Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 28tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện

Lê Phương


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định
hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thuý
Phương người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa, Trung tâm trường Đại học
Kinh tế & QTKD đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục trưởng Cục Hải quan, các phòng ban, cùng
các cán bộ công nhân viên tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã cung cấp thông tin,
dữ liệu phục vụ cho luận văn của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện

Lê Phương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN .................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu ......................................................... 5
1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu ............................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu ............................................................... 7
1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế xuất nhập khẩu .............................................. 8
1.1.5. Khung pháp lý áp dụng cho công tác quản lý thuế xuất khẩu,
nhập khẩu ở Việt Nam ...................................................................................... 9
1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ............................................................ 15
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ........................................ 15
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ................................ 15
1.2.3. Mục tiêu tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ....................... 16
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ........................... 19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ..... 30


iv

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu ........................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu ........................................................................................................ 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ........................................... 39

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 40
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hóa dịch vụ ............................... 40
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh số thuế phải nộp, số thuế đã nộp và tình
hình chấp hành Luật thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp........................ 41
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan ............................................................................................ 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU 43TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI ................................... 43
3.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............................................... 43
3.1.1. Quá trình hình thành Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ................................. 43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ........................ 45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai .................................. 47
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ....... 49
3.2.1. Quản lý công tác lập dự toán thuế xuất nhập khẩu ............................. 49
3.2.2. Quản lý công tác chấp hành dự toán thuế xuất nhập khẩu .................. 50
3.2.3. Quản lý công tác kế toán và quyết toán thuế xuất nhập khẩu ............... 57
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế xuất nhập khẩu................................. 58


v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế XNK .................. 63
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 63
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................... 68
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 70
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 70
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 70
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý của Cục

Hải quan tỉnh Lào cai...................................................................................... 72
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI .............. 77
4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............................................................... 77
4.1.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............................................................................. 77
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 79
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 81
4.2.1. Chú trọng trong công tác quản lý và tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế ........................................................................................................... 81
4.2.2. Chú trọng công tác thanh kiểm tra chống gian lận qua căn cứ tính
thuế xuất nhập khẩu ........................................................................................ 82
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế xuất nhập khẩu, tổ
chức cưỡng chế thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận
thương mại ...................................................................................................... 86
4.2.4. Nâng cao ý thức người nộp thuế .......................................................... 87
4.2.5. Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ ............................................. 87
4.2.6. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ............................ 88


vi

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88
4.3.1. Đối với nhà nước .................................................................................. 88
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Lào Cai ......... 90
4.3.3. Đối với Tổng Cục Hải quan ................................................................. 92
4.3.3. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

:

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

:

Diễn đàn hợp tác Á–Âu

C/O

:


Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá

CK

:

Cửa khẩu

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

HQ

:

Hải quan

KTSTQ

:


Kiểm tra sau thông quan

MST

:

Mã số thuế

NC

:

Nhập cảnh

NK

:

Nhập khẩu

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

QLRR

:

Quản lý rủi ro

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VAT

:

Thuế giá trị gia tăng

VN

:


Việt Nam

WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới

XC

:

Xuất cảnh

XK

:

Xuất khẩu

XNC

:

Xuất nhập cảnh

XNK

:


Xuất nhập khẩu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Số thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2014 đến
năm 2016 .................................................................................... 33

Bảng 3.1:

Tình hình thực hiện dự toán thuế XNK tại Cục Hải quan
Lào Cai năm 2014 -2016 ........................................................... 49

Bảng 3.2:

Thực trạng nộp tờ khai thuế tại Cục hải quan tỉnh Lào Cai
trong năm 2014- 2016 ................................................................ 51

Bảng 3.3:

Tình hình thu thuế XNK tại Cục Hải quan Lào Cai từ năm
2014 - 2015................................................................................. 53

Bảng 3.4:


Tình hình nợ đọng thuế tại cục hải quan tỉnh Lào Cai ............. 55

Bảng 3.5:

Tình hình kiểm tra sau thông quan của cục Hải quan tỉnh
Lào Cai năm 2014- 2016 ........................................................... 59

Bảng 3.6:

Tình hình chống buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
năm 2014 - 2016 ........................................................................ 62

Bảng 3.7:

Kết quả điều tra DN về thủ tục hành chính Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai ................................................................................ 64

Bảng 3.8:

Chi phí phát sinh trong quá trình nộp thuế XNK của các DN ...... 65


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ........... 47


Biểu đồ 3.1. Mức độ hài lòng của DN với các thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................................. 52
Biểu đồ 3.2: Hình thức thanh toán thuế của DN tại Cục hải quan Lào Cai ..... 56
Biểu đồ 3.3: Đánh giá của DN về mức độ minh bạch trong thủ tục
hành chính ................................................................................ 65
Biều đồ 3.4: Đánh giá của DN về cơ hội góp ý với Cục hải quan tỉnh
Lào Cai ..................................................................................... 66
Biểu đồ 3.5:

Đánh giá của DN về mức độ phức tạp của chính sách thuế XNK ......... 67

Biểu đồ 3.6: Đánh giá của cán bộ cục Hải quan Lào Cai về các quy
định biện pháp cưỡng chế ........................................................ 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia đều có nguồn tài chính riêng sử dụng trong việc vận hành bộ
máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị xã hội - an ninh quốc phòng. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của
Nhà nước và thuế luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn thu từ
thuế luôn chiếm một tỷ lệ khá lớn, trong đó có thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là
thuế quan là một sắc thuế có trong những hoạt động kinh tế thương mại. Trong
những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế xuất nhập khẩu luôn được
điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi kinh tế- xã hội, nhờ vậy chính sách về thuế
xuất nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả
về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối
ngoại. Cùng với phương châm đảm bảo công bằng minh bạch, doanh nghiệp tự kê
khai, tự chịu trách nhiệm, không phân biệt đối xử đã tạo nguồn động lực cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng và phát triển.

Cục Hải quan tỉnh Lào Cai là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có
chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên
quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong những năm qua, Cục hải quan tỉnh Lào Cai
luôn cố gắng nỗ lực thực hiện quản lý thuế xuất nhập khẩu theo đúng quy định của
Nhà nước và đảm bảo nguồn thu NSNN. Tuy vậy, với xu hướng hội nhập kinh tế
hiện nay, nền kinh tế nước ta nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng đang dần
thay đổi nhằm sánh vai với các nước có nền kinh tế tốt trên thế giới. Nhà nước ta
đã thực hiện ký kết nhiều hiệp định ưu đãi về thuế nhằm thúc đẩy giao thương
trong và ngoài nước. Lội dụng chính sách này và vị trí địa lý của Tỉnh có đường
biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, nhiều đối tượng đã thực hiện các hành vi giao
thương bất hợp pháp như buôn lậu, gian lận thương mại gây tổn thất lớn cho tỉnh
Lào Cai nói riêng và Nhà nước nói chung.


2
Hệ thống quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Lào Cai chưa
thể thích ứng ngay với sự thay đổi, bộc lộ nhiều bất cập như: hệ thống chính sách
và cơ chế quản lý chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thương mại
để trốn thuế còn tồn tại phổ biến, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng
thuế xuất nhập khẩu lớn và kéo dài chưa được xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa
được chú trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong những
năm vừa qua cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Lào Cai có
những bất cập rõ ràng là: thứ nhất,trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như
trong nước đang gặp nhiều khó khăn cho nên các doanh nghiệp hoạt động XNK
tìm mọi thủ đoạn để gian lận, trốn thuế. Thứ hai, địa bàn hoạt động phức tạp, cộng
với hành vi trốn lậu thuế và gian lận thuế cũng ngày càng tinh vi, phức tạp làm
cho công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai càng

gặp nhiều khó khăn hơn. Thứ ba, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cục Hải
quản ngày càng tăng, chủng loại ngày càng đa dạng. Điều này kéo theo việc quản
lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa cần phải có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế xuất nhập
khẩu chưa được chú trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy, yêu cầu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hiệu quả luôn được
đặt ra hàng đầu, nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và bảo đảm
cho những yêu cầu hết sức thiết thực của cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu
đó là thông quan nhanh và đơn giản hoá thủ tục hành chính.Nhận thức được tầm
quan trọng của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trước đòi hỏi bức xúc của thực tế
tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai, tác giả lựa chọn đề tài: "Tăng cường quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai" làm luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai, không bao gồm quản lý các
khoản thuế nội địa dưới sự quản lý của cơ quan hải quan
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp cho giai
đoạn 2018-2025.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên
quan tới công tác quản lý thu thuế XNK.


4
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thu
thuế XNK tại Cục hải quan tỉnh Lào Cai trong thời giai đoạn 2014- 2016. Trên cơ
sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện hơn cho công tác quản lý thu
thuế XNK tại địa bàn.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục hải qua tỉnh Lào Cai và
các Chi cục hải quan khác trong cả nước tham khảo để hoàn thiện công tác quản lý
thuế XNK trên địa bàn quản lý.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Lào Cai
Chương 4. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Lào Cai


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời, tồn
tại và phát triển là đòi hỏi khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước, nhu cầu của con người. Xã hội phát triển, đi liền với đó là nhu cầu
của con người cũng tăng cao, để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của bản thân bắt buộc
con người phải thực hiện trao đổi thương mại. Nhu cầu ngày càng đa dạng, trước
đây hoạt động mua bán, trao đổi thương mại chỉ diễn ra đơn giản, nhưng xu thế thị
trường đã làm hoạt động buôn bán ngày càng diễn ra sôi động không chỉ dừng lại
trong phạm vi một quốc gia mà còn vươn ra phạm vi các nước trên toàn thế giới.
Sự phát triển kinh tế này giúp cho nhà nước phát triển nhưng đi liền với sự phát
triển là những vấn đề phức tạp trong quá trình giao dịch giữa các quốc gia, vì vậy
thuế xuất khẩu đã được sinh ra như là một công cụ nhằm điều tiết, kiểm soát hoạt
động giao thương quốc tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, theo C.Mác “thuế là cơ sở kinh tế
của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu tiền”, còn Lê Nin cho
rằng “thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”… [25]. Dựa trên những
lý thuyết cụ thể được phân tích có thể định nghĩa: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(hay thuế Hải quan) là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và
phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.[21]
1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu

1.1.2.1. Phân loại thuế xuất nhập khẩu dựa trên mục đích đánh thuế:
- Thuế xuất nhập khẩu để tạo nguồn thu: Thuế XNK để tạo nguồn thu: Loại
thuế này thường dựa trên nhu cầu của xã hội và mức cung của sản xuất để đánh
thuế. Thông thường người ta thường đánh với mức thuế suất cao đối với các mặt
hàng NK mà trong nước có nhu cầu cao hoặc với các mặt hàng XK mà thế giới có
nhu cầu cao nhưng lượng cung còn thấp để tạo nguồn thu cho NSNN.


6
- Thuế xuất nhập khẩu để bảo hộ:Loại thuế này thường được quy định có
lựa chọn. Nếu trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ
sức cạnh tranh, cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế
bảo hộ để giảm bớt sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế xuất nhập khẩu để trừng phạt:Loại thuế này thường được sử dụng
để trả đũa những hành vi gây nguy hại cho nền sản xuất trong nước. Một số loại
thuế trừng phạt đã được áp dụng là thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế đối kháng.
- Thuế xuất nhập khẩu để thúc đấy quan hệ thương mại: Đây là loại thuế
được quy định theo hướng cùng một mặt hàng nhưng mức đánh thuế khác nhau
tùy theo quan hệ thương mại nhằm thúc đẩy sự phát triển quan hệ thương mại theo
hướng có đi, có lại, hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu dựa trên cách thức đánh thuế
- Thuế XNK tuyệt đối: Loại thuế này ghi rõ một số tiền thuế nhất định cho
mỗi đơn vị tính của hàng hóa xuất nhập khẩu, không phân biệt chủng loại, giá trị
của hàng hóa. Ví dụ quy định số tiền thuế nhập khẩu phải nộp là 30USD/tấn xăng.
- Thuế XNK theo tỷ lệ %: Đây là loại thuế tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá
trị hàng hóa xuất nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa XNK.
- Thuế XNK hỗn hợp: Là trường hợp áp dụng kết hợp đồng thời cả 2 loại
thuế XNK tuyệt đối và thuế XNK theo tỷ lệ % đối với cùng một mặt hàng. Ví dụ:
quy định thuế nhập khẩu xăng là 20% + 30USD/tấn. Giả sử 1 tấn xăng giá

100USD, thì người nhập khẩu một tấn xăng phải nộp 50USD tiền thuế [30USD +
(20% x 100USD)].
- Thuế XNK theo lượng thay thế: Là trường hợp một mặt hàng được quy
định đồng thời thuế theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi
tính và nộp thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn. Ví dụ quy định thuế
nhập khẩu xăng là 20% hoặc 30USD/tấn. Giả sử 1 tấn xăng giá 100USD, thì
người nhập khẩu một tấn xăng phải nộp thuế 30USD (vì 30USD sẽ cao hơn
20% x 100USD).


7
1.1.3. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu cũng có những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
- Thứ nhất, mang tính quyền lực nhà nước; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
có sự gắn bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nước, Nhà nước cần có thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu để đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình; Nhà nước là
người duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu một mặt để tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặt khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
- Thứ hai, mang tính pháp lý cao,là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước
mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật
mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
- Thứ ba, chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội, điều đó được thể hiện ở chỗ
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước phụ thuộc vào mức tăng
trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh
tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng đó là:
- Một là, thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu.Đối tượng nộp thuế thông
thường không phải là đối tượng chịu thuế. Hàng nhập khẩu này được nhập bởi các

công ty và các công ty này có trách nhiệm khai báo và đóng thuế. Người tiêu dùng
những mặt hàng này mới là đối tượng chịu thuế.
- Hai là, thuế xuất khẩu nhập khẩu gắn liền với hoạt động ngoại thương.
Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
thì chịu thuế xuất khẩu, còn hàng hóa nhập khẩu thì chịu thuế nhập khẩu. Trên
thực tế thuế nhập khẩu thường gặp hơn. Cụ thể là thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng
hoá nhập khẩu mà không thu vào hàng hoá sản xuất trong nước. Khác với thuế
nhập khẩu,thuế giá trị gia tăng cũng là một loại thuế gián thu nhưng thu vào cả
hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Thông qua việc thu thuế nhập khẩu,
giá vốn của một mặt hàng cụ thể khi đưa từ quốc gia này đến một quốc gia khác sẽ


8
tăng lên tương ứng với mức đánh thuế, từ đó nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo vệ và
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. Thuế Xuất khẩu (thuế thu từ hàng
hoá xuất khẩu), do cơ quan Hải quan quản lý thu khi người xuất khẩu làm thủ tục
hải quan xuất khẩu hàng hoá qua cửa khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam, thuế xuất
đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng.
- Ba là, thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc
gia trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, ngoại thương là một trong những hình thức hoạt
động cơ bản của kinh tế đối ngoại mà thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực
hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước. Sự xuất hiện
của thuế nhập khẩu bắt nguồn từ yêu cầu điều chỉnh sự vận động của hàng hóa
giữa các quốc gia có chủ quyền. Hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ không cố định mà luôn vận động và phát triển theo sự phát triển
chung của nhân loại. Vì vậy, có thể nói rằng thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt
động kinh tế đối ngoại và luôn vận động, phát triển theo sự phát triển của quan hệ
kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
- Bốn là, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan
Thuế các cấp không thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ

quan Hải quan thu vừa do cơ quan thuế thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân, môn bài... chỉ do cơ quan Thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý
thu thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước về Hải quan đối với các hoạt
động xuất nhập khẩu.
1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế xuất nhập khẩu
- Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu hoặc
nhập khẩu.
- Thuế xuất nhập khẩu được phân biệt theo khu vực thị trường và các cam
kết song phương, đa phương.
- Phải căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại và yêu cầu bảo hộ của từng
loại hàng hóa và khu vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp.
- Tuân thủ theo các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hóa
và tính giá thuế nhập khẩu.


9
1.1.5. Khung pháp lý áp dụng cho công tác quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu
ở Việt Nam
Hiện nay, thuế XNK được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật sau:
- Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội thông qua và
ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016.[21]
- Nghị định 134/2016/NĐ - CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất, thuế nhập
khẩu; [11]
- Thông tư 128/2016/TT - BTC ngày 10 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài
Chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thu thuế đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu.[4]
1.1.5.1. Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là tất cả hàng hoá

được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam bao gồm [11]:
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế VN thuộc các
thành phần kinh tế được phép trao đổi mua bán, vay nợ của nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các
hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hàng hoá thuộc hai lĩnh vực nêu trên được phép xuất vào khu chế xuất tại
VN và hàng hoá từ khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội
chợ triển lãm.
+ Hàng hoá vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo của cá
nhân Việt Nam và nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
+ Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân Nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về hoặc
gửi về cho các tổ chức, các nhân ở Việt Nam và ngược lại.


10
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức quốc tế, của ngoại giao đoàn Việt Nam và của các cá nhân nước ngoài làm việc
tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là tất cả các tổ
chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu. Nếu xuất khẩu, nhập khẩu
uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối tượng không chịu thuế: Trường hợp không thuộc diện chịu thuế xuất
nhập khẩu:
+ Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới
Việt Nam, hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ
tục nhập kho vào Việt Nam theo quy chế quản lý kho ngoại quan. Trong quá trình
vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ với bất cứ hình thức nào,
không được tự tháo gỡ hàng hoá đồng thời chịu sự giám sát của Hải quan Việt

Nam từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất hoặc từ cửa khẩu xuất tới cửa khẩu nhập
đến trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu
chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu
chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế: Theo quy định hiện
hành tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì người được ủy quyền, bảo
lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp
thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất
cảnh, nhập cảnh.


11
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp.
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu 2016.
1.1.5.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với một đơn vị hàng hoá
là giá tính thuế và thuế suất [1]. Phương pháp tỉnh số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải nộp được xác định căn cứ vào trị giá và thuế suất theo tỷ lệ (%), cụ thể:

Số tiền thuế

Số lượng đơn vị từng

xuất khẩu,
thuế nhập

Trị giá tính

mặt hàng thực tế xuất
=

khẩu phải nộp

khẩu, nhập khẩu ghi

Thuế

thuế tính trên
x

một đơn vị

trong tờ khai hải quan

hàng hóa

suất của
x


từng mặt
hàng

Theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: Đối với hàng hóa sản xuất
trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao
dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo
quy định của Luật quản lý thuế. [20] Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Số tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt =
phải nộp

(Giá tính thuế
nhập khẩu

Thuế nhập
+

khẩu)

Thuế suất thuế
x

tiêu thụ đặc biệt

Việc căn cứ tính thuế được dựa trên giá tính thuế và thuế suất cụ thể như sau:
- Giá tính thuế: Về nguyên tắc giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là
giá CIF tại cửa khẩu nhập: C là giá mua; I là bảo hiểm; F là phí vận chuyển. Các
chứng từ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá theo nguyên tắc này là: Hợp
đồng ngoại thương, hoá đơn thương mại, vận đơn, chứng từ vận chuyển, bảo hiểm,



12
giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và các chứng từ thanh toán như: L/C…Do trong
thực tế hàng hoá nhập khẩu hết sức phong phú và đa dạng, nhập từ nhiều nguồn
khác nhau và dưới các hình thức nhập khẩu khác nhau (nhập khẩu chính ngạch,
tiểu ngạch, phi mậu dịch…) nên không phải trường hợp nào cũng có đầy đủ các
chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định giá tính thuế phù hợp sao cho vừa đảm bảo
tính khách quan, vừa đảm bảo quản lý được giá hàng nhập khẩu để chống lợi dụng
gian lận thương mại qua giá, thông thường có các trường hợp sau:
+ Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương, thanh toán qua Ngân hàng
và có đủ các chứng từ hợp lệ, thì giá tính thuế là giá CIF; tức là giá mua hàng tại cửa
khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm quốc tế.
+ Trường hợp không có hợp đồng hoặc hợp đồng không hợp lệ thì giá tính
thuế được quy định trong bảng giá tối thiểu; việc qui định giá tối thiểu một mặt tạo
điều kiện cho công tác quản lý thu thuế, mặt khác là một biện pháp chống gian lận
thương mại qua giá. Tuy nhiên, nếu giá tối thiểu được xây dựng thiếu chính xác và
không được điều chỉnh kịp thời theo mặt bằng giá thực tế, thì việc tính thuế theo
bảng giá tối thiểu lại trở thành một trở ngại đối với hoạt động nhập khẩu hàng hoá,
gây thất thu ngân sách và không khuyến khích văn minh thương mại. Nếu quá lạm
dụng việc sử dụng giá tối thiểu như một biện pháp bổ sung cho hàng rào thuế quan
nhằm hạn chế nhập khẩu hoặc phân biệt đối xử thì sẽ là một rào cản lớn đối với
tiến trình tự do hoá thương mại. Để khắc phục tình trạng đó GATT, tiền thân của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày nay đã quy định các phương pháp xác
định trị giá hải quan. Theo quy định các phương pháp xác định trị giá Hải quan
của hàng nhập khẩu phải căn cứ vào trị giá giao dịch thực tế của hàng hoá, không
áp dụng trị giá áp đặt, phải là trị giá mà với mức giá đó có thể bán trong kỳ kinh
doanh bình thường trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, không có sự thông đồng
giữa người mua và người bán.
- Thuế suất: Nguyên tắc chung để xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu là

dựa trên sự chênh lệch giá cả giữa mặt bằng giá quốc tế và mặt bằng giá nội địa
của cùng một loại hàng hoá, theo đó tuỳ thuộc vào mức độ hạn chế hay khuyến


13
khích nhập khẩu đối với từng ngành hàng hoặc nhóm hàng nào đó mà người xây
dựng mức thuế suất thuế nhập khẩu cho phù hợp, thông thường xây dựng thuế suất
thuế nhập khẩu theo 3 cấp độ sau:
+ Ở cấp độ bảo hộ thông thường thì thuế suất thuế nhập khẩu được xác định
sao cho mức thuế suất thuế nhập khẩu đúng bằng sự chệnh lệch giữa mặt bằng giá
cả nội địa và mặt bằng giá cả quốc tế của cùng một loại hàng hoá.
+ Ở cấp độ bảo hộ triệt để thì thuế suất thuế nhập khẩu được xác định sao
cho mức thuế suất thuế nhập khẩu lớn hơn sự chênh lệch giữa mặt bằng giá cả nội
địa với mặt bằng giá cả quốc tế của cùng một loại hàng hoá, trong trường hợp này
sẽ dẫn đến tình trạng giá hàng ngoại nhập cao hơn so với giá hàng nội địa, vì vậy
có tác dụng hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất nội địa, không khuyến khích
tiêu dùng hàng ngoại nhập.
+ Ở cấp độ không cần bảo hộ thì thuế suất thuế nhập khẩu được xác định
sao cho mức thuế nhập khẩu nhỏ hơn sự chênh lệch giữa mặt bằng giá cả nội địa
với mặt bằng giá cả quốc tế. Trường hợp này sẽ dẫn đến tình trạng giá hàng ngoại
nhập rẻ hơn so với giá hàng trong nước, tạo áp lực thúc đẩy sản xuất nội địa, buộc
các doanh nghiệp phải có phương án đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ
giá thành để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Như vậy, thuế suất thuế nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở mức độ chênh
lệch giữa mặt bằng giá cả nội địa so với mặt bằng giá cả thế giới và quan điểm bảo
hộ của Nhà nước đối với từng mặt hàng, ngành hàng. Đây là nguyên tắc chung để
xác định thuế suất phổ thông đối với hàng nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập và tự
do hoá thương mại, thuế nhập khẩu còn đóng vai trò là một công cụ đối ngoại về
mặt kinh tế giữa các quốc gia, giữa các khu vực và thực hiện các cam kết quốc tế.
Vì vậy, ngoài thuế suất phổ thông còn có thuế suất ưu đãi. Thuế suất ưu đãi áp

dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước hoặc nhóm nước có ký thoả thuận ưu
đãi về thuế nhập khẩu. Mức thuế suất ưu đãi thường được quy định thấp hơn mức
thuế suất phổ thông theo một tỷ lệ nào đó. Thuế suất ưu đãi cũng có thể bao gồm
thuế suất ưu đãi chung và thuế suất ưu đãi đặc biệt tuỳ theo tính chất và nội dung
của các Hiệp định Thương mại giữa các nước và các khu vực. [1],[11]


14
1.1.5.3. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế XNK
- Miễn thuế: Để phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối xử, điều 16 và
17 của luật hiện hành quy định về miễn thuế, xét miễn thuế. Nội dung các điều
này được xây dựng trên cơ sở tập hợp hệ thống hoá các quy định về miễn thuế, xét
miễn thuế trong các văn bản quy phạm pháp luật khác vào Luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu theo nguyên tắc: Chọn những quy định về miễn thuế, xét miễn thuế ở
mức cao nhất để áp dụng chung, đồng thời bãi bỏ những quy định không khả thi,
khó có căn cứ để thực hiện trên thực tế.[11]
- Giảm thuế: Hàng hoá nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ
quan hải quan nếu bị hư hỏng mất mát, được cơ quan tổ chức có thẩm quyền giám
định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất của hàng
hoá. Cơ quan hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.[11]
- Hoàn thuế: Luật hiện hành đã quy định bao quát hơn các trường hợp hoàn
thuế, đồng thời quy định rõ thời hạn hoàn thuế và trách nhiệm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét hoàn thuế và đối tượng được hoàn thuế. Trong đó khoản 2
điều 20 quy định: Nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi trong cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ
ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất vay ngân
hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế.
- Truy thu thuế: Luật thuế hiện hành quy định các trường hợp phải truy thu
thuế nhập khẩu.

+ Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại
điều 16 và 17 của luật này, nhưng sau đó hàng hoá được sử dụng vào mục đích
khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế nhập khẩu trừ trường hợp chuyển
nhượng cho đối tượng được miễn, xét miễn thuế theo quy định.
+ Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan có sự nhầm lẫn
trong kê khai, tính thuế, nộp thuế.
+ Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế.[11]


×