Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận đánh giá cảm quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.45 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

NHÓM 8
TÊN ĐỀ TÀI
Trình bày một ví dụ về quy trình đánh giá cảm cho sản phẩm
trà túi lọc (phép thử cho điểm thị hiếu) và tiến hành điều tra
thị hiếu người ta tiêu dùng về sản phẩm trà túi lọc
(Bài tiểu luận môn đánh giá cảm quan)

GVHD: NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

TP. HCM. Ngày 13 tháng 5 năm 2016

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

NHÓM 8
TÊN ĐỀ TÀI
Trình bày một ví dụ về quy trình đánh giá cảm cho sản phẩm
trà túi lọc (phép thử cho điểm thị hiếu) và tiến hành điều tra
thị hiếu người ta tiêu dùng về sản phẩm trà túi lọc


(Bài tiểu luận môn đánh giá cảm quan)

GVHD: NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
DANH SÁCH NHÓM
1.

Lý Ngọc Minh Thư

2.

Nguyễn Ngọc Nam

3.

Nguyễn Hoàng Vương

4.

Nguyễn Ái Vy

5.

Phan Chánh Hiệp

6.

Ngô Thị Thùy Xuân

TP. HCM. Ngày 25 tháng 3 năm 2016


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VU
NHÓM 8

Trang 2


Đánh gía cảm quan

STT

TÊN

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

MSSV

CÔNG VIỆC

%HOÀN
THÀNH

1

Lý Ngọc Minh Thư

2005140568

Làm word
Tìm tài liệu


100%

2

Nguyễn Ngọc Nam

2005140318

Tìm tài liệu

100%

3

Nguyễn Hoàng Vương

2005140731

Tìm tài liệu
Làm powepoint

100%

4

Nguyễn Ái Vy

2005140738

Tìm tài liệu

Làm powepoint

100%

5

Phan Chánh Hiệp

2005140

Tìm tài liệu
Làm powepoint

100%

6

Ngô Thị Thùy Xuân

2005140744

Tìm tài liệu

100%

Mục lục

NHÓM 8

Trang 3



Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Nội dung

NHÓM 8

Trang 4


Đánh gía cảm quan
I.

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Tổng quan
1. Giới thiệu trà túi lọc


Trà đã trở thành thức uống từ những năm 2000 trước Công nguyên, nhưng trà
túi lọc mãi đến năm 1904 mới ra đời nhờ một phát minh hết sức tình cờ. Khi
đó, thương gia Thomas Sullivan đã bọc mẫu lá trà trong túi lụa và gửi chúng
cho khách hàng tiềm năng. Vài người trong số đó đã nhúng các túi lụa có bọc
lá trà trực tiếp vào nước sôi và nhận ra cách thưởng thức trà mới lạ. Dần dần




các túi lụa nhường chỗ cho túi gạc và cuối cùng là giấy lọc.
Trà túi lọc gồm hai thành phần chính là lá trà đã qua chế biến và túi giấy lọc.
Ngọn và búp lá được hái bằng tay từ trên cây, sau đó trải qua một số quy trình
bao gồm làm héo, cán, sấy, cắt và pha trộn. Cường độ và thời gian của mỗi



quá trình này sẽ khác nhau tùy theo từng loại trà.
Sau khi những lá trà được sấy khô sẽ được đưa đến một phòng máy nơi
chúng được cắt bằng lưỡi dao quay với mức độ khác nhau của độ mịn thành
phẩm, tùy thuộc vào loại trà. Các lá đã cắt được tiếp tục tinh chế bằng việc
chọn lọc qua rây với các cấp độ mắt lưới khác nhau. Lá trà dùng để chế biến
trà túi lọc thường là trà rây mịn vì chúng đòi hỏi một thời gian ủ ngắn hơn rất



nhiều so với cách pha trà truyền thống.
Trà mịn sau đó được pha trộn theo công thức riêng của mỗi hãng để đạt được
một hương vị thống nhất. Hầu hết các loại trà túi lọc là sự pha trộn từ 20 - 40
loại lá trà. Quá trình pha trộn cũng có thể bao gồm việc bổ sung các hương
liệu tự nhiên như quế, vỏ cam, hạt nhục đậu khấu, đinh hương, sô cô la, rễ
cam thảo, bạc hà, gừng, hạt cây thì là, hay rễ rau diếp xoăn. Trà mịn đã chế
biến và pha trộn được lưu trữ trong những cái phễu lớn có thể giữ đến 363kg
trà thành phẩm. Ống dòng kết nối mỗi phễu đến một hệ thống dây chuyền



bánh xe chia liều lượng thành từng phần 2g.
Giấy lọc được làm chủ yếu từ xơ của cuống lá chuối Philippines hay còn
được gọi là cây gai dầu Manila. Hai cuộn giấy lọc lớn được cài đặt ở trên và

dưới hệ thống bánh xe chia liều lượng để khi băng tải lăn đến đâu, từng phần

NHÓM 8

Trang 5


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

trà đã chia được trải lên lớp giấy bên dưới và lớp giấy bên trên cũng được hạ


xuống sao cho phần trà được kẹp giữa hai lớp giấy.
Một băng tải chuyển động sẽ nhanh chóng niêm phong kín từng phần trà
bằng hệ thống hàn nhiệt và cắt chúng trà thành từng túi vuông vắn. Cuối
cùng, dây và thẻ giấy được gắn vào từng túi trà và sẵn sàng để đóng gói thành
phẩm.

2. Các đặc tính cảm quan của trà túi lọc
2.1
a.


Trà lipton

Giới thiệu về trà túi lọc lipton
Theo các tài liệu lịch sử để lại, trà từ châu Á đã sang Bồ Đào Nha từ đầu thế
kỷ 17 thông qua các thuỷ thủ và thương gia. Năm 1657 trà xuất hiện lần đầu

tiên ở nước Anh. Truyện kể rằng, cái thứ nước trà vàng óng đã chính phục
giới thượng lưu nước Anh bắt đầu từ hoàng hậu Catherine Brazanga. Và trà
đã trở thành thứ nước uống ưa chuộng của giới thượng lưu không chỉ ở Anh
mà còn rất nhiều quốc gia châu Âu khác cho đến cuối thế kỷ 19, trà vẫn chỉ là



thứ nước uống quá

xa xỉ đối với người dân

bình thường ở châu
Cho đến khi xuất

Âu.
hiện nhà thương gia

Thomas

(10/5/1850)

Lipton

người

Scotland, trà đã trở

thành thứ nước uống

không thể thiếu được


của mọi tầng lớp xã hội.

Thương

Lipton từ những năm

hiệu

trà

70 của thế kỷ 20 thuộc về sở hữu của Unilever, một trong những tập đoàn
thực phẩm và thiết kế web thời trang hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới. Trà
Lipton ngày càng được ưa chuộng và có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ngoài trà đen truyền thống từ thời của ông chủ Thomas Lipton, đến nay còn
có hàng chục loại trà khác nhau mang thương hiệu Lipton. Những công nghệ
mới cũng đã góp phần làm đa dạng hoá các sản phẩm trà Lipton với các loại
trà túi, trà hoà tan và cả trà trong lon uống ngay. Vị đậm đà của trà truyền
NHÓM 8

Trang 6


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

thống được kết hợp với rất nhiều hương vị khác nhau tuỳ theo sở thích và




khẩu vị của người tiêu dùng như trà chanh, trà đào, trà dâu, trà bạc hà,….
Các đặc tính cảm quan của trà túi lọc Lipton
Về màu sắc: màu vàng hơi nhẹ sánh quyện, giống màu vàng rơm.
Về mùi: mùi nhè nhẹ của trà tươi pha lẫn với hương của táo, chanh, đào,..
Về vị: vị đậm đà của tà và một chút chát cỉu lá trà kết hợp với vị ngọt của táo

c.

hay chua của chanh,…
Đối tượng tiêu dùng của sản phẩm

b.



Trà túi lọc Lipton là một sảm phẩm có thể sử dụng bởi các đối tượng từ trẻ
em đến người lớn tuổi, từ nam sang nữ. Nhưng sảm phẩm trà túi lọc Lipton
thích hợp nhất với hai loại đối tượng đó là thanh niên và người lớn tuổi. Đối với
thanh niên thì sử dụng trà túi lọc Lipton sẽ giúp thư giãn đầu óc sau những tiết
học mệt mỏi hay áp lực công việc. Đối với người lớn tuổi thì sử dụng trà túi lọc
Lipton sẽ giúp thư giãn đầu óc, giúp hỗ trợ chữa trị một số bệnh thường gặp ở
người già.
2.2
a.


Trà túi lọc Tâm Lan

Giới thiệu về trà túi lọc Tâm Lan

Công ty TNHH MTV Trà Tâm Lan được thành lập vào 2010 với tiền đề cơ sở
Trà Tâm Lan được hình thành từ gần 02 năm trước đó. Sản phẩm chính của
Công ty sản xuất là thực phẩm chức năng Trà túi lọc với nhãn hiệu Tâm Lan.
Ngoài ra, Công ty còn là nhà phân phối độc quyền sản phẩm tinh dầu thông
đỏ Tâm Lan Pine Needle Oil, viên khớp Tâm Lan Glucosamine, Tâm Lan
Collagen, Tâm Lan Jump Kid Calcium.. được nhập khẩu trực tiếp từ Hàn
Quốc. Đến nay, sau hơn 04 năm cùng những thăng trầm, từng bước đi chập
chững ban đầu đến bây giờ Công ty đã đầu tư xây dựng được hệ thống nhà
xưởng khang trang sạch sẽ, dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, giải quyết việc làm cho
hàng trăm lao động tại địa phương. Các sản phẩm do Tâm Lan sản xuất và
phân phối đã có mặt trên thị trường khắp 63 tỉnh thành của cả nước, đã và
đang mở rộng xuất khẩu sản phẩm Trà Tâm Lan – Thương hiệu Việt ra các

NHÓM 8

Trang 7


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

nước trên thế giới. Doanh thu và uy tín
của Công ty không ngừng được nâng


lên.
Thành phần chính trong trà túi lọc Tâm
Lan: Cây Hoàn Ngọc ( thân, rễ, lá):

40% , Cúc Hoa ( hoa cúc): 20%, Kim Ngân Hoa: 20%, Lá cây Lược Vàng:

b.



20%.
Các đặc tính cảm quan của trà túi lọc Tâm Lan
Về màu sắc: có màu vàng hơi nhạt, nước trà trong
Về mùi: có mùi thơm đặc trưng của Cúc Hoa cùng với mùi thơm nhẹ của các
loại thảo dược có trong trà ( Kim Ngân Hoa có mùi thơm dịu nhẹ giống như



mùi thơm của trái cây, mùi hơi hăng nhẹ của lá cây Lược Vàng).
Về mùi vị: có vị hơi chát của lá cây Hoàn Ngọc, vị hơi đắng của Kim Ngân

c.

Hoa hòa quyện cùng vị ngọt thanh của Cúc Hoa.
Đối tượng tiêu dùng của sản phẩm
Trà túi lọc Tâm Lan thích hợp với những người suy nhược thần kinh, mỡ máu

cao, đường máu cao, huyết áp cao và người rối loạn tiêu hóa vì công dụng của
cảu trà túi lọc Tâm Lan là thanh nhiệt giải độc, giải khát. Giảm thiểu nguy cơ
rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày, tá tràng, đại tràng. Chống oxy hóa, hỗ trợ điều trị
khối u ( u tử cung, u vú, tiền liệt tuyến..), cao huyết áp, tăng mỡ máu, đường
máu và hỗ trợ an thần, tăng sức bền thành mạch. Hỗ trợ tăng sức đề kháng, khả
năng miễn dịch, hỗ trợ chống dị ứng.
Trà túi lọc Hà Thủ Ô


2.3
a.

Giới thiệu về trà túi lọc Hà Thủ Ô

Trà túi lọc Hà Thủ Ô là loại trà được kết hợp giữa các thảo dược quý như:




Hà Thủ Ô: 85%
Cam Thảo: 5%
Đường Quy: 10%

NHÓM 8

Trang 8


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Công dụng: Giúp bổ huyết, khỏe gân cốt, làm đen tóc. Dùng cho người tóc bạc
sớm, đau mỏi lưng gối, khí huyết kém, thần kinh suy nhược.

b.




Các đặc tính cảm quan của trà túi lọc Hà Thủ Ô
Về màu sắc: trà có nước trong, màu vàng nâu đặc trưng.
Về mùi: có mùi thơm nhẹ của Hà Thủ Ô cùng với mùi thơm ngọt nhẹ của



Cam Thảo và mùi tinh dầu của Đường Quy.
Về vị: trà có vị ngọt, cay và hơi đắng của Đường Quy, ngọt và hơi chát của

c.

Hà Thủ Ô và vị ngọt thanh cảu Cam Thảo hòa quyện vào nhau.
Đối tượng tiêu dùng của sản phẩm.
Đối tượng mà trà túi lọc Hà Thủ Ô hướng đén là những người bị bệnh về thận

(đặc biệt là đàn ông suy giảm chức năng thận), rối loạn đường tiêu hóa, nóng
trong, phụ nữ trung niên hoặc là những người mắc bệnh về tim mạch, … Vì
công dụng của Hà Thủ Ô là bồi bổ can thận, dưỡng huyết tư âm, bởi vậy khả
năng làm đen râu tóc của vị thuốc này là tiêu biểu nhất. Ngoài tác dụng điều
chỉnh rối loạn lipid máu, ngăn ngừa vữa xơ động mạch, bảo vệ tế bào gan, thúc
đẩy sinh sản hồng cầu sản sinh hồng cầu, nâng khả năng miễn dịch, cải thiện
tuyến nội tiết, đặc biệt là tuyến thượng thận và giáp trạng, có tác dụng kháng
khuẩn nâng cao khả năng chống rét của cơ thể, nhuận tràng và giải độc.
2.4
a.

Trà túi lọc Atiso

Giới thiệu về trà túi lọc Atiso

Từ lâu nay, cây Atisô được biết đến như là một cây thuốc lợi mật. Sử dụng

Atisô và các chế phẩm từ Atisô được coi là kinh điển trong “thực vật liệu pháp”
nhằm kích thích và tăng cường các chức năng tiêu hóa, bài tiết thải độc. Cây
NHÓM 8

Trang 9


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Atisô còn non có thể luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ

phận

thường được dùng làm rau là cụm hoa. Hoa Atisô tươi
có tác dụng bổ dưỡng, kích thích tiêu hóa, lợi gan
mật, trợ tim, lợi tiểu, thường dùng nấu canh (chú ý
không dùng nồi gang hoặc nồi nhôm - vì sẽ bị đắng,
khó ăn). Đây là một loại rau cao cấp, khi nấu chín rất dễ tiêu hóa, dùng trị đau
gan, giảm đau dạ dày, rất cần cho những người bị bệnh tiểu đường. Lá và thân
của Atisô được chỉ định dùng chữa thiểu năng gan, chống tăng cholesterol….
Chính vì thế mà nhiều nhà sản xuất đã cho ra các dòng sảm phẩm trà túi lọc
Atiso để tiện lợi và dễ dàng mang đi xa.
b. Các đặc tính cảm quan của trà túi lọc Atiso
− Về màu sắc: trà có màu đỏ đồng đặc trưng của hoa Atiso.
− Về mùi: có mùi thơm dịu nhẹ.
− Về vị: có vị ngọt thanh của cùng với hơi hơi chát của Atiso.

c. Đối tượng tiêu dùng của sản phẩm
Trà túi lọc Atiso thích hợp cho mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người già, từ nam
sang nữ nhưng đặcbiệt tốt cho người yếu gan, thận và cao huyết áp.
II.

Nội dung phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp điều tra

Nội dung phương pháp phép thử cho điểm thị hiếu
a.

Mục đích
Xác định mức độ ưa thích hay khả năng chấp nhận của người tiêu dùng đối

với sản phẩm đánh giá
b.

Nguyên tắc
Các mẫu được phục vụ theo trật tự ngẫu nhiên. Người thử thử nếm từng mẫu

theo thứ tự từ trái sang phải và cho biết mức độ ưa thích của họ đối với từng
mẫu tren thang điểm thị hiếu
NHÓM 8

Trang 10


Đánh gía cảm quan
c.



GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Cách thức tiến hành
Số lượng mẫu thử tùy thuộc vào mức độ phức tạp về tính chất của mẫu giống
như trong phép thử xếp dãy.Các mẫu được trình bày theo trật tự hình vuông



Latin Williams
Người thử:
Người thử là người tiêu dùng có kinh nghiệm sử dụng sản phẩm, chưa qua

huấn luyện. Người thử có nhiệm vụ cho điểm trên thang điểm theo sở thích của
mình, do đó đây cũng là một nhược điểm của phép thử cho điểm thị hiếu. Bởi vì
mỗi người thử có một sở thích khác nhau, hay nói cách khác là khung đối chiếu
đó đưa ra các kết quả mà có thể là cùng số điểm nhưng ý nghĩa của nó lại hoàn
toàn khác nhau. Do đó, lượng người thử cho phép thử này càng lớn càng tốt và
đi kèm theo phép thử mức độ chấp nhận luôn luôn là một bảng câu hỏi thu nhận
thông tin về thói quen tiêu dùng hay quan điểm, hay cảm xúc của người tiêu
dùng. Từ bảng câu hỏi kết hợp với dữ liệu cảm quan mới cho ta thấy được cái
nhìn tổng quát về người tiêu dùng, phân nhóm người tiêu dùng và đặc điểm của
từng phân nhóm. Từ đó, đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm cho công ty
− Thang đo cấu trúc:
Trong phép thử mức độ chấp nhận thường sử dụng thang đo cấu trúc là thang
đo mức độ ưa thích của người tiêu dùng trên các điểm số nguyên dương. Trên
mỗi điểm có gắn các từ mô tả thị hiếu hoặc gắn hai đầu mút thang và điểm giữa
thang. Thang đo cấu trúc có nhiều thang điểm như: 3, 5, 7, 9, 11, 13,…phổ biến
là thang 7 và 9 điểm.


Rất ghét

Ghét

Hơi ghét

Không thích Hơi thích Thích
Không ghét

NHÓM 8

Trang 11

Rất thích


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Thang đo 7 điểm: gắn neo trên từng điểm

Rất ghét

Không thích

Rất thích

Không ghét
Thang đo 9 điểm gắn neo hai đầu và giữa thang đo



Phiếu đánh giá: Sử dụng phiếu đánh giá và phiếu hướng dẫn thí nghiệm
riêng biệt. Mỗi phiếu đánh giá ứng với một mâu thử.

PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM
Anh/chị sẽ nhận lần lượt 4 mẫu nước trà xanh đã được gắn mã số gồm 3 chữ số.
Hãy thử nếm từng mẫu và đánh giá mức độ ưa thích của anh/chị đối với mẫu
này bằng cách cho điểm trên thang dưới đây. Ghi nhận câu trả lời của anh/chị
vào phiếu đánh giá.
Lưu ý: Mỗi mẫu thử ứng với một phiếu đánh giá và đưa lại cho thực nghiệm
viên ngay khi anh/chị trả lời xong. Anh chị súc miệng bằng nước lọc trước khi
thử mẫu và bất cứ khi nào anh/chị thấy cần thiết.
1. Rất ghét

5. Hơi thích

2. Ghét

6. Thích

3. Hơi ghét

7. Rất thích

4. Không thích không ghét

PHIẾU ĐÁNH GIÁ
NHÓM 8

Trang 12



Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Họ tên người thử:.......................................... Ngày thử: ...........................
Mức độ ưa thích của anh/chị đối với mẫu có mã số................................ là:

1

2

3

4

5

6

7

Phân tích phương sai
Phân tích phương sai_Analysis of vairiance (ANOVA) là phép kiểm định
thống kê phổ biến nhất trong phân tích mô tả và những phép thử cảm giác khác
khi so sánh nhiều hơn hai sản phẩm bằng các phản ứng dựa vào thang đo. Đây
là công cụ rất nhạy để thấy những biến cố, những thay đổi về thành phần, quá
trình hoặc bao bì có tác động nào hay không đến các tính chất cảm quan cảm
quan của sản phẩm.

Phân tích phương sai là để ước tính phương sai hoặc độ lệch bình phương gắn
cho mỗi nhân tố. Phân tích phương sai cũng ước tính phương sai hoặc độ lệch
bình phương do sai số. Do đó, tỷ số giữa phương sai của nhân của nhân tố và
phương sai của sai số được gọi là giá trị F hay Ftest. Giá trị F này biểu thị sự biến
thiên gộp cùa các trị trung bình của nhân tố được quan tâm so với trị trung bình
chung của tập hợp dữ liệu, chia cho sai số trung bình bình phương. Đây là giá trị
chính trong phân tích phương sai.
Có 2 giả thuyết:



H0 (null hypothesis): không có sự khác biệt giữa các mẫu thử (sản phẩm).
HA (Alternative hypothesis): có sự khác biệt đáng kể giữa các mẫu thử (sản
phẩm).
Bảng 4.4. Bảng ANOVA của phân tích phương sai theo một yếu tố
(one way within subject)

NHÓM 8

Trang 13


Đánh gía cảm quan
Nguồn của sự
biến động

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Độ tự do
(df)


Tổng các
bình phương
(SS)
SSp
SSj
SSpj
SStotal

Sản phẩm (p)
p-1
Người thử
j-1
P*j (phần dư)
(p-1)*(j-1)
Tổng
P*j-1
p: số sản phẩm (mẫu thử)
j: số thành viên hội đồng (người thử)

Trung bình
bình phương
(MS)
MSp
MSj
MSpj

Giá trị F
MSp/MSpj

Để tính ra được giá trị F, người ta biến đổi thông qua các công thức tính toán

như sau:



Tổng bình phương
Tổng bình phương của sản phẩm

Trong đó: : điểm trung bình của mỗi sản phẩm
: điểm chung bình chung


Tổng bình phương của người thử (j)

Trong đó: điểm chung bình của mỗi người thử
điểm chung bình chung


Tổng bình phương của phần dư (pj)

Trong đó::điểm của từng người thử cho từng sản phẩm



Trung bình bình phương
Trung bình bình phương mẫu

NHÓM 8

Trang 14



Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang



Trung bình bình phương của người thử



Trung bình bình phương của người dư

Tương quan phương sai mẫu (F)

Tra bảng phân bố F ( Bảng 12, phụ lục 2 ) ứng với bậc tự do của sản phẩm và
bậc tự do của sai số và so sánh giá trị của Ftính
+
+


Nếu Ftính >= Ftra bảng : hấp nhận giả thuyết HA
Nếu Ftính < Ftra bảng : chấp nhận giả thuyết HO
Nếu tính giá trị F và cho thấy rằng tồn tại một sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các sản phẩm (từ 3 sản phẩm trở lên), cúng ta cần phải xác định cụ thể các
mẫu nào có sự khác biệt với nhau bằng cách tính giá trị sự khác biệt nhỏ nhất
LSD ( Least Significant Difference) ở mức ý nghĩa 5%.

Công thức tính giá trị LSD như sau:


Trong đó: t là giá trị tới hạn t cho phép kiểm định hai phía ( tra bảng 10, phụ lục
2) ứng với bậc tự do của sai số.


Tiếp theo tính hiệu số giá trị trung bình lần lượt giữa các sản phẩm và so sánh

+

với giá trị của LSD
Nếu hiệu số giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị của LSD thì giữa 2 sản phẩm đó

+

không khác nhau ở mức ý nghĩa 5%
Nếu hiệu số giá trị trung bình lớn hơn giá trị của LSD thì giữa 2 sản phẩm đó
có sự khác nhaswjcos nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.

NHÓM 8

Trang 15


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

2. Bảng câu hỏi điều tra

KHẢO SÁT THỊ HIẾU NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CÁC SẢN PHẨM NƯỚC
TRÀ TÚI LỌC.


Chúng tôi là nhóm sinh viên thuộc trường Đại Học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại chúng tôi đang thực hiện đề tài “THỊ HIẾU
NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CÁC SẢN PHẨM NƯỚC TRÀ TÚI LỌC”’
Để hoàn thành đề tài, chúng tôi rất cần đóng góp của Anh/Chị. Vì vậy, rất
mong sự hợp tác của Anh/Chị trong bài khảo sát này. Chúng tôi chân thành cảm
ơn!

Câu 1. Giới tính: •64 Nam

•36 Nữ.

Câu 2. Độ tuổi : • Dưới 18 tuổi : 71 Người •Trên 18 – 25 tuổi : 29

•Người

• Trên 50 tuổi

26 – 50 tuổi

Câu 3. Anh/Chị đã từng sử dụng sản nước Trà túi lọc hay chưa?
•92 người Đã sử dụng

•Chưa sử dụng.

Nếu Anh/Chị chưa từng sử dụng sản phẩm nước Trà túi lọc, anh chị có thể
dừng cuộc khảo sát tại đây, cảm ơn Anh/Chị đã tham gia buổi khảo sát.
Chân thành cảm ơn!
Câu 4. Anh/ Chị hãy kể một vài tên sản phẩm nước Trà túi lọc mà anh/ chị hay
sử dụng






Lipton 40/92
Atiso
30/92
Hà thủ ô 2 /92
Tâm lan 20/92

NHÓM 8

Trang 16


Đánh gía cảm quan

GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Câu 5. Anh /Chị thường lựa chọn nước Trà túi lọc dựa vào yếu tố nào?







Mẫu mã
23/92

Chất lượng
20/92
Giá cả
13/92
Hợp khẩu vị
33/92
Tùy ý
3/92
Khác (ghi rõ) ...............................

Câu 6: Anh/ Chị biết thông tin về các thương hiệu Trà túi lọc thông qua nguồn
thông tin nào? (Có thể chọn nhiều phương án)







57
11
12
2
10
0

Qua báo, đài, ti vi
Qua bạn bè, người thân
Qua biển quảng cáo ngoài trời
Qua mạng internet

Qua nhân viên bán hàng
Khác (ghi rõ) ...............................

Câu 7. Hương vị Trà túi lọc anh /chị thích sử dụng nhất :







25/92
29/92
15/92
10/92
10/92
3/92

Nguyên chất
Hương gừng
Hương dâu
Hương cam
Hương nho
Khác (ghi rõ): Hương Nhài...............................

Câu 8. Tần suất mà anh /chị sử dụng nước Trà túi lọc





7/92
65/92
20/92

Rất ít
Thỉnh thoảng
Thường xuyên

Câu 9. Mức độ hài lòng của anh /chị về sản phẩm nước Trà túi lọc trên thị
trường.





10/92
50/92
25/92
7/92

NHÓM 8

Rất hài lòng
Hài lòng
Hơi hài lòng
Không hài lòng
Trang 17


Đánh gía cảm quan


GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Câu 10. Anh /Chị có đóng góp gì về các sản phẩm nước Trà túi lọc trên thị
trường
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cảm ơn Anh /Chị tham gia cuộc khảo sát của nhóm chúng tôi. Chúc anh /chị
một ngày tốt lành !
3. Kết quả

Nhận xét
Qua khảo sát 100 người tiêu dùng ta có một số nhận xét sau:
− Sản phẩm trà lipton và trà atiso được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất so
với các sản phẩm trà túi lọc còn lại.


Người tiêu dùng biết đến sản phẩm trà túi lọc qua phương tiện thông tin như:
Báo đài, tivi, internet… và lựa chọn trên nhiều yếu tố khác nhau, nhưng yếu
tố chất lượng, và hợp khẩu vị, mẫu mã của sản phẩm được người tiêu dùng
quan tâm hơn so với các yếu tố chọn lựa khác.



Hương gừng và hương vị nguyên chất của trà được nhiều người ưa thích hơn
là các hương vị khác cảu trà túi lọc.



Tần số sử dụng trà túi lọc của người tiêu dùng không thường xuyên mà thỉnh

thoảng người tiêu dùng sử dụng, và người tiêu dùng hầu như hài long với sản
phẩm trà xanh mà mình đã lự

NHÓM 8

Trang 18



×