HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
NGUYN VN LINH
ĐảNG Bộ TỉNH BìNH DƯƠNG LãNH ĐạO
PHáT TRIểN CÔNG NGHIệP Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2015
LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: LCH S NG CNG SN VIT NAM
H NI - 2018
HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
NGUYN VN LINH
ĐảNG Bộ TỉNH BìNH DƯƠNG LãNH ĐạO
PHáT TRIểN CÔNG NGHIệP Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2015
LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: LCH S NG CNG SN VIT NAM
Mó s: 62 22 03 15
NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS.TS. H TH T LNG
2. TS. PHM C KIấN
H NI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Linh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6
1.1. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
6
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài và
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
18
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005
22
2.1. Những yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp ở Bình Dương
22
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2005
34
2.3. Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến
năm 2005
43
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
69
3.1. Yêu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở Bình Dương trong giai
đoạn mới
69
3.2. Chủ trương về đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương từ năm 2006 đến năm 2015
73
3.3. Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp từ
năm 2006 đến năm 2015
81
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
111
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2015
111
4.2. Một số kinh nghiệm
133
KẾT LUẬN
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
PHỤ LỤC
169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN
Cụm công nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế - xã hội
TTHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là ngành giữ vai trò quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là
khâu đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (CNXH), thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Nhận thức sâu sắc
vị trí, vai trò của công nghiệp, trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những chủ trương mới về phát triển kinh tế công
nghiệp, tiến hành sự nghiệp CNH gắn với HĐH đất nước. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) xác định mục tiêu “xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao... Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp” [28, tr.80]. Đại hội XI của Đảng (1/2011),
tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [38,
tr.148]. Đó cũng là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, đồng thời, mở ra
hướng đi mới cho các địa phương tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong đó
trọng tâm là phát triển công nghiệp.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH, trong đó, tập trung vào nhiệm
vụ phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực
hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình
thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về
thị trường, có khả năng xuất khẩu. Từng bước phát triển các ngành khai thác các
nguồn lực của nền kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu và một số hàng công nghiệp nặng cần thiết. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được trong việc thực hiện đường lối phát triển công
nghiệp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Khả năng cạnh tranh của khu vực công
nghiệp còn yếu ngay cả với các nước trong khu vực. Nhiều doanh nghiệp công
nghiệp có quy mô nhỏ, chưa chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn,
chủng loại sản phẩm chưa phong phú, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản
2
lý, trình độ khoa học công nghệ... yếu kém. Đây cũng là những vấn đề mới đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
Bình Dương là tỉnh giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí địa lý thuận lợi cho đầu
tư, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, cũng như các ngành dịch vụ khác. Ngoài vị
trí địa lý thuận lợi và được thiên nhiên ưu đãi, Bình Dương còn nằm trên các trục
giao thông quan trọng của quốc gia. Nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có của
tỉnh, bước vào công cuộc đổi mới đất nước, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã nhận thức
sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của địa
phương theo hướng CNH, HĐH, với mục tiêu trở thành một trong những tỉnh dẫn
đầu cả nước về phát triển KT-XH. Thực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển công nghiệp, Đảng bộ tỉnh Bình Dương phát huy truyền thống
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của nhân dân trong tỉnh; đồng thời, đẩy
mạnh khai thác tiềm năng sẵn có của địa phương để phát triển các ngành kinh tế.
Với chính sách “trải chiếu hoa” đón mời nhà đầu tư, cùng với sự nhạy bén của
Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo và thực hiện đường lối CNH, HĐH, kinh tế Bình
Dương đã có sự phát triển tương đối toàn diện. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng CNH, HĐH. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng
được nâng lên. Những thành tựu đạt được trong những năm đổi mới đã tạo tiền đề
vững chắc để Bình Dương tiếp tục phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, phấn
đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển công nghiệp ở Bình Dương vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế: Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa thực sự đồng đều
giữa các giai đoạn và còn thiếu tính bền vững, chuyển dịch cơ cấu trên các mặt còn
chậm; công nghiệp mới chủ yếu phát triển trên bề rộng, quy mô các doanh nghiệp
còn nhỏ bé, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm
còn thấp; tình trạng ô nhiễm môi trường, vấn đề phát triển nguồn nhân lực, các vấn
đề an sinh xã hội đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tập trung giải quyết. Do đó,
nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015, nhằm đánh giá một cách khách quan những thành tựu đạt
3
được, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm để nâng cao
chất lượng và hiệu quả phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới là việc
làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Với những lý do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Bình
Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015”, làm đề tài
luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án góp phần phục dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương vận
dụng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lãnh đạo phát triển công
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, từ đó, luận án đưa ra những nhận xét về ưu
điểm, hạn chế và đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, góp phần thực
hiện thành công đường lối CNH, HĐH của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
- Làm rõ các quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn của Đảng, Nhà nước,
sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong lãnh đạo phát triển công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015.
- Nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
trong quá trình lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ
năm 1997 đến năm 2015.
- Đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn đối với sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ
đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phát triển công nghiệp là một lĩnh vực có nội hàm rất rộng,
phong phú, đa dạng, nhiều chiều. Trong phạm vi tiếp cận ở địa phương, luận án tập
4
trung nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về
phát công nghiệp như: cải cách thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
- kỹ thuật công nghiệp; quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp (KCN), cụm công
nghiệp (CCN); công tác đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực cho công
nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp; công tác bảo vệ môi trường trong phát
triển công nghiệp.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh) đến năm
2015 (năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX).
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghiệp nói riêng và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
- Các văn kiện (nghị quyết, báo cáo, chương trình hành động) của Đảng bộ;
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
Sở Công - Thương và các sở ban ngành của tỉnh Bình Dương; số liệu thống kê của
Chi cục Thống kê tỉnh.
- Các sách, các đề tài, đề án, bài báo, tạp chí, luận văn, luận án có liên quan
đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và
liên ngành, trong đó, chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, điều
tra thực tế... để làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
5
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Trên cơ sở phân tích những nhân tố tác động đến quá trình phát triển công
nghiệp, luận án làm rõ tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong
quá trình vận dụng chủ trương của Đảng về CNH, HĐH vào thực tiễn địa phương.
- Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về
phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
- Đánh giá một cách khách quan những ưu điểm, hạn chế; lý giải nguyên
nhân của những ưu điểm, hạn chế; đúc kết kinh nghiệm quá trình Đảng bộ tỉnh Bình
Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho
việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện chủ trương phát triển công nghiệp ở địa
phương trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh
Bình Dương và các tỉnh, thành Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc thực
hiện phát triển công nghiệp. Ở một mức độ nhất định, luận án có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng bộ địa phương, cũng như
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
thành 4 chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân bao gồm tất cả các ngành công nghiệp chuyên môn hóa, các xí nghiệp công
nghiệp thực hiện chức năng khai thác, chế biến và sửa chữa. Do đó, vấn đề phát
triển công nghiệp ở Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết cả về lý luận và thực
tiễn việc phát triển công nghiệp. Các công trình nghiên cứu này thể hiện dưới hình
thức sách chuyên khảo, bài đăng tạp chí, luận văn, luận án của các tác giả. Trong
phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân loại các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài thành các nhóm như sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp
Cuốn sách Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam trong quá trình đổi
mới Võ Đại Lược [71]. Theo tác giả, điều kiện chủ yếu cho sự phát triển tự chủ
của nền kinh tế Việt Nam là quá trình đổi mới KT-XH, thực hiện chính sách mở
cửa và hòa nhập với cộng đồng thế giới, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập nền kinh tế
thị trường ngày càng hoàn thiện và hiện đại trên cơ sở đó đẩy mạnh quá trình
CNH, tạo dựng một nền công nghiệp phát triển hiện đại là những nội dung cơ bản
của quá trình phát triển kinh tế tự chủ của Việt Nam, làm cho nền kinh tế được
đảm bảo phát triển vững chắc và lâu bền, có vị trí ngày càng cải thiện trên trường
quốc tế và khu vực.
Cuốn sách Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam, triển vọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Xuân Nam [76] trên cơ sở nhìn lại
quá trình phát triển công nghiệp và vấn đề công nghiệp hóa ở Việt Nam, đã đánh
giá những thành tựu đạt được, những vấn đề tồn đọng từ lâu hoặc mới nảy sinh,
nêu lên những bài học thành công và không thành công, đề xuất một số khuyến
7
nghị cho việc định hướng xây dựng mô hình CNH gắn với HĐH trên cơ sở khoa
học và công nghệ ở nước ta trong thập kỷ 90 và những năm tiếp theo.
Cuốn sách Quá trình hình thành, phát triển công nghiệp Việt Nam của
Viện Dự báo chiến lược Khoa học và Công nghệ [180] đã khái quát quá trình
hình thành, phát triển của công nghiệp Việt Nam từ trước năm 1945 đến năm
1996, trong đó, công trình phân chia quá trình phát triển công nghiệp làm ba giai
đoạn phát triển cơ bản: giai đoạn trước năm 1945, công nghiệp Việt Nam chủ
yếu dựa vào công nghiệp chính quốc Pháp; từ năm 1945 đến năm 1985, công
nghiệp Việt Nam được hình thành chủ yếu dựa vào sự giúp đỡ của các nước
XHCN, và bị chi phối bới cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp kéo
dài nên nền công nghiệp nước ta hầu như không phát triển; giai đoan 1986 1996, với sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, công nghiệp Việt Nam bước đầu
phát triển. Trên cơ sở làm rõ các giai đoạn phát triển của công nghiệp Việt Nam,
công trình đã đề xuất các giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH.
Cuốn sách Dự báo tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam: Lý thuyết,
triển vọng và giải pháp do Nguyễn Công Nhự chủ biên [79] đưa ra nhận định:
Công nghiệp Việt Nam kỹ thuật công nghệ thấp, tỷ trọng làm gia công lắp ráp còn
cao, chưa chủ động được một số chủng loại vật tư, linh kiện, phụ tùng gia công lắp
ráp. Cộng với kinh nghiệm quản lý và hội nhập quốc tế trong nền kinh tế thị
trường của các chủ doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước có liên quan còn bị
hạn chế, đã tác động không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của công nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, theo tác giả, công nghiệp Việt Nam trong thế kỷ XXI có rất
nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển, vấn đề quan trọng là chúng ta phải biết nắm
bắt, tận dụng tốt nhất các thời cơ, thế mạnh có được và phải có chiến lược phát
triển đúng đắn.
Cuốn sách Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình
công nghiệp hóa do Nguyễn Chơn Trung, Trương Gia Long đồng chủ biên [124]
đã khẳng định phát triển các KCN, khu chế xuất trở thành một trong những
8
phương thức huy động vốn và khai thác có hiệu quả nguồn vốn, khoa học công
nghệ, trình độ tổ chức quản lý của các nhà đầu tư quốc tế vào quá trình phát triển
KT-XH ở Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đã tạo ra bước ngoặt của sự phát triển
công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH, đồng thời từng bước góp phần
thực hiện thắng lợi những mục tiêu chiến lược của thời kỳ đổi mới.
Trong cuốn sách Việt Nam 20 năm đổi mới, tác giả Hoàng Trung Hải có bài
viết “Ngành công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới” [64] đánh giá những thành
tựu nổi bật của công nghiệp Việt Nam như đổi mới về CNH xã hội chủ nghĩa
(XHCN) và chính sách cơ cấu; đổi mới trong cải tạo xây dựng, củng cố quan hệ
sản xuất XHCN, thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng
mọi năng lực sản xuất; đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp. Bên cạnh việc khẳng
định những thành tựu, tác giả cũng đánh giá những hạn chế, thiếu sót “Phát triển
công nghiệp tuy đạt tốc độ cao nhưng chưa thật vững hắc, biểu hiện ở chỗ giá trị
gia tăng chưa đạt yêu cầu, tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân 1986
- 2005 chỉ đạt khoảng 9,3%/năm” [64, tr.252]. Trên cơ sở đánh giá những thành
tựu và hạn chế, tác giả đề xuất phương hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp
giai đoạn 2006 - 2010.
Cuốn sách Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam do
Hoàng Văn Châu chủ biên [10] khẳng định công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ giúp
các ngành sản xuất chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, chủ động lựa chọn
được nhà cung cấp, cắt giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng lực cạnh
tranh. Công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được chiến
lược phát triển phù hợp với chuỗi giá trị gia tăng của ngành trong phạm vi quốc
gia, khu vực và quốc tế. Các tác giả khẳng định:
Công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa,
đặc biệt là các nước đến sau và phát triển công nghiệp dựa trên nguồn vốn
và công nghiệp bên ngoài thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì
vậy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc xây dựng công
nghiệp hỗ trợ là yêu cầu bắt buộc để có thể thực hiện công nghiệp hóa
nhanh chóng và bền vững [10, tr.60].
9
Cuốn sách Toàn cảnh công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập [65]
giới thiệu tổng quan về những chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp của
Đảng và Nhà nước; định hướng quy hoạch phát triển của toàn ngành công nghiệp
Việt Nam và một số ngành mũi nhọn; giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh của
các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.
Cuốn sách Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đánh giá thực trạng và hệ quả
do Trần Đình Thiên chủ biên [94] khẳng định việc phát triển công nghiệp hỗ trợ
được xem là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam, tuy
nhiên, thực trạng ngành còn yếu và cần những chính sách phù hợp, những định
hướng rõ ràng về chiến lược để phát triển. Vì vậy, cuốn sách đã tập trung phân
tích thực trạng, đồng thời, đề xuất một số định hướng và giải pháp đồng bộ để có
thể phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, nhằm thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
Công trình Phát triển đất nước thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Phan Kế Tuấn [127] đã làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về nước công nghiệp theo hướng hiện đại và nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN. Đánh giá về quá trình phát triển công
nghiệp Việt Nam, tác giả cho rằng: “trong những năm đổi mới vừa qua, phát
huy những lợi thế so sánh của đất nước, công nghiệp nước ta đã có bước phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng đạt mức cao hơn mức bình quân chung của
nền kinh tế, quy mô ngày càng mở rộng, trình độ công nghệ dần dần được nâng
cao” [127, tr.181-182].
Luận án Tiến sĩ Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt
Nam của Hà Thị Hương Lan [66] đã đánh giá thực trạng của công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam đang từng bước phát triển, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp phát
triển, luồng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng lên, cải cách doanh nghiệp nhà
nước đang được tiến hành nhanh chóng. Việt Nam có trên 60.000 doanh nghiệp
với các quy mô khác nhau đang phát triển và hình thành các cơ sở sản xuất
nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, vật tư hỗ trợ... phục vụ nhu cầu lắp ráp các mặt
10
hàng công nghiệp trong nước và xuất khẩu. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là các cơ
sở sản xuất phục vụ cho nhu cầu lắp ráp các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Với những
ưu đãi thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhiều doanh nghiệp FDI đã
trực tiếp đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất hỗ trợ tại Việt Nam. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, tác giả luận án đã mạnh dạn ra quan
đểm và các nhóm giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong
giai đoạn tiếp theo.
Bài viết Chính sách quy hoạch phát triển khu công nghiệp Việt Nam: nhìn
từ góc độ phát triển bền vững của tác giả Nguyễn Thị Thơm [97] đã khẳng định
xây dựng và phát triển các KCN phục vụ cho quá trình CNH, HĐH, mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. “Đến nay nước
ta đã có 154 KCN, phân bố ở 55 tỉnh thành trong cả nước, với khoảng 2.600 dự
án, tổng vố đầu tư 25,3 tỷ USD, đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất công
nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm cho lao động” [97, tr.53]. Tuy nhiên,
phát triển các KCN thời gian qua cũng đang đặt ra nhiều vấn đề, trong đó có vấn
đề phát triển bền vững mà nếu không có giải pháp hữu hiệu sẽ tác động xấu
không chỉ đối với các KCN, mà với cả nền kinh tế. Bên cạnh đánh giá về thành
tựu và hạn chế, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển bề vững các
KCN Việt Nam trong thời gian tới như hoàn thiện và nâng cao chất lương quy
hoạch, tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển, giám sát thực hiện quy
hoạch phát triển.
Bài viết Chính sách công nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu hóa
của tác giả Vũ Thị Tuyết Mai [74] cho rằng Việt Nam cần thay đổi mạnh mẽ
chính sách công nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế toàn cầu. Chính sách và cách
tiếp cận công nghiệp hóa kiểu cũ không còn phù hợp và tương thích với thời kỳ
mới, mà đang kìm hãm năng lực cạnh tranh và cản trở sự phát triển của ngành
công nghiệp. Tác giả còn đề xuất thay đổi mô hình phát triển công nghiệp dựa vào
các tập đoàn kinh tế nhà nước, từ bỏ quan điểm chọn trước một khu vực nào đó là
“xương sống” hay “chủ đạo”, khuyến khích thích đáng các hoạt động công nghiệp
11
thuận theo lợi thế so sánh, tăng cường hiệu quả thông tin và hiệu lực điều phối
trong việc hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp.
Bài viết Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững: khung khổ lý luận và
thực tiễn Việt Nam của nhóm tác giả Phan Huy Đường, Tô Hiến Thà [48] cho rằng
trong gần ba thập niên tiến hành đổi mới đất nước, công nghiệp Việt Nam bên
cạnh những thành tựu quan trọng đạt được, cũng bộc lộ nhiều hạn chế xét theo
quan điểm phát triển bền vững. Bài viết chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong
phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, từ đó, đề ra một số khuyến nghị giải
pháp nhằm phát triển công nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững trong những
năm tới.
Bài viết Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn
2015 - 2020 của nhóm tác giả Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền [53] đã
phân tích các rào cản và hạn chế của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Đồng thời, các tác giả đã kết hợp học hỏi có chọn lọc kinh nghiệm của các nước
trên thế giới và các bằng chứng từ dữ liệu thứ cấp cũng như dữ liệu nghiên cứu
định tính để đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu xác định 5 lĩnh vực cần tập trung phát triển bao
gồm: Linh kiện, phụ tùng từ ngành cơ khí, nhựa - cao su, thiết bị điện - điện tử,
công nghiệp hỗ trợ dệt may, giày da. Để phát triển công nghiệp hỗ trợ đúng
hướng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp; trong đó, trọng tâm nhất là kiện toàn tổ
chức thực hiện phát triển công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ mặt bằng, hỗ trợ tiếp cận thị
trường, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công
nghiệp ở các địa phương, cơ sở
Phát triển công nghiệp đang được đẩy mạnh ở hầu hết các tỉnh, thành phố
trong cả nước. Ở các địa phương, công nghiệp đã mang lại hiệu quả KT-XH to
lớn, thúc đẩy tăng trưởng GDP, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Trên phạm vi cả nước, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều hội
12
thảo, nhiều đề tài, đề án cấp nhà nước của các cơ quan lãnh đạo, quản lý hay các
nhà khoa học trong nước bàn về công nghiệp nói chung và đề cập một số khía
cạnh về phát triển công nghiệp nói riêng. Liên quan đến đề tài có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập dưới các dạng khác nhau, trong đó có một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu sau:
Cuốn sách 100 năm phát triển công nghiệp Sài Gòn - Thành phồ Hồ Chí
Minh của nhóm tác giả Nguyễn Thái An, Nguyễn Văn Kích [1] đã nghiên cứu
công phu về công nghiệp Sài Gòn - Thành phồ Hồ Chí Minh trong một thời gian
dài, cung cấp rất nhiều số liệu, những nhận định, đánh giá có giá trị tham khảo.
Tuy nhiên, còn một số vấn đề liên quan đến sự phát triển công nghiệp như: Tác
động sự phát triển công nghiệp đến KT-XH, vấn đề ô nhiễm môi trường, thu hút
đầu tư, đời sống công nhân, các loại hình doanh nghiệp… chưa được đề cập đến.
Trong cuốn sách Hướng tới một nền kinh tế phát triển bề vững, tác giả Đinh
Kim Hà có bài viết “Phát triển bền vững công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam” [93] khẳng định vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là trung tâm công
nghiệp của đất nước, đóng vai trò hàng đầu trong lĩnh vực công nghiệp với giá trị
sản xuất công nghiệp chiếm 45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Bên
cạnh đánh giá vai trò của công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tác
giả còn làm rõ những hạn chế: “kết quả công nghiệp chưa tương xứng với khả
năng và nguồn lực của vùng, chưa hiệu quả, chưa bền vững, môi trường ngày càng
ô nhiễm, các vấn đề xã hội bức xúc vẫn còn” [93, tr.398].
Luận án Tiến sĩ kinh tế Công nghiệp thành phố Đà Nẵng, thực trạng và
giải pháp phát triển của tác giả Lê Hữu Đốc [47] đã làm rõ những kinh nghiệm
phát triển công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nền kinh tế của các mô hình
phát triển; phân tích đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển công nghiệp ở Đà
Nẵng, thực trạng và và những thành tựu đạt được; đề xuất những phương hướng,
giải pháp phát triển công nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2010.
Luận án Tiến sĩ lịch sử Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo xây dựng khu
công nghiệp trong những năm đổi mới từ 1986 đến 2005 của tác giả Nguyễn Khắc
13
Thanh [92] đã làm rõ quá trình lãnh đạo phát triển các KCN từ 1986 đến 2005 của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và chỉ ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo xây
dựng và phát triển các KCN. Tuy nhiên, với đối tượng nghiên cứu là quá trình
lãnh đạo xây dựng KCN của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nên luận án chỉ tập trung vào
một khía cạnh của phát triển công nghiệp và trên địa bàn của một tỉnh, về mặt thời
gian cũng chỉ dừng lại ở mốc năm 2005.
Luận án Tiến sĩ kinh tế Phát triển công nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm
2020 của Trần Thanh Mẫn [75] đã làm rõ đường lối, mục tiêu phát triển công
nghiệp của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, phân tích các yêu cầu phát
triển công nghiệp từng thời kỳ; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát
triển công nghiệp ở Cần Thơ; các yếu tố thuận lợi về quản lý nhà nước, các yếu tố
đầu vào cho sản xuất công nghiệp, cũng như các yếu tố đầu ra, quy mô thị trường,
cơ cấu sản phẩm, cơ cấu chuyên ngành công nghiệp, phân bố sản xuất công
nghiệp và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã đề xuất năm giải
pháp cho phát triển công nghiệp Cần Thơ trong thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ kinh tế Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên của tác giả Nguyễn Hải Bắc [2] đã xây dựng hệ
thống các tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững công nghiệp trên vùng lãnh thổ,
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quốc tế để áp dụng vào thực tế Việt Nam. Luận
án đánh giá thực trạng công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2001 - 2008, từ đó đề xuất các giải pháp về chính sách phát triển bền vững công
nghiệp đến năm 2020 và có tính đến năm 2050.
Luận án Tiến sĩ lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 của tác giả Bùi Đình Tiệp [103] đã hệ thống
hóa, làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về phát triển công nghiệp từ
năm 2001 đến năm 2010 trên các nội dung chủ yếu như: Quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và hệ thống các giải pháp; đồng thời, trình bày có hệ thống quá trình
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo phát triển công nghiệp (2001 - 2010) trên các mặt:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; tập trung
14
cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu
tư phát triển công nghiệp; xây dựng, phát triển nhanh các KCN, CCN tạo bước đột
phá trong phát triển công nghiệp; chăm lo đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và
chỉ đạo phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nghiên cứu các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng bền vững của tác
giả Nguyễn Văn Quang [83] tập trung làm rõ cơ sở lý luận về phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững; phân tích thực trạng phát triển công nghiệp ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam từ năm 2000 đến năm 2006; phân tích các giải pháp,
đề xuất cơ chế phối hợp vùng trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Phát triển bền vững vùng Đông Nam Bộ trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay [162] gồm 54 tham luận với 03 chủ đề, trong
đó, chủ đề thứ II “Các lĩnh vực kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ” và chủ đề
thứ III “Phát triển kinh tế - xã hội địa phương” nhận được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu với 37 tham luận. Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực cho các
khu công nghiệp - khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng
và giải pháp” của tác giả Trần Hùng Phi và tham luận “Phát triển nguồn nhân lực
lĩnh vực công nghiệp tỉnh Bình Dương, giải pháp phát triển bền vững” của tác giả
Trần Đăng Thịnh và Võ Hữu Phước. Hai tham luận này chủ yếu phân tích thực
trạng, đưa ra các dự báo về biến động lao động công nghiệp và đề xuất các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực cho KCN, khu chế xuất của Thành phố Hồ Chí
Minh hay phạm vi lao động công nghiệp của Bình Dương.
Các công trình trên đây đã luận giải khá thuyết phục, sự năng động, sáng
tạo của các địa phương trong việc đưa ra những quyết sách, xác định mô hình phát
triển công nghiệp phù hợp với thực tiễn địa phương và xu thế chung của cả nước.
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng của Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Chính vì vậy, tỉnh Bình Dương là địa phương rất hấp dẫn
15
đối với các nhà nghiên cứu trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực phát
triển công nghiệp.
Cuốn sách Bình Dương thời đổi mới của Hiệp hội đầu tư và phát triển các
doanh nghiệp tỉnh Bình Dương (BECAMEX) [50] tập hợp những bài viết của các
vị lãnh đạo tỉnh Bình Dương, và một số tác giả khác viết về Bình Dương đã được
đăng trên các báo, tạp chí. Trong cuốn sách từ trang 47 đến trang 75, các tác giả đã
đi sâu nghiên cứu lĩnh vực công nghiệp và vai trò của công nghiệp đối với sự phát
triển KT-XH của địa phương.
Cuốn sách Bình Dương - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI của Công ty cổ
phần Thông tin Kinh tế đối ngoại [11] tập trung phân tích quá trình phát triển KTXH Bình Dương thời kỳ đổi mới. Về phát triển công nghiệp Bình Dương: “Sản
xuất công nghiệp tỉnh Bình Dương trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng
cao. Nhiều sản phẩm công nghiệp của tỉnh không những đã chiếm lĩnh được thị
trường nội địa, thay thế dần hàng tiêu dùng nhập khẩu mà còn từng bước hòa nhập
vào thị trường khu vực và thế giới” [11, tr.118]. Bên cạnh đó, khẳng định những
tiềm năng, lợi thế trong phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng; tổng
kết, đúc rút những bài học thành công; những vấn đề mới nảy sinh của công
nghiệp địa phương trong thời gian tới.
Cuốn sách Địa chí Bình Dương, tập 3 - Kinh tế [161] là công trình nghiên
cứu rất công phu về các lĩnh vực kinh tế của Bình Dương. Theo các tác giả, “ngành
công nghiệp Bình Dương đã phát huy và sử dụng có hiệu quả lợi thế của địa
phương về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng và nguồn lực của tỉnh; thực hiện tốt
chính sách mở cửa, đón nhận đầu tư trong nước và nước ngoài” [161, tr.164].
Cuốn sách Sự chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1945 - 2007
của tác giả Nguyễn Văn Hiệp [51] gồm 6 chương nghiên cứu về quá trình chuyển
biến KT-XH Bình Dương từ 1945 đến 2007, trong đó chương V và chương VI,
tác giả làm rõ quá trình chuyển biến KT-XH Bình Dương từ 1997 đến 2007 và
tầm nhìn đến năm 2020. Mặc dù cuốn sách nghiên cứu sự chuyển biến KT-XH nói
chung, nhưng tác giả công trình cũng đã dành nhiều nội dung nghiên cứu về quá
Luận án đầy đủ ở file: Luận án full