
bản cho trẻ ở một số trường Mẫu giáo” - Võ Thị Cúc (1992) cũng cho thấy
việc cung cấp dƣỡng chất cơ bản (Gluxit, Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trƣờng
mầm non của nƣớc ta hiện nay còn thấp. Hai tác giả cùng nhấn mạnh việc


8


nâng cao hơn nữa kiến thức khoa học về dinh dƣỡng cho trẻ mẫu giáo đối với
các cơ sở nuôi dạy trẻ, tránh tình trạng cho trẻ ăn theo kinh nghiệm hoặc tổ
chức dinh dƣỡng thiếu lí luận toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nƣớc về vấn đề này không
nhiều mà chủ yếu là tổng kết, đánh giá tình hình giấc ngủ trƣa, dinh dƣỡng,
khẩu phần ăn, vui chơi của trẻ ở trƣờng mầm non chƣa quan tâm, đi sâu vào
cách thức tổ chức ngủ trƣa, tổ chức bữa ăn nhƣ thế nào để đạt hiệu quả cao.
Hơn thế nữa là những nghiên cứu đƣợc thực hiện từ những năm 1975 - 1991
cho nên giá trị thực tiễn cũng giảm dần.
1.2 Cơ sở lí luận
1.2.1 Đánh giá
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá (evaluation) là quá trình hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả của công việc, dựa vào những phân tích thông tin thu đƣợc,
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả công việc [8].
Đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất
những quyết định làm thay đổi thực trạng.Vì thế, đánh giá đƣợc coi là một
khâu quan trọng, phải đƣợc quan tâm ngay từ khâu làm kế hoạch và trong
suốt quá trình triển khai công viêc (sơ đồ sau) [8].

9


1.2.1.2. Ý nghĩa

* Đối với giáo viên [8]:
Nhƣ đã nói ở phần trên, việc kiểm tra, đánh giá trẻ em cung cấp cho
giáo viên những thông tin “Liên hệ ngƣợc ngoài” giúp ngƣời dạy điều chỉnh
hoạt động dạy.
Kiểm tra, đánh giá kết hợp với theo dõi thƣờng xuyên tạo điều kiện cho
giáo viên nắm đƣợc một cách cụ thể và khá chính xác năng lực trình độ của
mỗi trẻ phụ trách để có biện pháp giúp đỡ riêng thích hợp.
Kiểm tra đánh giá một cách công phu sẽ cung cấp cho giáo viên không
chỉ những thông tin về trình độ chung của cả lớp và khối lớp mà còn tạo điều
kiện cho trẻ em nắm đƣợc những trẻ có tiến bộ rõ rệt hoặc sút kém đột ngột để
động viên hoặc giúp đỡ kịp thời. Ngƣời giáo viên có trách nhiệm và kinh
nghiệm thƣờng xem kiểm tra đánh giá nhƣ một biện pháp cá nhân hóa dạy học,
giúp cho mỗi trẻ tự đánh giá để tự quyết định cách học phù hợp với mình.
Kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả của những
cải tiến nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình đang theo
đuổi, nhất là những giáo viên đang tâm huyết muốn hoàn thiện việc dạy học
của mình bằng con đƣờng thực nghiệm nghiên cứu khoa học giáo dục.

10


* Đối với cán bộ quản lý giáo dục [8]:
Kiểm tra đánh giá trẻ cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp
những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để
có những chỉ đạo kịp thời, kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích hỗ
trợ những sáng kiến hay bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, việc kiểm tra đánh giá trẻ em có

nghĩa về nhiều mặt trong đó


quan trọng nhất là bản thân của mỗi học sinh.
1.2.1.3. Mục tiêu
Làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc về các mục tiêu dạy
học, tình trạng kiến thức, kỹ năng thái độ của trẻ đối chiếu với yêu cầu của
chƣơng trình phát hiện những nguyên nhân, sai sót, giúp trẻ em điều chỉnh
hoạt động học [8].
Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi trẻ
em và của tập thể lớp, tạo cơ hội cho trẻ phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp
trẻ em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy việc
học tập.
Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh điểm
yếu của mình tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy phấn đấu không
ngừng nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học [8].
Việc đánh giá trẻ không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
định hƣớng điều chỉnh hoạt động của học trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và định hƣớng điều chỉnh hoạt động dạy của thầy [8].
Trong nhà trƣờng việc đánh giá kết quả học tập của trẻ em đƣợc thực
hiện chủ yếu thông qua việc tổ chức kiểm tra và quan sát sinh hoạt hàng ngày
một cách cũng có hệ thống theo những quy định chặt chẽ. Vì thế kiểm tra và
đánh giá là hai việc đi liền nhau tuy rằng không phải mọi việc kiểm tra đều
hƣớng tới mục đích đánh giá [8].

11


1.2.2. Chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non
1.2.2.1. Khái niệm chế độ sinh hoạt
- Theo tác giả Hoàng Thị Phƣơng nói: Chế độ sinh hoạt là sự luân
phiên rõ ràng và hợp lí các dạng hoạt động và nghỉ ngơi của trẻ trong một
ngày, nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, hoạt động

và nghỉ ngơi của trẻ theo lứa tuổi, đảm bảo trạng thái cân bằng của hệ thần
kinh, giúp cơ thể phát triển tốt. Thời gian cho từng hoạt động có thể linh hoạt
từ 5 - 10 phút [2].
Chế độ sinh hoạt là điều kiện quan trọng để giáo dục cho trẻ có kết quả.
Khi chế độ sinh hoạt đã trở thành thói quen thì nó giúp trẻ pháp triển tính độc
lập tích cực sáng tạo của trẻ giúp trẻ có những phẩm chất đạo đức, sinh hoạt
có nề nếp theo trật tự thời gian.
- Trong “Chƣơng trình Giáo dục mầm non” – Ban hành theo thông tƣ
số17/2009/TT/BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo do Bộ trƣởng Nguyễn Thiện Nhân đã k với khái niệm: Chế độ
sinh hoạt là sự phân bổ thời gian và các hoạt động trong ngày ở cơ sở giáo
dục mầm non một cách hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý và sinh lý
của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ, nề nếp, thói quen và những kỹ
năng sống tích cực [9].
- Ngoài ra theo tác giả Nguyễn Thị Oanh: Chế độ sinh hoạt của trẻ ở
trƣờng mầm non đƣợc hiểu là sự sắp xếp trình tự các hoạt động của trẻ trong
mỗi ngày và phân bố thời gian cho các hoạt động căn cứ vào đặc điểm phát triển
tâm - sinh lí lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tiễn của từng địa phƣơng nhằm
thực hiện có hiệu quả quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non [4].
Nhƣ vậy, chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời gian hoặc luân phiên rõ
ràng và hợp lí các dạng hoạt động và nghỉ ngơi của trẻ trong một ngày ở các
cơ sở giáo dục mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý và sinh lý của trẻ,

12


qua đó giúp trẻ hình thành thái độ, nền nếp, thói quen và những kỹ năng sống
tích cực. Đặc biệt, việc phân bố thời gian cho các hoạt động căn cứ vào đặc
điểm phát triển tâm - sinh lí lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tiễn của từng
địa phƣơng.

* Ý nghĩa về chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non.
- Chế độ sinh hoạt có

nghĩa giáo dục đối với trẻ. Do sự thƣờng xuyên

lặp lại các thao tác, các hoạt động trong thời gian nhất định và theo một trình
tự nhất định làm cho trẻ nắm đƣợc những sinh hoạt hợp lý những kỹ năng văn
hóa - vệ sinh và hoạt động.
- Chế độ sinh hoạt cũng giúp trẻ có những phẩm chất và thói quen đạo
đức sinh hoạt có nề nếp trật tự theo trật tự thời gian.Thói quen giờ nào việc
nấy, thói quen điều chỉnh hành vi bản thân cho phù hợp với tập thể, thói quen
tuân thủ quy tắc chung của tập thể.
- Việc thực hiện nghiêm túc, đúng đắn chế độ sinh hoạt của trẻ sẽ là
điều kiện quan trọng để phát triển cân đối giữa thể lực và tâm lí cho trẻ. Trẻ
đƣợc sống trong trạng thái thăng bằng của hệ thần kinh, trẻ cảm thấy vui vẻ,
sảng khoái.
Ví dụ: Đón trẻ là hoạt động mang tính chất tĩnh, cho nên tiếp theo hoạt
động này là thể dục sáng - hoạt động mang tính chất động.
- Thực hiện nghiên túc chế độ sinh hoạt hàng ngày còn là điều kiện
tích cực để giáo dục hình thành cho trẻ một số nét tính cách tốt nhƣ: tính kỷ
luật, tinh thần tự giác, tính khoa học và giáo dục trẻ biết kiềm chế, biết phối
hợp hoạt động trong tập thể.
1.2.2.2. Những yêu cầu của chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non
Chế độ sinh hoạt đúng sẽ đƣa trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu
hóa, làm cho trẻ ăn ngủ ngon hơn có khả năng làm việc cao hơn tạo cho sự
phát triển thể chất diễn ra bình thƣờng và sức khỏe của trẻ đƣợc củng cố. Việc

13



tổ chức tốt chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ chính là tạo điều kiện để cho hệ
thần kinh trẻ phát triển, hoạt động bình thƣờng, đề phòng trạng thái hƣng
phấn không thích hợp của hệ thần kinh giúp trẻ hoạt động và nghỉ ngơi tốt.
- Chế độ sinh hoạt cần đảm bảo yêu cầu sau:
+ Chế độ sinh hoạt ở trƣờng mẫu giáo đƣợc xây dựng trên cơ sở những
đặc điểm sinh, tâm lí của trẻ trên cơ sở đó những nhiệm vụ giáo dục và điều
kiện sinh hoạt quyết định.
+ Chế độ sinh hoạt phải thể hiện rõ các hoạt động trong ngày của trẻ
đƣợc sắp xếp theo trình tự nhất định, phù hợp với chức năng cơ thể với môi
trƣờng sống.
+ Chế độ sinh hoạt cần đảm bảo theo thời gian cần thiết cho mỗi hoạt
động trong ngày phù hợp với nhu cầu sinh lí và khả năng hoạt động của các
độ tuổi.
Ví dụ: Theo lứ tuổi, số bữa ăn của trẻ cũng tăng lên: trẻ 1 tháng tuổi ăn
7 bữa trong ngày, trẻ từ 1- 5 tháng ăn 6 lần trong ngày, trẻ từ 5 - 12 tháng ăn 5
lần trong ngày, trẻ từ 12 - 72 tháng ăn 4 lần trong ngày. Thay vào đó khoảng thời
gian giữa các bữa ăn tăng theo lứa tuổi từ 3,5 đến 4 giờ và 4,5 giờ một lần [2].
+ Chế độ sinh hoạt phải đảm bảo sự cân bằng giữa các hoạt động và
nghỉ ngơi, giúp trẻ có thể tiến hành hoạt động dƣới nhiều dạng khác nhau và
tránh quá sức đối với trẻ.
+ Chế độ sinh hoạt phải đƣợc lặp đi lặp lại không đƣợc xáo trộn nhiều
để tạo thói quen, nề nếp cho trẻ.
+ Chế độ sinh hoạt phải đƣợc tổ chức một cách linh hoạt và phù hợp
đối với mọi trẻ, đồng thời chế độ sinh hoạt cần chú

tới những đặc điểm

riêng của từng trẻ: với những trẻ yếu, hệ thần kinh dễ bị kích thích thì cần
tăng cƣờng thời gian ngủ, nghỉ ngơi nhiều hơn các trẻ khác.


14


Việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sinh hoạt một ngày từ đầu đến
cuối với tất cả các yếu tố cấu thành của nó luôn luôn dẫn tới hình thành mối
liên hệ có điều kiện bền vững ở trẻ, làm cho quá trình luân chuyển từ hoạt
động này sang hoạt động khác ở cơ thể trẻ diễn ra một cách dễ dàng. Bởi vì,
cơ thể trẻ trong mỗi thời điểm nhất định giống nhƣ đƣợc chuẩn bị trƣớc cho
dạng hoạt động mà chúng cần phải thực hiện và tất cả quá trình sống (tiêu hóa
thức ăn, hƣng phấn, ức chế …) diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm hơn với sự tiêu
tốn năng lƣợng ít hơn. Chế độ sinh hoạt đúng đƣa trẻ vào nề nếp, thúc đẩy
quá trình tiêu hóa, làm cho trẻ ăn ngủ ngon hơn, có khả năng làm việc cao
hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất diễn ra bình thƣờng và sức khỏe
của trẻ đƣợc củng cố [2].
1.2.2.3. Các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường
mầm non
Để đảm bảo chế độ sinh hoạt đúng ở trƣờng mầm non cần phải chia
thành các nhóm khác nhau theo lứa tuổi. Mỗi nhóm tuổi là một lớp và có chế
độ sinh hoạt riêng nhằm đảm bảo cho việc giáo dục trẻ diễn ra thuận lợi và dễ
dàng giúp cơ thể phát triển tốt. Các hoạt động diễn ra trong một ngày của trẻ
là ngủ, vui chơi, dạo chơi.... Các hoạt động này đƣợc đƣợc phân định rõ ràng
trong chế độ sinh hoạt theo trình tự theo thời gian khác nhau theo lứa tuổi.
Chế độ sinh hoạt của trẻ đƣợc chƣơng trình chăm sóc do Bộ giáo dục –
Đào tạo ban hành cụ thể nhƣ sau [1]:
Thời gian

TT

Nội dung


1

Đón trẻ, chơi tự do, thể dục sáng, điểm
danh



Nhỡ

Lớn

1h15ph

1h15ph

1h

2

Các tiết học

30ph

1h

1h20ph

3

Hoạt động ngoài giờ


50ph

30ph

30ph

15


4

Trò chơi sáng tạo

5

Vệ sinh ăn trƣa

6

Ngủ trƣa

7

Vệ sinh,vận động nhẹ, ăn quà chiều (ăn

50ph

50ph


50ph

1h

5ph

40ph

2h50ph

2h5ph

2h40ph

50ph

40ph

30ph

50ph

1h

1h10ph

xế chiều)
8

Sinh hoạt chiều (nêu gƣơng bé ngoan

chiều thứ bẩy)

9

Hoạt động tự chọn, vệ sinh trả trẻ

1h20ph

1h20ph 1h20ph

Việc thực hiện chế độ không cứng nhắc, khi áp dụng với mỗi em cần có
sự linh hoạt. Có thể xê dịch thời gian biểu sao cho phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh. Vì vậy, các hoạt động trong chế độ sinh hoạt của trẻ cần đảm bảo
đƣợc tổ chức một cách hợp lí, khoa học nhất.
1.2.2.4. Chế độ sinh hoạt chung của trẻ ở trường mầm non
Thời gian
Mùa hè

Hoạt động

Mùa đông

6h45 - 8h00

7h00 - 8h30

- Đón trẻ, chơi, thể dục sáng

8h00 - 8h30


8h30 - 9h00

- Hoạt động học

8h30 - 9h20

9h00 - 9h40

- Chơi hoạt động ở các góc

9h20 - 10h10

9h40 - 10h30

- Chơi và hoạt động ngoài trời

10h10 - 11h10

10h30 - 11h30

- Vệ sinh - ăn trƣa

11h10 - 14h00

11h30 - 14h00

- Ngủ trƣa

14h00 - 15h50


14h00 - 14h40

- Vệ sinh, ăn phụ

15h50 - 15h40

14h40 - 15h50

- Chơi và hoạt động theo ý thích

15h40 - 17h00

15h50 - 17h00

- Trả trẻ

16


1.2.2.5. Tổ chức các chế độ sinh hoạt cho trẻ
1.2.2.5.1. Đón trẻ, thể dục sáng, điểm danh
* Đón trẻ chăm sóc trẻ:
- Đón trẻ:
+ Giáo viên đón trẻ với thái độ vui vẻ, niềm nở. Đối với những cháu
mới đi mẫu giáo, một vài ngày đầu gần gũi với trẻ, đón và dẫn trẻ vào tận lớp.
+ Dạy trẻ chào cô, chào bố mẹ, các bạn, chào khách khi đến lớp.
Hƣớng dẫn cho trẻ cách cất guốc, dép, mũ đúng nơi quy định.
+ Khi đón trẻ, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh về một số điều
cần thiết để tiếp tục theo dõi, chăm sóc khi trẻ ở trƣờng, giáo dục thói quen vệ
sinh cho trẻ một cách thống nhất.

- Chơi tự do: Cho trẻ chơi tự do tại các góc hoặc cùng trẻ trò chuyện về
những điều liên quan đến chủ đề đang tiến hành, về bản thân trẻ và những sự
kiện xảy ra hàng ngày xung quanh trẻ.
- Thể dục sáng (6 - 8 phút): Bắt đầu trƣớc giờ học 15 phút và đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên hàng ngày, có thể cho trẻ tập trong lớp hoặc ngoài sân phụ
thuộc vào điều kiện của phòng lớp và thời tiết. Nên cho trẻ tập theo nhạc là tốt
nhất. Nếu sân trƣờng rộng có thể tạo điều kiện cho toàn trƣờng tập cùng một
thời điểm, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với không khí trong lành đồng thời
tắm nắng ban mai góp phần nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Điểm danh: Cần thực hiện dƣới nhiều hình thức, giúp trẻ biết tên và
quan tâm đến nhau: giáo viên có thể gọi tên lần lƣợt từng trẻ hoặc làm cho
mỗi trẻ một thẻ tên - kí hiệu. Khi đến lớp trẻ tự gắn lên bảng thành dãy theo tổ
hoặc theo chữ cái đầu của tên. Sau đó, trẻ đếm tên - kí hiệu, phát hiện trẻ vắng
mặt hoặc cũng có thể cho trẻ trong tổ quan sát, phát hiện bạn vắng mặt.
* Trò chuyện với trẻ đầu mỗi ngày: Để chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào một
ngày mới ở trƣờng mầm non sau khi điểm danh cô giành một thời gian ngắn

17


(5 - 7 phút) để trò chuyện với trẻ giúp trẻ đƣợc sống trong tâm trạng thoải
mái, vui vẻ.
Ví dụ: Hôm nay thời tiết đột ngột thay đổi tất cả trẻ đều cảm nhận đƣợc
điều đó có thể nội dung thời tiết có thể trở thành nội dung trò chuyện của cô
và trẻ, qua đó cô có thể nhắc nhở trẻ về cách ăn mặc cho phù hợp với sự thay
đổi của thời tiết định hƣớng cho trẻ cách quan sát và cảm nhận sự thay đổi của
thời tiết.
1.2.2.5.2. Hoạt động học
Mang tính tích hợp và đƣợc dự kiến theo kế hoạch tuần phù hợp với
các lĩnh vực, nội dung giáo dục trong chƣơng trình và theo chủ đề. Các tiết

học đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và có kế hoạch trong chế độ sinh hoạt
vào buổi sáng. Thời gian tổ chức tiết học tăng dần theo lứa tuổi mỗi tiết học
không quá 20 - 25 phút. Giữa các tiết học cần cho trẻ nghỉ ngơi ít nhất là từ
5 - 10 phút.
Mỗi ngày trẻ đƣợc học một nội dung trọng tâm (Phát triển nhận thức,
phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ, phát triển thể chất, âm nhạc, tạo hình)
tích hợp với một hoặc hai nội dung khác mang tính chất bổ trợ. Đây là phần ta
có thể tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh, kĩ năng xã hội… cho trẻ một cách
hiệu quả và đem lại hiệu quả. Thông qua các môn học ta có thể giáo dục sinh
hoạt hàng ngày cho trẻ.
Ví dụ: Với tiết học “Làm quen với tác phẩm văn học”, có thể dạy trẻ
các bài thơ, câu chuyện. Thông qua câu chuyện,bài thơ, ca dao, câu đố mà trẻ
học đƣợc những bài học nhất định. Giáo viên chủ động lồng ghép các kiến
thức hàng ngày cho trẻ, giúp trẻ nhận thức các kiến thức một cách dễ dàng,
thuận lợi.
Với tiết học “Làm quen với môi trƣờng xung quanh”, đây là tiết học dễ
dàng lồng ghép nhất, giáo viên vừa cung cấp kỹ năng cho trẻ mà còn cho trẻ

18


×