Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Một số biện pháp sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 4 5 tuổi theo hướng tích cực (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ THÚY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ NHẰM
NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG TOÁN HỌC CHO TRẺ
4 – 5 TUỔI THEO HƢỚNG TÍCH HỢP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phương pháp hình thành biểu tượng Toán học
sơ đẳng cho trẻ Mầm non

Hà Nội, 2014


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Học tập và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi sinh
viên. Song trên con đƣờng tìm kiếm và khám phá kho tàng tri thức mà nhân
loại đã tích luỹ đƣợc qua nhiều thế kỷ thì bất cứ ai đều cần sự giúp đỡ của
ngƣời thầy.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Nguyễn Văn
Đệ - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành khoá luận.


Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo
dục Tiểu học, các thầy cô giáo trong tổ phƣơng pháp đã tạo điều kiện giúp đỡ
để khoá luận của em đƣợc hoàn thành.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài, do hạn chế về thời gian và
hiểu biết nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện
và mang lại hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuý

Nguyễn Thị Thuý

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Một số biện pháp
sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4- 5
tuổi theo hƣớng tích hợp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự giúp
đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của mình, không trùng với
kết quả của tác giả khác.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuý

Nguyễn Thị Thuý

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
MGN
GDMN
HTBTTH
TCĐV

Nguyễn Thị Thuý


Nội dung
Mẫu giáo nhỡ
Giáo dục mầm non
Hình thành biểu tƣợng toán học
Trò chơi đóng vai

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc khoá luận ........................................................................................ 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 6
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ MGN ......................................................... 6
1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ MGN ............................................................. 7
1.3. Nội dung hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ MGN .................................. 9
1.4. Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ MGN.......................... 10
1.4.1. Phƣơng pháp hoạt động với đồ vật ( phƣơng pháp trực quan) ............. 10
1.4.2. Phƣơng pháp dùng lời ........................................................................... 11

1.4.3. Phƣơng pháp thực hành luyện tập ......................................................... 11
1.4.4. Phƣơng pháp dạy học tích cực .............................................................. 12
1.5. Vài nét về quan điểm tích hợp sƣ phạm trong GDMN ............................ 12
1.5.1. Quan điểm tích hợp ............................................................................... 12
1.5.2. Quan điểm tích hợp sƣ phạm ................................................................ 13
1.5.3. Quan điểm tiếp cận tích hợp trong GDMN........................................... 13
1.6. Trò chơi đóng vai theo chủ đề.................................................................. 15
1.6.1. Đặc điểm của TCĐV theo chủ đề ......................................................... 16
1.6.2. Tiến trình tổ chức TCĐV theo chủ đề cho trẻ 4-5 tuổi ......................... 18
Nguyễn Thị Thuý

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

1.6.3. TCĐV theo chủ đề trong quá trình HTBTTH cho trẻ 4- 5 tuổi theo
hƣớng tích hợp ................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TCĐV THEO CHỦ ĐỀ
NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ HTBTTH CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP ....................................................................................... 24
2.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm
nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp ............... 24
2.1.1. Việc xây dựng một số biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm
nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp phải góp
phần thực hiện mục tiêu GDMN nói chung và nâng cao mức độ HTBTTH cho
trẻ mẫu giáo nói riêng ..................................................................................... 24
2.1.2. Các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề phải phù hợp với đặc điểm

tâm sinh lý và đặc điểm phát triển biểu tƣợng toán học của trẻ 4 - 5 tuổi ...... 25
2.1.3. Các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề phải thể hiện tính chất của
hoạt động vui chơi đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng 26
2.1.4. Các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề phải đảm bảo sự tích hợp
các nội dung toán theo chủ đề, chủ điểm ........................................................ 27
2.1.5. Việc xây dựng các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng
cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp phải phát huy
tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ khi chơi .............................................. 28
2.2. Các biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ
HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp ............................................ 29
2.2.1. Lựa chọn TCĐV theo chủ điểm giáo dục và trang bị cho trẻ kiến thức,
kỹ năng cần thiết để trẻ có thể tham gia các trò chơi đã lựa chọn .................. 29
2.2.2. Lập kế hoạch sử dụng TCĐV theo chủ đề trong hoạt động góc cho trẻ
4 - 5 tuổi nhằm nâng cao mứa độ HTBTTH theo hƣớng tích hợp.................. 31
2.2.3. Xây dựng môi trƣờng chơi theo hƣớng phát triển cho trẻ 4 - 5 tuổi..... 33
Nguyễn Thị Thuý

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

2.2.4. Phối hợp các phƣơng pháp trực quan, thực hành, dùng lời để tổ chức
hƣớng dẫn TCĐV theo chủ đề góp phần nâng cao mức độ HTBTTH theo
hƣớng tích hợp ................................................................................................ 35
2.3. Các điều kiện sƣ phạm để tiến hành sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm
nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4- 5 tuổi theo hƣớng tích hợp ................ 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Thuý

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo là chìa khoá vàng cho mọi quốc gia, mọi dân tộc tiến
tới tƣơng lai. Chính vì vậy Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục của nƣớc nhà, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong
những mục tiêu chiến lƣợc.
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì giáo dục mầm non
(GDMN) giữ vai trò quan trọng, là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng cho sự hình thành phát triển nhân cách ban đầu và
chuẩn bị cho trẻ những kiến thức sơ đẳng rồi đi đến những kiến thức cơ bản
hiện đại. Nhà giáo dục Xô Viết A.S Makarenko khẳng định: “Những cơ sở
căn bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều
dạy cho trẻ trong thời kì đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc
giáo dục đào tạo con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả,
cùng những nụ hoa thời đó được vun trồng trong 5 năm đầu tiên”. Lịch sử
GDMN ghi nhận: GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân cách
con ngƣời mới Việt Nam, với mục tiêu là “Giúp trẻ phát triển về thể chất, trí
tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”. Mục tiêu này đƣợc thể hiện rất rõ ràng trong nội
dung chƣơng trình GDMN.
Trong những nội dung đó, việc hình thành biểu tƣợng toán học
(HTBTTH) cho trẻ mẫu giáo có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục
trí tuệ, đặt nền móng cho phát triển tƣ duy, năng lực nhận biết của trẻ, góp
phần vào sự phát triển nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào phổ thông. Qua
những kiến thức toán học sơ đẳng, trẻ không chỉ phát triển các thao tác tƣ
duy: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,… mà còn góp phần giáo dục cho trẻ
những phẩm chất của hoạt động trí tuệ: tính tích cực, sáng tạo, độc lập; Phát
Nguyễn Thị Thuý

1

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

triển ngôn ngữ đặc biệt rèn luyện các đức tính khác rất cần cho cuộc sống của
các em sau này: tính chính xác, cẩn thẩn, kiên trì, tính kỉ luật, hợp tác,…
Qua quá trình trẻ 4 - 5 tuổi làm quen với toán trên thực tế gặp không ít
khó khăn. Về cơ bản chúng ta cũng biết môn Toán là một môn rất khó học,
thƣờng rất khô khan, cứng nhắc, không lôi cuốn trẻ trong quá trình lĩnh hội
kiến thức. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên tổ chức tiết học còn mang tính dập
khuôn theo tài liệu, thiếu sự linh hoạt, sáng tạo, không phát huy đƣợc tính tích
cực, chủ động, sáng tạo tìm tòi của cá nhân trẻ, chƣa biết lồng ghép, tích hợp
các bộ môn khác và gây hứng thú để thu hút sự chú ý của trẻ.
Dựa vào đặc điểm nhận thức của lứa tuổi mầm non nói chung và đặc

biệt là trẻ 4- 5 tuổi nói riêng là dễ nhớ, mau quên; sự tập trung chú ý không
cao. Trẻ lĩnh hội kiến thức là nhờ phƣơng pháp truyền đạt của cô song để tạo
ấn tƣợng cho trẻ thì trẻ phải đƣợc chơi, đƣợc trải nghiệm thực tiễn qua góc
nhìn của trẻ. Dƣới ánh mắt trẻ thơ biểu tƣợng toán đƣợc hình thành nhƣ một
trò chơi sinh động, hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn trẻ.
Thực tế cho thấy, TCĐV theo chủ đề đƣợc trẻ em rất yêu thích, đặc biệt
là trẻ 4 - 5 tuổi. Hơn nữa, thời gian trẻ dành để chơi trò chơi này ở trƣờng
mầm non là không ít nếu không muốn nói rằng TCĐV theo chủ đề chiếm một
thời lƣợng khá lớn trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ. Trẻ có thể chơi
mọi lúc, mọi nơi: trong hoạt động góc thậm chí trong hoạt động ngoài trời,
trong giờ ăn trƣa hay sau khi ăn quà chiều, lúc đón trả trẻ,… Mặt khác để
nhập vai tốt trong TCĐV theo chủ đề buộc trẻ phải sử dụng tới các kiến thức,
kỹ năng từ các lĩnh vực giáo dục khác nhƣ: môi trƣờng xung quanh, tạo hình,
văn học, ngôn ngữ,… và kiến thức, kỹ năng toán học nhƣ về số lƣợng, con số,
phép đếm, thời gian, không gian,… Vì vậy mà TCĐV theo chủ đề tạo điều
kiện để trẻ mẫu giáo trong đó có trẻ 4 - 5 tuổi phát triển các quá trình tâm lý
nhƣ tƣ duy, tƣởng tƣợng, chú ý, ngôn ngữ,… đặc biệt là vai trò của tƣởng
Nguyễn Thị Thuý

2

K36A- GDMN


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

tƣợng và ngôn ngữ. Đây chính là tiền đề, là cơ sở vững chắc trong quá trình
hình thành biểu tƣợng toán học cho trẻ.

Trong những năm gần đây, quan điểm đổi mới trong chƣơng trình
chăm sóc GDMN theo hƣớng tích hợp đã và đang là hƣớng đi mới cho các
nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam trên con đƣờng đƣa nền GDMN nƣớc nhà
hội nhập cùng nền giáo dục khu vực và trên thế giới. Hoạt động tích hợp
trong chƣơng trình GDMN mới đƣợc áp dụng rộng rãi cả về chiều rộng và
chiều sâu, đó chính là sự lồng ghép, đan cài học tập trong mọi lúc, mọi nơi.
Những biểu tƣợng toán thƣờng khô khan cứng nhắc giáo viên cần tích hợp
hình thành biểu tƣợng toán trong các hoạt động hàng ngày: Giờ học có chủ
đích, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc,…
Nhƣ vậy việc sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ
HTBTTH cho trẻ mầm non theo hƣớng tích hợp là vô cùng cần thiết, một mặt
nó đáp ứng nhu cầu vui chơi của trẻ, đồng thời vừa bắt nhịp với sự tiến bộ
chung của khoa học GDMN trên thế giới.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số
biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ HTBTTH
cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hướng tích hợp”. Tôi hy vọng góp phần nhỏ bé vào
tìm ra các biện pháp sƣ phạm nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu một số biện pháp sử dụng
TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi theo hƣớng tích hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức của trẻ 4 - 5 tuổi.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 4 - 5 tuổi.
- Tìm hiểu vài nét về quan điểm tích hợp sƣ phạm trong GDMN.
Nguyễn Thị Thuý

3

K36A- GDMN



Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của một số biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề
vào quá trình HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm dạy trẻ 4 - 5
tuổi làm quen với các biểu tƣợng toán sơ đẳng theo hƣớng tích hợp.
- Thiết kế một số giáo án có vận dụng quan điểm tích hợp trong tổ chức
TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao chất lƣợng tiếp thu các biểu tƣợng toán
học cho trẻ 4 - 5 tuổi.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp.
Từ đó, đề ra một số biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề vào quá trình
HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các lớp mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi) tại Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài sử dụng TCĐV theo chủ
đề nhằm nâng cao mức độ HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp,
phân tích và tổng hợp lí thuyết, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức lí luận
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp điều tra quan sát
- Điều tra đối với giáo viên nhằm tìm hiểu quan niệm của giáo viên về
việc sử dụng TCĐV theo chủ đề trong quá trình HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi
theo hƣớng tích hợp và cách thức sử dụng TCĐV theo chủ đề của giáo viên
trong hoạt động khác.

- Quan sát, ghi chép cách thức tiến hành các TCĐV theo chủ đề và việc
sử dụng chúng vào quá trình HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi.
Nguyễn Thị Thuý

4

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

6.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Sử dụng TCĐV theo chủ đề đƣợc xây dựng dựa vào tài liệu hƣớng dẫn
thực hiện chƣơng trình chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm khảo sát mức độ
HTBTTH cho trẻ theo hƣớng tích hợp của trẻ MGN 4 - 5 tuổi.
7. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo.
Phần nội dung chính của khoá luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng TCĐV theo chủ đề nhằm nâng cao mức
độ HTBTTH cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp.

Nguyễn Thị Thuý

5

K36A- GDMN



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ MGN
Đến tuổi MGN, tƣ duy trực quan hành động đã xuất hiện ở lứa tuổi
trƣớc vẫn tiếp tục phát triển.
Đây là thời kì phát triển mạnh tƣ duy trực quan hình tƣợng. Đây đƣợc
coi là bƣớc ngoặt trong tƣ duy của trẻ. Thực chất, đó là sự chuyển từ tƣ duy
bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong. Quá trình tƣ duy của trẻ đã bắt
đầu dựa vào những hình ảnh, sự vật, hiện tƣợng đã có trong đầu. Trẻ có nhu
cầu khám phá các quan hệ phụ thuộc, lập kế hoạch cho các hành động của
mình, vì thế trẻ buộc phải giải quyết các nhiệm vụ bằng cách dựa vào các biểu
tƣợng của sự vật, hiện tƣợng đã có trong đầu. Cùng với sự hoàn thiện của hoạt
động vui chơi và sự phát triển của các hoạt động khác mà vốn biểu tƣợng của
trẻ mẫu giáo đƣợc giàu lên thêm nhiều. Chức năng kí hiệu tƣợng trƣng cũng
phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ rệt, đó
cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tƣ duy trực quan hình tƣợng cho
trẻ.
Trẻ MGN có khả năng suy luận song những kết luận mà trẻ đƣa ra
thƣờng rất ngây ngô và ngộ nghĩnh.
Trẻ MGN có hệ thần kinh khá hoàn chỉnh về cấu tạo cũng nhƣ chức
năng. Các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát đã phát
triển mạnh mẽ. Trẻ có thể nhận biết các đặc điểm chủ yếu của vật, hiểu đƣợc
mối quan hệ đơn giản giữa các vật.
Các quá trình tâm lý nhƣ ghi nhớ, chú ý, tƣởng tƣợng cũng đang phát
triển mạnh mẽ ở lứa tuổi này. Trí nhớ của trẻ đã phát triển hơn, trẻ đã biết

cách ghi nhớ và ghi nhớ lại. Tuy nhiên, một đặc điểm ở trẻ là dễ nhớ nhƣng
lại mau quên, thƣờng chú ý những dấu hiệu bên ngoài không bản chất, nhận
Nguyễn Thị Thuý

6

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

thức trực quan hình ảnh là chủ yếu, tƣ duy lôgic còn hạn chế. Trẻ chỉ có khả
năng so sánh, phân tích để tìm ra kết quả dựa vào hoạt động cụ thể.
Cơ quan phân tích thị giác là mắt cũng hoàn thiện, trẻ có khả năng chú
ý vào một đối tƣợng nhƣng đôi khi không tập trung vào những cái mà giáo
viên yêu cầu, còn chịu sự chi phối nhiều của cảm tính nhƣ màu sắc, hình ảnh,
hình dáng, chất liệu,…
Trẻ MGN chƣa có khả năng tƣ duy trừu tƣợng, mà trẻ thƣờng dựa vào
những biểu tƣợng đã có và những kinh nghiệm đã trải qua vì vậy còn nhầm
lẫn giữa thuộc tính bản chất và không bản chất của sự vật , hiện tƣợng.
1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ MGN
* Trẻ MGN có biểu tượng về tập hợp, số lượng, con số và phép đếm:
- Trẻ có khả năng nhận biết dấu hiệu chung của nhóm bất kì và biết bỏ qua
những dấu hiệu khác của chúng. Trẻ có khả năng phân tích rõ ràng từng phần
tử của tập hợp, đánh giá độ lớn của tập hợp theo số lƣợng các phần tử. Ảnh
hƣởng của các dấu hiệu bên ngoài nhƣ màu sắc, hình dạng, kích thƣớc, sự
phân bố trong không gian đến việc tri giác và đánh giá số lƣợng đã giảm.
- Trẻ có khả năng so sánh số lƣợng giữa hai nhóm đồ vật bằng cách thiết lập

tƣơng ứng 1- 1 giữa các đối tƣợng của hai nhóm.
- Trẻ có khả năng đếm. Khi dạy trẻ, trẻ có thể nắm đƣợc phép đếm, phân biệt
đƣợc quá trình đếm và kết quả của phép đếm, hiểu đƣợc ý nghĩa của con số.
Tuy nhiên, trẻ còn khó khăn khi phải đếm với số lƣợng lớn các vật.
* Trẻ MGN có biểu tượng về kích thước vật thể:
- Trẻ đã có khả năng phân biệt đƣợc kích thƣớc lớn theo hai chiều của vật khi
hai chiều có sự khác nhau rõ rệt về kích thƣớc.
- Các hành động khảo sát bằng tay kết hợp với sự phát triển về ngôn ngữ đã
giúp trẻ cảm nhận đúng hơn từng biểu tƣợng kích thƣớc cụ thể của đối tƣợng,
diễn đạt các từ chỉ kích thƣớc của vật chính xác hơn.
Nguyễn Thị Thuý

7

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Trẻ có khả năng phân biệt đƣợc kích thƣớc của 2- 3 vật có độ chệnh lệch
nhỏ bằng kĩ năng so sánh. Khả năng so sánh, ƣớc lƣợng bằng mắt về từng
biểu tƣợng kích thƣớc cụ thể tăng lên.
* Trẻ MGN có biểu tượng về hình dạng vật thể:
- Biểu tƣợng về hình dạng vật thể và các hình hình học của trẻ đã phong phú
hơn, các biện pháp khảo sát hình dạng ngày càng đƣợc hoàn thiện.
- Trẻ đã biết sử dụng các hình hình học nhƣ các hình chuẩn để so sánh, lựa
chọn, xác định hình dạng của mọi sự vật xung quanh.
- Khả năng phân biệt, nhận biết các hình hình học của trẻ đã ở mức độ cao

hơn, trẻ ít nhầm lẫn giữa hình tròn và hình ô van, giữa hình vuông và hình
chữ nhật…
- Đa số trẻ thực hiện đúng nhiệm vụ tìm những vật có dạng hình tròn hay hình
vuông, hoặc tìm dấu hiệu chung của các vật.
- Trong quá trình tìm hiểu vật, trẻ đã tích cực sờ nắn vật bằng một tay, nhƣng
những đầu ngón tay của trẻ chƣa tham gia vào quá trình sờ nắn vật. Vì vậy,
vẫn chƣa nhận biết chính xác hình dạng của vật.
* Trẻ MGN có biểu tượng về định hướng trong không gian:
- Trẻ có khả năng xác định đƣợc vị trí của các vật trong không gian so với bản
thân. Lúc này gốc toạ độ là chính bản thân trẻ.
- Trẻ có thể diễn đạt bằng lời nói vị trí của các vật trong không gian so với trẻ
về các phía trƣớc- sau, trên- dƣới, phải- trái.
- Từ quan niệm không gian là rời rạc trẻ đã phần nào thấy đƣợc mối quan hệ
của các đối tƣợng trong không gian với nhau vì vậy phần không gian mà trẻ
xác định là phía phải, phía trái đƣợc mở rộng dần. Trẻ hiểu đƣợc phía trên,
phía dƣới của mình cũng là phía trên phía dƣới của bạn. Trẻ đã có khả năng
định hƣớng không gian cho các vật ở xa.
* Trẻ MGN có khả năng định hướng về thời gian:
Nguyễn Thị Thuý

8

K36A- GDMN


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

- Trẻ bắt đầu nắm đƣợc các chuẩn đo thời gian nhƣ là các buổi trong ngày,

các ngày trong tuần, các tuần trong tháng, các tháng trong năm, Ví dụ: “Buổi
sáng bé đi học”, “Buổi trƣa bé đƣợc ăn cơm”, “Buổi chiều mẹ đón bé về”,
“Buổi tối bé đi ngủ”. Trẻ có khả năng diễn đạt bằng lời các khái niệm về thời
gian phụ thuộc vào các dấu hiệu đặc trƣng của nó.
- Trẻ có khả năng ƣớc lƣợng khoảng thời gian nhanh chậm.
1.3. Nội dung hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ MGN
- Tập hợp, số lượng, con số, phép đếm:
+ Đếm số lƣợng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng;
+ Thêm bớt trong phạm vi 5;
+ Nhận biết các số trong phạm vi 5;
+ Gộp 2 nhóm đối tƣợng và đếm, tách 1 nhóm thành hai phần;
+ So sánh nhóm có 3 đối tƣợng trở lên.
- Hình dạng vật thể trong không gian:
+ Phân biệt đƣợc các hình vuông, hình tròn, tam giác, chữ nhật;
+ Sử dụng các hình học phẳng trong hoạt động chắp ghép tạo ra các đối
tƣợng mang ý nghĩa thực tế.
- Kích thước của vật thể:
+ So sánh kích thƣớc của 2 đối tƣợng, 3 đối tƣợng;
+ Dạy trẻ đo độ dài đối tƣợng bằng 1 đơn vị đo;
+ Dạy trẻ đo dung tích của 1 đối tƣợng bằng 1 đơn vị đo.
- Định hướng trong không gian:
+ Phân biệt phía trƣớc - phía sau, trên - dƣới của bạn khác;
+ Xác định phía phải - phía trái của bản thân;
+ Phân biệt tay trái, tay phải của bạn khác.
- Định hướng thời gian:
+ Dạy trẻ phân biệt sáng, trƣa, chiều, tối, đêm;
Nguyễn Thị Thuý

9


K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

+ Dạy trẻ thiết lập trình tự thời gian diễn ra các sự kiện cùng với việc
sử dụng các từ chỉ trình tự thời gian: đã, sẽ, đang, bây giờ, muộn hơn…
Phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai;
+ Dạy trẻ nắm kiến thức và sử dụng đúng các từ diễn đạt thời lƣợng và
tốc độ diễn ra các hành động theo thời gian nhƣ: lâu, không lâu, nhanh,
chậm.
1.4. Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ MGN
Phƣơng pháp HTBTTH cho trẻ mầm non là tổ hợp các cách thức tổ
chức các hoạt động cho trẻ em trong quá trình HTBTTH, nhằm mục đích giáo
dục toán học cho trẻ mầm non. Có thể phân chia các phƣơng pháp HTBTTH
cho trẻ thành ba nhóm: nhóm phƣơng pháp dạy học trực quan, nhóm phƣơng
pháp dạy học thực hành, nhóm phƣơng pháp dạy học dùng lời.
Một số phƣơng pháp dạy học thƣờng dùng trong quá trình HTBTTH sơ
đẳng cho trẻ:
1.4.1. Phương pháp hoạt động với đồ vật ( phương pháp trực quan)
Đây là phƣơng pháp tổ chức cho trẻ tiến hành các hoạt động với đồ vật
dƣới hình thức vui chơi mang tính trực quan. Từ đó, hình thành nội dung bài
học.
Đây là phƣơng pháp chủ đạo, thƣờng xuyên đƣợc sử dụng vì nó có rất
nhiều ƣu điểm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ. Do đặc
điểm của trẻ mầm non là độ tập trung chú ý không cao, thích hoạt động với đồ
vật nên khi sử dụng phƣơng pháp trực quan trẻ sẽ đƣợc trực tiếp hoạt động
với đồ vật, đƣợc quan sát tranh, xem các hình ảnh…kích thích khả năng tri

giác và hứng thú học tập ở trẻ. Qua đó góp phần phát triển trí tuệ, năng lực tƣ
duy, rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho trẻ. Giúp trẻ chuyển từ tƣ duy trực
quan hình tƣợng (tƣ duy cụ thể) sang tƣ duy lôgic (tƣ duy trừu tƣợng).
Các bƣớc tiến hành khi sử dụng phƣơng pháp này là:
Nguyễn Thị Thuý

10

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Bƣớc 1: Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt đƣợc, nội dung của
bài học.
- Bƣớc 2: Xác lập phƣơng thức hoạt động của trẻ.
- Bƣớc 3: Định hƣớng hoạt động (nêu nhiệm vụ cần thực hiện).
- Bƣớc 4: Tổ chức cho trẻ hoạt động trong giờ học:
+ Cho trẻ quan sát, hoạt động với đồ vật;
+ Hƣớng dẫn trẻ phân tích, so sánh và rút ra kết luận;
+ Tổ chức vận dụng các kiến thức và kĩ năng mới học vào các hoạt
động thực hành;
+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động.
1.4.2. Phương pháp dùng lời
Là phƣơng pháp sử dụng ngôn ngữ của giáo viên để mô tả hƣớng dẫn,
gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hƣớng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh, phân tích
để nắm vững các tri thức cần thiết.
Đây là phƣơng pháp thƣờng xuyên đƣợc sử dụng giúp trẻ tiếp thu kiến

thức một cách dễ dàng, đầy đủ hơn. Cô giáo có thể sử dụng các câu hỏi gợi
mở nhằm kích thích sự phát triển tƣ duy và khả năng diễn đạt của trẻ, qua đó
trẻ có thể chính xác hoá, khái quát đƣợc sự nhận thức của bản thân. Các bƣớc
tiến hành khi sử dụng phƣơng pháp này:
+ Bƣớc 1: Hƣớng dẫn trẻ quan sát đối tƣợng;
+ Bƣớc 2: Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật;
+ Bƣớc 3: Hƣớng dẫn trẻ quan sát, phân tích để tìm ra kết quả.
1.4.3. Phương pháp thực hành luyện tập
Là phƣơng pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định
nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng, kĩ xảo cần thiết. Phƣơng pháp
này đƣợc thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch. Các trƣờng hợp sử
dụng phƣơng pháp thực hành luyện tập:
Nguyễn Thị Thuý

11

K36A- GDMN


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

- Luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng: các trò chơi, các phƣơng tiện
khác nhau.
- Vận dụng các hiểu biết đã có để giải quyết các tình huống cụ thể trong thực
tế.
- Luyện tập qua các trò chơi: làm tăng hứng thú học tập của trẻ, làm cho việc
học đối với trẻ trở nên thoải mái, nhẹ nhàng hơn. Khi sử dụng phƣơng pháp
“Trò chơi” trong luyện tập cô cần nêu rõ:

+ Tên trò chơi;
+ Luật chơi (trò chơi mới cô phải cho trẻ chơi thử).
- Luyện tập qua các môn học khác và các hoạt động khác:
Cô giáo cần tận dụng các cơ hội để củng cố các biểu tƣợng toán khi dạy
trẻ các môn học và tổ chức các hoạt động khác.
1.4.4. Phương pháp dạy học tích cực
Là các phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của ngƣời học trong quá trình hình thành các kiến thức mới.
Phƣơng pháp dạy học tích cực bao gồm các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp dạy học phân hoá đối tƣợng ngƣời học;
- Phƣơng pháp dạy học gợi mở vấn đề;
- Phƣơng pháp dạy học trải nghiệm;
- Phƣơng pháp dạy học khám phá.
1.5. Vài nét về quan điểm tích hợp sƣ phạm trong GDMN
1.5.1. Quan điểm tích hợp
Tích hợp là thiết kế các nội dung và tổ chức các hoạt động thành một
thể thống nhất trong khung cảnh có ý nghĩa để trẻ phối hợp và áp dụng các
kinh nghiệm, hình thành các kỹ năng từ các lĩnh vực khác nhau khi tìm hiểu
các sự vật thông qua việc trẻ tham gia tích cực và trực tiếp vào các hoạt động
nào đó một cách tự nhiên.
Nguyễn Thị Thuý

12

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


1.5.2. Quan điểm tích hợp sư phạm
Sử dụng quan điểm tích hợp trong môi trƣờng sƣ phạm, môi trƣờng dạy
học nhằm thống nhất các nội dung dạy học, các môn học với nhau trong cùng
một bài học để tăng hiệu quả học tập.
Quan điểm tích hợp sƣ phạm cho rằng tích hợp sƣ phạm không chỉ là
đặt cạnh nhau, liên kết với nhau, mà là sự xâm nhập, đan xen các đối tƣợng
hay các bộ phận của một đối tƣợng vào nhau, tạo thành một chỉnh thể. Trong
đó không những các giá trị của từng bộ phận đƣợc bảo tồn và phát triển, mà
đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ chỉnh thể đó đƣợc nhân lên.
Theo quan điểm sƣ phạm tích hợp, các quá trình giáo dục đƣợc tổ chức,
xâm nhập, đan xen vào nhau tạo thành một thể thống nhất, tác động đồng bộ
đến các mặt phát triển của trẻ tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn. Trong nội
dung chăm sóc sức khoẻ, nuôi dƣỡng, giáo dục và bảo vệ trẻ đƣợc kết hợp
một cách chặt chẽ. Vì vậy, hiệu quả giáo dục đƣợc nhân lên, hình thành cho
trẻ những năng lực chung để có thể vận dụng những kinh nghiệm xã hội vào
những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện mới.
1.5.3. Quan điểm tiếp cận tích hợp trong GDMN
Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non chính là quá trình tác động sƣ
phạm một cách phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ của trẻ,
cho trẻ đƣợc tham gia nhiều hoạt động nhằm cung cấp cho trẻ cơ hội đƣợc
học tập và rèn luyện trƣởng thành và đáp ứng nhu cầu của bản thân trẻ. Trẻ
tích cực, năng động trong việc tìm hiểu, khám phá, kích thích trẻ tƣ duy tích
cực, vận dụng những kiến thức, kỹ năng, lựa chọn đƣa ra quyết định trong
hoàn cảnh có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của chúng. Đúng nhƣ ý kiến của
VF Ađôepxki: “Vấn đề không phải là truyền thụ kiến thức cho trẻ nhỏ mà
chúng ta phải làm sao cho trẻ tự tìm đến kiến thức”.

Nguyễn Thị Thuý


13

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Hiện nay, việc giáo dục ở trƣờng mầm non theo hƣớng tích hợp có một
số đặc điểm sau:
+ Trƣớc hết thể hiện mối quan hệ giữa việc chăm sóc và giáo dục trẻ
em. Trong khi nuôi phải tính đến dạy và trong dạy phải quan tâm đến nuôi;
+ Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non đƣợc tiến hành theo nguyên
tắc: Lấy trẻ em là trung tâm, phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ, nguyên
tắc cá biệt hoá, đảm bảo tính phát triển, giáo dục, tính hệ thống, thƣờng
xuyên, thực tiễn, trực quan,…
+ Lồng ghép, đan xen các hoạt động của trẻ trong đó lấy một hoạt động
làm công cụ, các hoạt động khác làm nội dung tích hợp, lấy vui chơi làm hoạt
động chủ đạo;
+ Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non theo chủ đề, chủ điểm: Chủ đề
là các mảng hiện thực, sự kiện,… của tự nhiên xã hội đƣợc trẻ tìm hiểu khám
phá trong khoảng thời gian nhất định (2 - 4 tuần) theo các hình thức khác
nhau dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên làm cho nó phù hợp với nhu
cầu hứng thú của trẻ trong lớp học, thực tế địa phƣơng và làm vốn kinh
nghiệm của trẻ ngày càng phong phú. Các chủ điểm dành cho trẻ MGN:
Trƣờng mầm non, Bản thân, Gia đình, Giao thông, Hiện tƣợng tự nhiên, Quê
hƣơng đất nƣớc,…
+ Giáo dục tích hợp rất quan tâm tới vấn đề môi trƣờng: đặt trẻ vào môi
trƣờng để chúng sáng tạo, chủ động, tích cực. Môi trƣờng đây vừa là môi

trƣờng vật chất: không gian, địa điểm, sự bố trí, sắp đặt trang thiết bị dạy
học,… vừa là mối quan hệ giữa cô và trẻ. Môi trƣờng tinh thần phát huy năng
lực chung của trẻ.
Ƣu điểm của giáo dục tích hợp mầm non chính là đáp ứng nhu cầu của
đứa trẻ, giảm thiểu nội dung dạy trẻ quá tải, hƣớng trẻ tới vùng phát triển gần
nhất, phát huy tính tích cực, quan tâm tới việc đánh giá hoạt động của trẻ, trẻ
Nguyễn Thị Thuý

14

K36A- GDMN


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

đƣợc khám phá, tìm hiểu các sự kiện, hiện tƣợng gần gũi xung quanh trong
tính tổng hợp để hình thành lên những năng lực chung, có ý nghĩa trong giáo
dục toàn diện trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phát huy đƣợc tính chủ động,
sáng tạo của mình trong việc tạo tình huống, lập kế hoạch, tạo môi trƣờng để
trẻ hoạt động, cho phép cô vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những điều kiện sẵn
có, phù hợp với từng vùng miền,…
Tuy nhiên trong thực tiễn, giáo dục tích hợp mầm non ở nƣớc ta còn tồn
tại nhiều hạn chế: nƣớc ta còn nghèo việc tạo môi trƣờng hoạt động cho trẻ
còn giới hạn,…
Nhìn chung đổi mới GDMN theo hƣớng tích hợp tạo cơ hội cho giáo
viên mầm non chủ động, sáng tạo, đổi mới phƣơng pháp dạy học bằng cách
tổ chức môi trƣờng cho trẻ đƣợc tăng cƣờng hoạt động, xây dựng các góc
hoạt động phù hợp, trên cơ sở tích cực hoá hoạt động tƣ duy của trẻ thông qua

các trò chơi, trẻ hoạt động tích cực, độc lập, mang lại niềm vui, thoả mãn nhu
cầu, hứng thú của trẻ trong hoạt động,…
1.6. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển các chức năng tâm lý (trí tuệ, đạo đức, thẩm
mỹ, thể lực,…) tạo tiền đề để hoàn thiện nhân cách cho trẻ. Chơi chính là
cuộc sống thực của trẻ, là niềm vui, hạnh phúc của trẻ thơ. Ở trƣờng mầm
non, tổ chức chơi cho trẻ bao gồm nhiều loại trò chơi khác nhau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi đóng kịch
- Trò chơi lắp ghép- xây dựng
- Trò chơi học tập
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
Nguyễn Thị Thuý

15

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Nhìn chung, trò chơi nào cũng đều có tác dụng nhất định đối cới sự
hình thành và phát triển tâm lý - nhân cách của trẻ. Tuy nhiên, mỗi loại lại có
thế mạnh riêng. Trong thế giới trò chơi đa dạng, phong phú có thể nói đƣợc
trẻ yêu thích, hấp dẫn hơn cả vẫn là TCĐV theo chủ đề.
1.6.1. Đặc điểm của TCĐV theo chủ đề

a. Khái niệm TCĐV theo chủ đề
TCĐV theo chủ đề là một loại trò chơi khi chơi trẻ mô phỏng một mảng
cuộc sống của ngƣời lớn trong xã hội thông qua việc nhập vai vào một nhân
vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của họ bằng hành động mang tính
tƣợng trƣng. Bản chất của TCĐV theo chủ đề là một mô hình hoá những quan
hệ xã hội, mà trẻ chịu sự chi phối của chúng. Đó là quan hệ giữa ngƣời lớn
với nhau trong xã hội, cách cƣ xử, hành vi ứng xử, văn minh đƣợc trẻ em
quan tâm và trở thành đối tƣợng hành động của chúng.
b. Đặc điểm của TCĐV theo chủ đề
- Trò chơi này đƣợc coi là TCĐV theo chủ đề trƣớc hết vì trò chơi này
bao giờ cũng có chủ đề.
Chủ đề chơi muôn màu muôn vẻ, trẻ tái hiện những sinh hoạt của ngƣời
lớn. Chẳng hạn nhƣ chủ đề “Gia đình”, “Bản thân”, “Nghề nghiệp”, “Quê
hƣơng đất nƣớc”,…Trong khi chơi phản ánh hiện thực xung quanh rất đa
dạng, phong phú. Các mảng của cuộc sống ngƣời lớn trong xã hội đƣợc phản
ánh vào trong trò chơi gọi là chủ đề chơi. Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc
càng rộng bao nhiêu thì chủ đề chơi càng phong phú bấy nhiêu. Cùng một chủ
đề chơi nhƣng đƣợc tái tạo khác nhau theo lứa tuổi. Trẻ càng lớn chủ đề chơi
càng trở lên sâu rộng.
- Để TCĐV theo chủ đề đƣợc thực hiện trẻ cần phải đóng vai tức là
ƣớm mình vào một ngƣời nào đó. Đóng vai là con đƣờng để trẻ xâm nhập vào
thế giới ngƣời lớn. Ví dụ: Trẻ đóng làm bác sĩ, bán hàng, lái xe,…TCĐV theo
Nguyễn Thị Thuý

16

K36A- GDMN


Khoá Luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

chủ đề có thành công hay không điều đó phụ thuộc phần lớn vào việc trẻ có
đóng đƣợc vai hay không?
- Đặc trƣng của TCĐV theo chủ đề, trẻ không chơi riêng lẻ mà đòi hỏi
phải có sự phối hợp giữa các thành viên với nhau. Điều này không chỉ hoàn
toàn phù hợp với bản chất của TCĐV theo chủ đề mà phản ánh một mặt nào
đó của xã hội ngƣời lớn xung quanh. Trong quá trình chơi cần phải có nhiều
trẻ em tham gia, cùng hoạt động với nhau nghĩa là có bạn để cùng chơi do đó
một “xã hội trẻ em” đƣợc hình thành. Tính hợp tác là một nét phát triển mới,
một nét tiêu biểu trong hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo, là nhân tố đầu
tiên để trẻ xâm nhập vào xã hội ngƣời lớn.
- TCĐV theo chủ đề là cơ hội để trẻ có thể nhập vào các mối quan hệ
xã hội. Các mối quan hệ này bộc lộ rất rõ rệt và chính nó làm nên sức sống
của TCĐV theo chủ đề. Ví dụ: Trò chơi “Bệnh viện” em bé đóng vai bác sĩ
chăm sóc cho bệnh nhân khi bị bệnh nặng . Bác sĩ thể hiện rõ trên nét mặt lo
lắng cho bệnh nhân, cặp nhiệt độ, lấy thuốc cho bệnh nhân và dặn dò uống
thuốc, hỏi han, động viên bệnh nhân “Còn đau đầu lắm không? Uống thuốc
vào sẽ khỏi mau thôi”. Đồng thời, bệnh nhân nhìn bác sĩ và lễ phép “Cảm ơn
bác sĩ nhiều”,… Chỉ là tình huống giả định trong trò chơi nhƣng tình cảm của
trẻ là thật . Đây cũng chính là bản chất của TCĐV theo chủ đề, trẻ biến mình
thành một thành viên khác trong xã hội, hiểu và thực hiện đƣợc các quy tắc
của cuộc sống xã hội nhƣ “bác sĩ chăm sóc cho bệnh nhân, bệnh nhân phải
biết cảm ơn khi đƣợc chăm sóc, động viên”.
- TCĐV theo chủ đề mang tính biểu tƣợng cao, đó là chức năng kí hiệu
tƣợng trƣng. Trong khi chơi mỗi đứa trẻ đều tự nhận cho mình một vai trò nào
đó và thực hiện những hành động của vai. Nhƣng đó chỉ là hành động “giả
vờ” mà thôi, từ vai chơi, hành động chơi đến những đồ chơi đều là giả vờ, đều
mang tính tƣợng trƣng nhƣng lại rất thật đối với trẻ vì nó đã phản ánh đƣợc

Nguyễn Thị Thuý

17

K36A- GDMN


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá Luận tốt nghiệp

thực tế cuộc sống. Chức năng kí hiệu tƣợng trƣng cho phép trẻ tách khỏi hành
động với đồ vật thật và hành động với những vật thay thế. Ví dụ: Trẻ phi ngựa
bằng gậy thì hành động đó mất đi ý nghĩa thực tiễn của nó mà biến thành một
kí hiệu đánh dấu việc cƣỡi ngựa và chiếc gậy ở đây chỉ là đồ vật thay thế cho
con ngựa.
1.6.2. Tiến trình tổ chức TCĐV theo chủ đề cho trẻ 4-5 tuổi
a. Những yêu cầu khi tổ chức TCĐV theo chủ đề cho trẻ MGN
- Cần tôn trọng tính tự nguyện, tự chủ, độc lập của trẻ trong khi chơi:
trẻ tự lựa chọn các trò chơi, bạn chơi, vai chơi và đồ chơi.
- Hình thành các biểu tƣợng về cuộc sống của ngƣời lớn thông qua hoạt
động vui chơi, thông qua dạo chơi, tham quan, tiến hành vào các buổi chiều,
thông qua “tiết học”.
- Hƣớng dẫn trẻ em lựa chọn nội dung chơi:
+ Chơi theo ý thích: hƣớng dẫn trẻ lựa chọn những nội dung chơi tích
cực. Khi trẻ chơi giáo viên phải bao quát nếu có biểu hiện lệch lạc phải uốn
nắn ngay và gợi ý để trẻ phát triển nội dung chơi;
+ Chơi theo kế hoạch giáo dục: giáo viên tạo hứng thú cho trẻ với nội
dung chơi có trong chƣơng trình GDMN.
- Hƣớng dẫn trẻ thiết lập mối quan hệ giữa các vai chơi theo nguyên tắc

bình đẳng, tôn trọng.
- Hƣớng dẫn trẻ thiết lập và tổ chức “xã hội trẻ em”.
- Giáo viên cần tạo đƣợc các tình huống trong trò chơi để trẻ tập trung
giải quyết.
b. Các bước tổ chức TCĐV theo chủ đề cho trẻ MGN
Tổ chức TCĐV theo chủ đề cho trẻ MGN ở trƣờng mầm non đƣợc tiến
hành theo 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Thoả thuận trƣớc khi chơi
Nguyễn Thị Thuý

18

K36A- GDMN


×