Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG TƯ 54/2015/TT-BYT TẠI HUYỆN VIỆT YÊN VÀ HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.03 KB, 111 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BỆNH
TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG TƯ 54/2015/TTBYT TẠI HUYỆN VIỆT YÊN VÀ HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2016

HÀ NỘI, 2017.


i

MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................iii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................3
Chương 1................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................................4
1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu..........................................................4
2. Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt
Nam....................................................................................................................... 4
3. Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới...............................7
4. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam.........................................9
5. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm...........................................19
5. 3. Chất lượng báo cáo (tính đúng hạn và tính đầy đủ) số liệu của hoạt động báo
cáo bệnh truyền nhiễm.........................................................................................25
Biểu đồ 2: Kết quả các xã điểm nhập đầy đủ báo cáo tuần năm 2013 đến tuần
17/2014................................................................................................................27
27
Biểu đồ 4: Kết quả các xã điểm nhập đầy đủ báo cáo tháng năm 2013 đến tháng
4/2014..................................................................................................................28
28


6. Khung lý thuyết...............................................................................................29
7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu....................................................................29
1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................34
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................34
3. Thiết kế............................................................................................................34
4. Phương pháp chọn mẫu....................................................................................35
5. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................36
6. Công cụ điều tra...............................................................................................36
7. Các biến số nghiên cứu: chi tiết tại Phụ lục 1 – Từ trang 61 đến trang 67.......36
8. Tiêu chuẩn đánh giá bảng kiểm........................................................................36
9. Xử lý và phân tích số liệu................................................................................37
10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.....................................................................37
11. Sai số và hạn chế sai số..................................................................................38
Chương 3...............................................................................................................38
KẾT QUẢ..............................................................................................................38
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện
Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................................................43
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang...........................................................................47
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang...........................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................57
PHỤ LỤC..............................................................................................................60


ii
1. PHỤ LỤC 1 – BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU.........................................................60
2. PHỤ LỤC 2 – BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ.......................................................67
3. PHỤ LỤC 3 - BỘ CÂU HỎI...........................................................................70
4. PHỤ LỤC 4 – CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO THEO THÔNG TƯ 54/TT-BYT

91
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................94
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................95
...................., ngày..... tháng ......năm ..................................................................95
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................92
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................94
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................95
92

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
ADB 47
BTN

Nghĩa
Dự án hỗ trợ y tế dự phòng
Bệnh truyền nhiễm


iii
BV
CNTT
CDC
EWARS
GSBTN
KCB
KSBTN
PC
PCD

TCM
TTYTDP
TTYT
TYT
VAHIP

Bệnh viện
Công nghệ thông tin
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Ky
Phần mềm đáp ứng và cảnh báo sớm
Giám sát BTN
Khám chữa bệnh
Kiểm soát bệnh truyền nhiễm
Phòng chống
Phòng chống dịch
Tay chân miệng
Trung tâm Y tế dự phòng
Trung tâm Y tế
Trạm y tế
Dự án Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng

VSDT
WHO
YHDP
YTCC
YTDP

đại dịch ở Việt Nam
Vệ sinh dịch tễ
Tổ chức Y tế Thế Giới

Y học dự phòng
Y tế công cộng
Y tế dự phòng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh đầu tiên trên toàn quốc được lựa chọn triển khai
Thông tư 54/2015/TT-BYT. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Việt Yên thì tình hình
các BTN đang có nguy cơ bùng phát, bên cạnh đó tại huyện Tân Yên tình hình BTN
có ổn định hơn nhưng đây là huyện miền Núi và giáp với tỉnh Thái Nguyên, cách
Thành phố Hà Nội (30 km), cửa ngõ vào thủ đô nên tiềm ẩn nhiều BTN do vấn đề
dân di biến động. Do đó, nghiên cứu “Đánh giá hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang” là rất cần thiết và giúp cho Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế đưa ra các giải
pháp và triển khai có hiểu quả trên toàn quốc từ đầu năm 2017.


iv
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng
và định tính. Thông tin của đối tượng nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo
(1665 báo cáo tuần, tháng và 341 báo cáo trường hợp bệnh), nghiên cứu định lượng
(37 đơn vị) và nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu tại 6 đơn vị). Số liệu được nhập
bằng chương trình Excel, epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, 100% đơn vị đã bố trí khoa/phòng riêng và các BVĐK
huyện đều phân công cho Phòng Kế hoạch tổng hợp làm đầu mối báo cáo BTN, tuy
nhiên các bệnh viện/phòng khám tư nhân chưa tham gia báo cáo BTN theo quy
định. Bên cạnh đó, các đơn vị chưa báo cáo BTN đầy đủ và đúng hạn, như: TYT xã
báo cáo đúng hạn là 53% (báo cáo tuần), 56% (báo cáo tháng) và báo cáo đầy đủ
mới đạt 64% (báo cáo tuần), 100% (báo cáo tháng); BVĐK huyện có 72% ca bệnh
báo cáo trường hợp bệnh 24 giờ đúng hạn (100% báo cáo trường hợp bệnh 48 giờ
đầy đủ); TTYT huyện chưa thực hiện phản hồi thông tin cho TYT xã theo quy định.

Một số kiến nghị được đưa ra như: bổ sung máy tính cho hoạt động báo cáo
BTN, tăng cường sự chỉ đạo của Bộ Y tế và Sở Y tế trong việc nâng tỷ lệ báo cáo
đầy đủ, đúng hạn và phản hồi thông tin theo đúng quy định. Bên cạnh đó, sự tham
gia của Bệnh viện/phòng khám tư nhân trong công tác báo cáo BTN là rất cần thiết
để công tác dự báo, phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao nhất.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây toàn thế giới phải liên tục đương đầu với sự xuất hiện
của hàng loạt các bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm. Đã có trên 30 loại bệnh mới
xuất hiện hoặc mới nổi lên, quay trở lại trong những thập kỷ qua, gần đây nhất là vụ
đại dịch cúm do vi rút cúm A/H1N1 đã có thể đẩy nhân loại vào thảm cảnh của các
vụ đại dịch cúm trước đây với hàng trăm triệu ca mắc và hàng triệu người tử vong,
nếu cộng đồng quốc tế không có những phản ứng phòng chống rất sớm và quyết
liệt. Ngoài ra sự rình rập thường xuyên của các chủng tác nhân vi sinh mới như cúm
A/H7N9, cúm A/H8N10, các vi rút Nipah, Hendra, Marburg, Ebola, MERS-CoV…
là những lời cảnh báo tới nguy cơ tới sức khỏe và an ninh y tế toàn cầu. Một nền an
ninh sức khỏe thực sự chỉ có thể có trên cơ sở một hệ thống giám sát, cảnh báo và
đáp ứng y tế hiệu quả và có trách nhiệm. Trước thực trạng trên, Cục Y tế dự phòng
– Bộ Y tế đã xây dựng và đang triển khai phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm trực
tuyến trên toàn quốc với mục đích nhập, xử lý và báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm
qua mạng internet trong tất cả các đơn vị y tế dự phòng từ tuyến huyện đến Cục Y tế
dự phòng tuân theo các quy định của Thông tư 48/TT-BYT ngày 31/12/2012 của Bộ
Y tế. Tuy nhiên, các số liệu báo cáo chủ yếu là số tổng hợp về mắc, chết theo địa
phương, chưa báo cáo từng ca bệnh cũng như chưa có đầy đủ các định nghĩa ca
bệnh nên khó khăn cho việc thống kê báo cáo dịch tễ học bệnh truyền nhiễm. Bên
cạnh đó, việc báo cáo bệnh truyền nhiễm chủ yếu là do các đơn vị y tế dự phòng
thực hiện, các cơ sở điều trị chưa chủ động báo cáo nên hàng tuần, hàng tháng, các

đơn vị y tế dự phòng phải sang trực tiếp cơ sở điều trị để thu thập số liệu và báo
cáo. Do đó, Cục Y tế dự phòng đã phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và
các đơn vị liên quan đã hoàn thành sửa đổi Thông tư 48/2010/TT-BYT theo hướng
báo cáo từng ca bệnh qua phần mềm trực tuyến để có thể phân tích được các đặc
điểm dịch tễ của dịch bệnh, qua đó đề xuất các biện pháp phòng chống dịch phù
hợp, kịp thời và ngày 28/12/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 54/2015/TT-BYT
(thay thế Thông tư 48/2010/TT-BYT). Đặc biệt là việc các cơ sở điều trị sẽ nhập số


2
liệu trực tiếp vào phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm theo đúng quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT.
Phiên bản mới của phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được xây dựng để
đáp ứng với các quy định của Thông tư 54/2015/TT-BYT và sẵn sàng cho việc tiến
hành triển khai. Trước khi chính thức triển khai Thông tư 54/2015/TT-BYT trên
toàn quốc từ đầu năm 2017 để nâng cao hệ thống báo cáo, pháp hiện kịp thời các
dịch bệnh truyền nhiễm, tỉnh Bắc Giang là tỉnh đầu tiên trên toàn quốc được Tổ
chức Y tế thế giới và Cục Y tế dự phòng lựa chọn triển khai Thông tư 54/2015/TTBYT và sử dụng phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm cho các đơn vi y tế thuộc
tỉnh Bắc Giang.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Việt Yên thì tình hình các bệnh truyền nhiễm
đang có nguy cơ bùng phát, hệ thống báo cáo còn chế, bên cạnh đó tại huyện Tân
Yên tình hình bệnh truyền nhiễm có ổn định hơn nhưng đây là tỉnh đang phát triển
kinh tế với sự xuất hiện của nhiều nhà máy, khu công nghiệp và huyện Tân Yên
giáp với tỉnh Thái Nguyên, và đây là huyện đặc trưng là miền Núi gần Thành phố
Hà Nội (30 km), cửa ngõ vào thủ đô nên tiềm ẩn nhiều bệnh truyền nhiễm do vấn đề
dân di biến động. Do đó, huyện Việt Yên và huyện Tân Yên được lựa chọn để tiến
hành đánh giá hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TTBYT là rất cần thiết trong việc tìm ra các rào cản, khó khăn của hệ thống báo cáo
bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị y tế tại 02 huyện này. Bài học kinh nghiệm được
rút ra tại 02 đơn vị này sẽ giúp cho hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông
tư 54/2015/TT-BYT triển khai tốt trên toàn tỉnh Bắc Giang và trên toàn quốc khi hệ

thống báo cáo theo Thông tư 54/2015/TT-BYT chính thức có hiệu lực từ đầu năm
2017.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư
54/2015/TT-BYT tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu (tính đầy đủ và tính đúng hạn) của hoạt
động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT tại huyện Việt
Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1. Nội dung thông tin báo cáo là nội dung thông tin được cán bộ y tế nhập
đầy đủ vào báo cáo trực tuyến.
1.2. Quy trình thông tin báo cáo là thời gian cán bộ y tế nhập trực tiếp vào
báo cáo trực tuyến kịp thời, đúng thời gian theo quy định.
1.3. Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người
hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
1.4. Các bệnh truyền nhiễm mới nổi là tên chung cho các bệnh truyền nhiễm
mà mới được ghi nhận và xếp loại trong thời gian gần đây.
1.5. Báo cáo dựa vào ca bệnh là giám sát bệnh bằng cách thu thập dữ liệu
đặc hiệu về từng ca bệnh.
1.6. Phản hồi thông tin là gửi báo cáo định ky về kết quả phân tích số liệu

giám sát tới tất cả các tuyến của hệ thống giám sát. Từ đó các tuyến có thể nắm
được xu hướng của dịch cũng như các hoạt động cần triển khai.
1.7. Báo cáo trực tuyến là Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua
đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh
hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.
2. Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt
Nam
2.1. Trên thế giới


5
BTN tiếp tục xảy ra, lưu hành ở một số quốc gia trên thế giới như: bệnh Tay
chân miệng, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Sốt xuất huyết, E.Coli (ERHEC), Tả,
Vi rút bại liệt, Sốt xuất huyết Tây sông Nile..., gây ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế
xã hội, du lịch và sức khỏe. Một số bệnh đáng chú ý trong năm 2016 [12] gồm:
Sốt xuất huyết: Theo số liệu năm 2016 [12] của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tình hình dịch sốt xuất huyết vẫn diễn biến phức tạp tại khu vực Đông Nam Á và
Tây Thái Bình Dương. Các nước trong khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình
Dương tiếp tục ghi nhận số mắc tăng. Các nước có tỷ lệ mắc/100.000 dân cao là
Malaysia, Singapore. Tại khu vực châu Mỹ La - tinh, các nước có tỷ lệ mắc/100.000
dân cao nhất tại Brazil, Mexico
Bệnh do vi rút Zika: Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày
17/11/2016 [12], có 81quốc gia và vùng lãnh thổ thông báo có sự lưu hành hoặc lây
truyền vi rút Zika. Ngày 18/11/2016 [12], Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã thông
báo nhiễm vi rút Zika không còn là sự kiện y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại
quốc tế
Bệnh tay chân miệng: Theo số liệu năm 2016 [12] của WHO, bệnh tay chân
miệng vẫn ghi nhận tại một số quốc gia trong khu vực (Sing-ga-po: 36.684; Ma
Cao: 2.940; Nhật Bản: 45.628)
Với diễn biến phức tạp, có nhiều bệnh lây truyền từ động vật, một số bệnh gia

tăng số mắc và tử vong, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế, xã hội và sức khỏe
nhân dân, các nước trên thế giới đang tiếp tục đầu tư cho hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm để có thể giám sát, phát hiện nhanh chóng và kịp thời, giúp công tác
phòng ngừa dịch bệnh đạt hiệu quả.
2.2. Tại Việt Nam
Các BTN mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, có nguy cơ bùng phát
thành đại dịch. Đó là các bệnh thuộc 4 nhóm sau: 1) Nhóm bệnh đường hô hấp:
Rubella, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Viêm màng não do não mô cầu, Sởi; 2)
Nhóm bệnh đường tiêu hóa: bệnh TCM, bệnh Tả, bệnh Thương hàn, bệnh Than;


6
3)Nhóm bệnh do véc tơ truyền: bệnh Sốt xuất huyết, bệnh Sốt rét, bệnh Viêm não
Nhật Bản; 4) Nhóm bệnh lây truyền từ động vật sang người: bệnh Dại, Than và
bệnh liên cầu lợn ở người. Một số bệnh đáng chú ý gồm:
Thương hàn: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 141 trường hợp mắc.
Tích lũy từ đầu năm đến nay cả nước ghi nhận 469 trường hợp mắc, không tử vong.
So với cùng ky 2015 (650/0) số mắc giảm 27,8%.
Sốt xuất huyết: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 9.946 trường hợp mắc,
06 trường hợp tử vong. Từ đầu năm đến nay, cả nước ghi nhận 106.256 trường hợp
mắc tại 56 tỉnh, thành phố, 36 trường hợp tử vong, so với cùng ky 2015 (99.783
trường hợp mắc/50 tử vong) số mắc tăng 6,5%, tử vong giảm 14 trường hợp
Viêm não vi rút: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 152 trường hợp mắc,
10 trường hợp tử vong. Tích lũy từ đầu năm đến nay, cả nước ghi nhận 962 trường
hợp mắc, trong đó có 34 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (1083/32)
số mắc giảm 11,2%, tử vong tăng 02 trường hợp.
Viêm màng não do não mô cầu: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 06
trường hợp mắc, không tử vong. Tích lũy từ đầu năm đến nay cả nước ghi nhận 59
trường hợp mắc, 4 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (120/4) số mắc
giảm 55,8%.

Tay chân miệng: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 5.026 trường hợp
mắc, ghi nhận 01 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (57.039 trường hợp
mắc/6 tử vong), số mắc giảm 16,8%, tử vong giảm 05 trường hợp.
Bệnh do vi rút Zika: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 84 trường hợp
mắc, không tử vong. Tích lũy từ đầu năm đến nay cả nước ghi nhận 152 trường hợp
mắc tại tại TP. Hồ Chí Minh (131), Bình Dương (7), Bà Rịa Vũng Tàu (2), Đắk Lắk
(2), Khánh Hòa (6), Phú Yên (01), Long An (1), Tây Ninh (1), Đồng Nai (1) trong
tổng số 4.299 mẫu xét nghiệm vi rút Zika, trong đó ghi nhận 01 trường hợp trẻ đầu
nhỏ nhiều khả năng liên quan đến vi rút Zika.


7
Tóm lại, hiện nay bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi có diễn biến phức tạp, một
số yếu tố tạo tiền đề thuận lợi cho BTN diễn biến phức tạp: biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, sự thích nghi và biến đổi của mầm bệnh, sự gia tăng dân số, thay
đổi hành vi lối sống, nguyên nhân phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Vì
vậy, việc xây dựng, cải thiện hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm là hết sức cần
thiết, giúp phát hiện dịch sớm, kịp thời, nâng cao công tác dự báo dịch cũng như
việc lập kế hoạch chủ động phòng chống dịch. Đây đang là mối quan tâm của Chính
phủ và ngành y tế trong thế kỷ XXI.
3. Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới
3.1. Tại Trung Quốc, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai
từ tuyến trung ương đến địa phương. Việc giám sát và báo cáo bệnh truyền nhiễm
phải thực hiện theo luật phòng chống bệnh truyền nhiễm của Trung Quốc. Hiện tại
Trung Quốc có 39 bệnh dịch phải báo cáo [19]. Hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm tại bệnh viện là chủ yếu, tất cả các thông tin liên quan đến ca bệnh đều được
báo cáo sang Trung tâm Y tế cùng cấp, thời gian báo cáo đối với bệnh nhóm A đặc
biệt nguy hiểm phải báo cáo trong vòng 2 giờ, các bệnh nhóm B báo cáo trong vòng
24 giờ [19]. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai thông qua phần
mềm trực tuyến với hệ thống đường truyền riêng biệt, máy chủ đặt tại trụ sở Bộ Y tế

Trung quốc. Hệ thống báo cáo trực tuyến đã phủ được đến 100% các huyện trên
toàn lãnh thổ Trung Quốc, khoảng 70% các bệnh viện tham gia vào hệ thống báo
cáo trực tuyến này. Có khoảng 60% số xã có hệ thống báo cáo trực tuyến. Hệ thống
báo cáo trực tuyến giảm thời gian báo cáo từ khoảng 7 ngày xuống còn khoảng 1
ngày [19]. Tất cả các cơ sở y tế từ tuyến huyện cử cán bộ trực tiếp tham gia vào hệ
thống báo cáo trực tuyến tối thiểu ở tuyến huyện là 2 cán bộ kể cả các bệnh viện.
3.2. Tại Thái Lan, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm hoạt động rất tốt nhờ
sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ,
ngành, địa phương trong công tác dự phòng các bệnh truyền nhiễm. Hệ thống thông
tin quản lý và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phòng chống dịch được quan tâm đầu
tư đáng kể, xây dựng và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử phục vụ công tác


8
phòng chống dịch, liên kết với các trang thông tin điện tử quốc tế khác như: WHO,
CDC…và của các đơn vị liên quan trong quốc gia nhằm cập nhật và chia sẻ thông
tin. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến được duy trì
ổn định, có ưu điểm là dễ dàng cho việc cập nhật thông tin, số liệu, nhận, gửi, thông
tin cho cộng đồng và tiết kiệm thời gian, các cấp quản lý có thể nhận thông tin cập
nhật thường xuyên mọi thời điểm, mọi nơi. Hệ thống này được áp dụng cho các đơn
vị y tế từ cấp Trung ương đến cơ sở. Do đó giảm được thời gian vận chuyển mẫu
bệnh phẩm từ 46 giờ xuống còn 22 giờ, thời gian cho kết quả xét nghiêm khẳng
định trung bình là 15 giờ, trường hợp khẩn cấp cho kết quả trong vòng 4 giờ [20].
3.3. Từ việc triển khai hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Trung Quốc và
Thái Lan, một số kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam như sau:
a) Việc xây dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến là rất cần thiết
và đáp ứng nhanh việc cảnh báo, đáp ứng dịch và giảm được thời gian giám sát, báo
cáo bệnh truyền nhiễm từ tuyến xã đến tuyến Trung ương.
b) Có cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trực
tuyến và thực hiện đào tạo cho các cán bộ tham gia vào công tác báo cáo bệnh

truyền nhiễm trực tuyến.
c) Có một công ty chuyên bảo hành, bảo dưỡng và nâng cấp sửa chữa mạng
trực tuyến đảm bảo tính liên tục của mạng.
d) Việc báo cáo bệnh truyền nhiễm được thực hiện cả ở khối điều trị và cần có
biểu mẫu chung cho việc báo cáo bệnh truyền nhiễm ở tất cả các tuyến và các cơ sở
điều trị kể cả y tế tư nhân.
e) Bước đầu Việt Nam cần xây dựng thí điểm tại một số địa phương về báo cáo
bệnh truyền nhiễm trực tuyến, từ đó rút ra những kinh nghiệp thực tế để triển khai
trên phạm vi toàn quốc.


9
4. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam
Báo cáo bệnh truyền nhiễm là quá trình thu thập, phân tích, giải thích các số
liệu về sức khỏe, bệnh tật một cách có hệ thống và phổ biến các số liệu này tới các
đơn vị liên quan với các mục đích của báo cáo nhằm:
- Phát hiện dịch sớm, kể cả dịch tản phát.
- Thông báo dịch nhanh và triển khai các biện pháp chống dịch kịp thời.
- Xác định sự phân bố của bệnh truyền nhiễm theo từng vùng địa lý.
- Xác định cơ cấu của bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng.
- Mô tả và theo dõi tình hình bệnh truyền nhiễm.
- Phát hiện được quy luật phát sinh, chu ky bùng nổ dịch.
- Giúp cho công tác dự báo dịch và việc lập kế hoạch chủ động phòng chống
dịch và lựa chọn bệnh ưu tiên trong từng thời ky một cách khoa học và phù hợp.
Hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch của Việt Nam hiện nay hoạt
động theo “Luật phòng chống BTN” của Quốc hội khoá XII, ky họp thứ 2, số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 [1] và Thông tư số 54/2015/QĐ-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế [6]. Đây là một hệ thống hoạt động thường
xuyên và thống nhất trên toàn quốc từ tuyến xã/phường lên đến tuyến Trung ương.
Hệ thống giám sát phải có nhiệm vụ giám sát phát hiện sớm và báo cáo tất cả 42

bệnh truyền nhiễm trong danh mục, theo các hình thức được quy định dưới đây:
4.1. Các trường hợp phải thông tin báo cáo
4.1.1. Khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4.1.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm, khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm
đang hoạt động và khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm chấm dứt hoạt động.
4.1.3. Khi triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
4.1.4. Khi có yêu cầu báo cáo để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của cấp trên.


10
4.2. Nguyên tắc báo cáo
4.2.1. Nội dung thông tin báo cáo, khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm phải
bảo đảm tính trung thực, đầy đủ và kịp thời. Đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
4.2.2. Việc thông tin, báo cáo phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm
quyền và theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4.2.3. Trường hợp đã thực hiện báo cáo trực tuyến thì không phải báo cáo bằng
văn bản, nhưng phải lưu đầy đủ hồ sơ tại đơn vị theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
của Thông tư này.
4.3. Hình thức thông tin báo cáo
4.3.1. Báo cáo trực tuyến: Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua
đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh
hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.
4.3.2. Báo cáo bằng văn bản: Trường hợp không thực hiện được báo cáo trực
tuyến, các đơn vị thực hiện báo cáo bằng văn bản gửi theo đường công văn, fax, thư
điện tử.
4.3.3. Hình thức khác: Trong trường hợp khẩn cấp có thể gọi điện thoại hoặc
báo cáo trực tiếp và trong thời hạn 24 giờ phải thực hiện báo cáo trực tuyến hoặc

báo cáo bằng văn bản.
4.4. Nội dung thông tin báo cáo
4.4.1. Số liệu thống kê mắc bệnh truyền nhiễm được xác định theo ngày khởi
phát của bệnh nhân.
4.4.2. Báo cáo trường hợp bệnh: Danh mục các bệnh truyền nhiễm phải báo
cáo trường hợp bệnh theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này (bao gồm các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng, các trường hợp có
xác định của phòng xét nghiệm, các trường hợp điều trị nội trú, ngoại trú và các
trường hợp được phát hiện tại cộng đồng). Nội dung báo cáo trường hợp bệnh thực
hiện theo quy định tại Biểu mẫu 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.


11
4.4.3. Báo cáo tuần: Nội dung báo cáo tuần thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo tuần được tính
trong 07 ngày, từ 00h00 ngày thứ Hai đến 24h00 ngày Chủ nhật của tuần báo cáo.
4.4.4. Báo cáo tháng: Nội dung báo cáo tháng thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 3 và Biểu mẫu 4 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục bệnh
phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này. Số liệu báo cáo tháng được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối
cùng của tháng báo cáo.
4.4.5. Báo cáo năm: Nội dung báo cáo năm thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 5 và Biểu mẫu 6 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo
năm được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo.
4.4.6. Báo cáo ổ dịch (bao gồm báo cáo phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm,
báo cáo ổ dịch bệnh truyền nhiễm đang hoạt động và báo cáo kết thúc ổ dịch): Nội
dung báo cáo ổ dịch thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 7, Biểu mẫu 8, Biểu mẫu
9 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo mỗi ngày được tính từ
00h00 đến 24h00 của ngày báo cáo.
4.4.7. Báo cáo đột xuất: Nội dung và số liệu báo cáo đột xuất thực hiện theo

yêu cầu của cơ quan cấp trên cho từng công việc cụ thể.
4.5. Quy trình thông tin báo cáo
Quy trình thông tin báo cáo được thực hiện theo sơ đồ tổ chức hệ thống thông
tin báo cáo bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này, cụ thể như sau:
4.5.1. Đơn vị y tế cơ quan, phòng khám tư nhân, các cơ sở chẩn đoán, bác sĩ
gia đình và nhân viên y tế thôn bản khi phát hiện người nghi ngờ mắc bệnh truyền
nhiễm trong danh mục bệnh được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm thông báo ngay cho Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) trên địa bàn sở tại để thực hiện
việc điều tra, xác minh, thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
theo quy định.


12
4.5.2. Trạm Y tế xã có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xác minh thông tin và
báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm được ghi nhận trên địa bàn cho Trung tâm Y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế
huyện) theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tuần: Hoàn thành báo cáo trước 14h00 thứ Ba tuần kế tiếp;
c) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Khi nhận
được danh sách các trường hợp bệnh lưu trú trên địa bàn được khám, chữa bệnh ở
nơi khác do Trung tâm Y tế huyện cung cấp, Trạm Y tế xã có trách nhiệm điều tra,
xác minh thông tin. Nếu phát hiện những sai lệch thông tin hoặc không xác minh
được địa chỉ người bệnh, Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo cáo cho Trung tâm Y tế
huyện trong vòng 24 giờ để thực hiện việc cập nhật thông tin.

4.5.3. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là bệnh viện huyện) có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin bệnh
truyền nhiễm tại đơn vị mình cho Trung tâm Y tế huyện theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.
4.5.4. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là bệnh viện tuyến tỉnh), bệnh viện tư nhân có trách nhiệm báo cáo,


13
cập nhật thông tin bệnh truyền nhiễm tại đơn vị mình cho Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh) và báo cáo, cập nhật thông tin về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng
cho Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh) theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong

vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.
4.5.5. Bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện và Trung tâm Y tế thuộc các Bộ,
ngành có trách nhiệm thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin bệnh truyền nhiễm tại
đơn vị mình cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh
theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi trường hợp bệnh có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được
quy định cụ thể tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.


14
4.5.6. Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu bệnh truyền
nhiễm từ Trạm Y tế xã, Bệnh viện huyện và thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin
cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh theo thời
gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ kể từ khi
nhận được báo cáo của Trạm Y tế xã và Bệnh viện huyện;
b) Báo cáo tuần: Hoàn thành báo cáo các hoạt động phòng chống dịch tuần của
Trạm Y tế xã và Trung tâm Y tế huyện trước 14h00 ngày thứ Tư của tuần kế tiếp;
c) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 10 của tháng kế tiếp từ danh

sách người bệnh nhận được từ Trạm Y tế xã, Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh;
d) Báo cáo năm: Hoàn thành báo cáo trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp;
đ) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi nhận được phản hồi của Trạm Y tế xã về việc sai lệch thông
tin cá nhân của trường hợp bệnh thì Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm cập nhật
thông tin vào hệ thống báo cáo. Trong trường hợp không xác minh được địa chỉ
người bệnh, Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm phối hợp với Bệnh viện huyện để
xác minh lại thông tin nếu trường hợp đó do Bệnh viện huyện báo cáo hoặc báo cáo
cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh nếu các trường hợp đó do các cơ sở khám chữa
bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương báo cáo;
e) Báo cáo ổ dịch: Thực hiện báo cáo ổ dịch ngay sau khi phát hiện, đảm bảo
không muộn hơn 24 giờ kể từ khi phát hiện ổ dịch. Sau đó thực hiện báo cáo cập
nhật tình hình ổ dịch hàng ngày (trước 10h00) cho đến khi ổ dịch chấm dứt hoạt
động và thực hiện báo cáo kết thúc ổ dịch trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch chấm
dứt hoạt động.
g) Phản hồi thông tin: Trước 10h00 hàng ngày, Trung tâm Y tế huyện có trách
nhiệm gửi cho Trạm Y tế xã danh sách các trường hợp bệnh trên địa bàn xã được
báo cáo trong hệ thống báo cáo trực tuyến của Bộ Y tế để thực hiện công tác điều
tra, xác minh và phòng, chống dịch.


15
3.5.7. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có
trách nhiệm thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng theo quy trình và thời gian như
sau:
a) Báo cáo tuần: Hoàn thành báo cáo hoạt động phòng chống dịch tuần của
đơn vị mình trước 14h00 của thứ Tư tuần kế tiếp;
b) Báo cáo tháng: Khi nhận được danh sách người mắc bệnh truyền nhiễm

phải báo cáo tháng từ các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, các Bệnh viện tuyến
trung ương, Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp và gửi cho Trung tâm Y tế huyện trước ngày 08 của tháng kế tiếp để thực
hiện công tác báo cáo tháng;
c) Báo cáo năm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo năm bằng văn bản cho Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur hoặc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng phụ trách khu vực
(đối với bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng) trước ngày 15 tháng 01 của
năm kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Khi nhận
được kết quả xét nghiệm của các mẫu bệnh phẩm từ các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, trong vòng 24 giờ, Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có trách nhiệm là đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
Trong trường hợp không xác minh được địa chỉ của các trường hợp bệnh, trong
vòng 24 giờ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có
trách nhiệm là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan để xác minh lại thông tin
và thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
4.5.8. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh thực
hiện hoạt động kiểm dịch y tế có trách nhiệm thực hiện báo cáo trường hợp nghi
ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm phát hiện tại khu vực cửa khẩu cho các Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh.


16
4.5.9. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng có trách nhiệm thực hiện báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) theo
quy trình và thời gian như sau:
a) Báo cáo tuần: Hoàn thành trước 14h00 của thứ Tư của tuần kế tiếp;
b) Báo cáo tháng: Khi nhận được danh sách người mắc bệnh truyền nhiễm cần

báo cáo tháng từ các Bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện và Trung tâm Y tế
thuộc các Bộ, ngành, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur có trách nhiệm tổng
hợp và gửi danh sách cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh trước ngày 07 của tháng kế
tiếp;
c) Báo cáo năm: Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng có trách nhiệm cùng với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm
Phòng chống sốt rét tỉnh và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, thống nhất số liệu
để thực hiện báo cáo năm bằng văn bản cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng, Cục Quản
lý khám chữa bệnh) trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan để xác minh lại thông tin các trường hợp bệnh
được điều trị tại Bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện và Trung tâm Y tế thuộc
các Bộ, ngành khi địa phương không xác minh được địa chỉ của các trường hợp
bệnh này và chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét
tỉnh thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
4.5.10. Phòng Y tế các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) có trách
nhiệm tổng hợp số liệu bệnh truyền nhiễm trên địa bàn từ hệ thống báo cáo trực
tuyến của Bộ Y tế để chỉ đạo công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
4.6. Trách nhiệm khai báo dịch bệnh truyền nhiễm
Tại địa phương đang có dịch bệnh, người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nghi
ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người phát hiện trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm
có trách nhiệm thực hiện việc khai báo dịch cho nhân viên y tế thôn, bản, trạm y tế


17
xã hoặc cơ quan y tế gần nhất trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4.7. Trách nhiệm báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm

Ngay sau khi tiếp nhận thông tin về bệnh dịch từ người dân hoặc tự phát hiện
các trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nghi ngờ mắc bệnh dịch truyền nhiễm, các cơ
sở y tế phải báo cáo cho cơ quan y tế dự phòng để điều tra, xác minh trong vòng 24
giờ. Trường hợp xác định thông tin đó là chính xác, cơ quan y tế dự phòng phải báo
cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế nơi xảy ra dịch quy định tại Khoản 2 Điều
47 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và báo cáo vào hệ thống báo cáo trực
tuyến của Bộ Y tế theo các quy định của Thông tư này.
4.8. Trách nhiệm thi hành
4.8.1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế:
a) Cục Y tế dự phòng:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư trên phạm vi cả nước;
- Là đơn vị đầu mối quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu bệnh truyền nhiễm;
- Là cơ quan duy nhất được Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền thông báo quốc tế về
bệnh truyền nhiễm.
b) Cục Quản lý khám, chữa bệnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các cơ sở khám, chữa
bệnh trên toàn quốc thực hiện Thông tư này.
- Bảo đảm hệ thống thu thập số liệu tại các cơ sở khám chữa bệnh, thống nhất
mẫu hồ sơ bệnh án, bệnh án điện tử để việc thông tin khai báo, báo cáo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm của các cơ sở khám, chữa bệnh được thuận lợi, đầy đủ và kịp
thời theo quy định của Thông tư này;
c) Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng:
- Hướng dẫn đơn vị y tế dự phòng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc địa bàn phụ trách thực hiện Thông tư này;


18
- Chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc

thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị ở các
tuyến thuộc khu vực phụ trách.
d) Bệnh viện tuyến trung ương: Bố trí người làm chuyên trách, trang thiết bị,
kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền
nhiễm. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế dự phòng trong việc lấy mẫu bệnh
phẩm, chia sẻ mẫu bệnh phẩm hoặc chủng tác nhân gây bệnh để chẩn đoán xác định.
4.8.2. Trách nhiệm của cơ quan y tế thuộc các Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân:
a) Bố trí cán bộ, trang thiết bị, kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo
và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế dự phòng tại địa phương sở tại trong
việc lấy mẫu bệnh phẩm, chia sẻ mẫu bệnh phẩm hoặc chủng tác nhân gây bệnh để
chẩn đoán xác định.
4.8.3. Trách nhiệm của Sở Y tế và các đơn vị y tế địa phương:
a) Sở Y tế: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Thông tư trên địa bàn quản lý; chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố để bố trí kinh phí cho các đơn vị triển khai và duy trì
thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Các đơn vị y tế địa phương: Có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách,
trang thiết bị, kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh,
dịch BTN.
4.9. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các tỉnh triển khai mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật quy định tại
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì
đơn vị triển khai mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị thay thế Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh thực hiện báo cáo theo quy định của Thông tư này.



HỆ THỐNG
THỐNG BÁO
BÁO CÁO
CÁO TRỰC
TRỰC TUYẾN,
TUYẾN, GHI
GHI NHẬN
NHẬN BỆNH
BỆNH NHÂN
NHÂN
HỆ

19

Sơ đồ 1: tổ chức hệ thống thông tin, báo cáo BTN hiện nay

BỘ Y TẾ
Cục Y tế dự phòng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh

ViệnVệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
Viện SR-KST-CT

Ghi chú:

Kênh
báo
cáoương
trực
Bệnh

viện
Trung

tuyến

Bệnh
viện,
TTYT
các trực
Bộ, ngành
Kênh
báo
cáothuộc
không
tuyến

(nếu không thực hiện được báo cáo trực tuyến)

(nguồn: được sử dụng theo Thông tư 54/2015/TT-BYT)
SỞ Y TẾ (Phòng Nghiệp vụ Y)
Trung tâm YTDP tỉnh
Trung tâm PCSR tỉnh
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế

5. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm.
5.1. Yếu tố kỹ thuật
Phòng chống
truyền
nhiễm là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác
Bệnhbệnh

viện tuyến
tỉnh
Bệnh viện đa khoa tư nhân

YTDP ở nước ta. Công tác này đòi hỏi cần phải có một hệ thống thông tin báo cáo
các bệnh dịch nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, công tác giám sát và
Trung tâm Y tế huyện

Bệnh viện huyện


Trạm Y tế xã

20
Đơn vị y tế
Cơ quan

Nhân viên Y tế
thôn bản

Phòng khám tư nhân,
cơ sở chẩn đoán, Bác sỹ
gia đình

phòng chống bệnh truyền nhiễm chưa đạt được kết quả mong muốn do hệ thống
giám sát bệnh truyền nhiễm còn thụ động và chưa đạt hiệu quả. Các báo cáo bệnh
truyền nhiễm hiện nay chủ yếu qua công văn giấy tờ. Việc ứng dụng CNTT trong
việc tổng hợp, thống kê, báo cáo còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc thu thập và xử lý
thông tin về các ca bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đã điều tra kết hợp phương pháp định lượng

và định tính được thực hiện tại cấp trung ương (Cục YTDP, Cục QLKCB, Vụ pháp
chế, Vụ KHTC), các viện VSDT/ Pasteur (NIHE, HCM, Nha Trang, Tây Nguyên),
BV Bệnh nhiệt đới Quốc gia, 17/63 tỉnh thuộc 7 vùng địa lý (Hà Nội, Bắc Giang,
Lào Cai, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa thiên Huế, Quảng Nam,
Khánh Hoà, Đăk Nông, Kon Tum, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ, Vĩnh Long và
Sóc Trăng) và tất cả các huyện thuộc 17 tỉnh. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng
số 187 TTYT quận huyện, chỉ có 32,6% TTYT đủ cơ sở làm việc. 92,5% được cấp
điện đầy đủ, 68,4% có đủ nước máy, 92,5% có kết nối internet [2]. Từ 80% đến
100% cán bộ được điều tra biết về hệ thống cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh mặc
dầu thuật ngữ này còn xa lạ với đông đảo cán bộ Y tế tuyến cơ sở. Cũng trong năm
2008-2009, để phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh và chạy phần
mềm quản lý số liệu EWARS, nhiều tỉnh, huyện được tiếp nhận các trang thiết bị
cần thiết. Theo kết quả đánh giá: 95,2% đơn vị có máy tính, 85% có máy in, 89,4%
có điện thoại phục vụ hệ thống giám sát, 92,5% đơn vị đã kết nối Internet. Đây là
thuận lợi về cơ sở vật chất góp phần để phần mềm quản lý dữ liệu EWARS triển
khai trên diện rộng. Tuy nhiên chỉ có 49,3% có máy Fax và 7,5% có máy bộ đàm
[2]. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhận thấy phần mềm quản lý số liệu bệnh
truyền nhiễm còn một số điểm yếu như: chưa có chức năng đồng bộ dữ liệu lên
mạng Internet, chưa đưa ra được cảnh báo….Tuy nhiên đây là bước khởi đầu xây
dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm để phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm,
đáp ứng nhanh cho ngành y tế tại Việt Nam.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo BTN trên cơ sở hoàn
thiện hệ thống báo cáo hiện có và khắc phục những khiếm khuyết đã được vạch ra,
năm 2010, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế dự phòng đã ban hành Thông tư


×