Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tìm hiểu về bộ máy nhà nước công hòa XHCN Việt Nam năm 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.62 KB, 20 trang )

~~CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM:
1/ Phùng Thị Minh Tâm
2/ Nguyễn Thị Vân Anh
3/ Bùi Quốc Phương Nam
4/ Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
5/ Lê Trọng Văn
6/ Huỳnh Cẩm Như
7/ Bùi Anh Huy

~~PHÂN CÔNG NHÓM:
Câu 1: Lê Trọng Văn
Câu 2: Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Câu 3: Huỳnh Cẩm Như
Câu 4: Phùng Thị Minh Tâm
Câu 5: Bùi Quốc Phương Nam
Câu 6: Nguyễn Thị Vân Anh
Đánh Máy: Bùi Anh Huy


CÂU HỎI NHÓM:
Cậu 1: Tìm hiểu về bộ máy nhà nước công hòa XHCN Việt Nam
năm 2013.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp
của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp
quyền.


Bản chất
Nhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực
chính trị của giai cấp thống trị. Cho đến nay đã có các kiểu Nhà nước chủ


nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, thể hiện ở:
 Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo Nhà nước Việt Nam thông qua quyết định các
chủ trương, đường lối và thông qua việc đưa đảng viên của mình
vào nắm giữ các chức danh quan trọng của Nhà nước. Điều 4 của
Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối
của Đảng lên Nhà nước và xã hội.
Cũng là Nhà nước pháp quyền, nên Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mang các bản chất chung của Nhà nước pháp quyền, đó
là:
 Các cơ quan Nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp
luật. Bản thân Nhà nước đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hiến
pháp Việt Nam năm 2013 có quy định rõ địa vị pháp lý, chức năng,
thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước bao gồm Quốc
hội (chương V Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội Việt Nam), Chủ
tịch nước (chương VI Hiến pháp), Chính phủ (chương VII Hiến
pháp, Luật Tổ chức Chính phủ), Tòa án nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân (chương VIII Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân), Chính quyền địa
phương (chương IX Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân


và Ủy ban nhân dân),Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà
nước. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, ban quản lý các khu kinh tế, thì có các Nghị định của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của họ.
Các bản chất khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là:
Dân chủ tập trung
Không có sự phân chia giữa 3 ngành lập pháp, hành pháp, và
tư pháp, mà là sự thống nhất, phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
này.
Là Nhà nước đơn nhất và tập quyền: Ở Việt Nam chỉ có một
Hiến pháp chung. Các địa phương không có quyền lập hiến và
lập pháp mà ban hành các VBQPPL theo luật định.
Ngoài ra, theo Hiến pháp, Nhà nước Việt Nam còn có bản chất sau:
 "Nhà nước của dân, do dân và vì dân".
Tổ chức
Nhà nước Việt Nam là hệ thống 4 cơ quan. Đó là:


Cơ quan quyền lực hay còn gọi là các cơ quan đại diện
(lập pháp): bao gồm Quốc hội ở cấp trung ương và Hội
đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực tiếp


bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước.


Cơ quan hành chính (hành pháp): bao gồm Chính phủ ở
cấp trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương
do cơ quan quyền lực tương ứng bầu ra.




Cơ quan xét xử (tư pháp): bao gồm Tòa án Nhân dân Tối
cao ở cấp trung ương và Toà án nhân dân các cấp địa
phương.

Cơ quan kiểm sát (công tố): bao gồm Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao ở cấp trung ương và Viện kiểm sát nhân dân các cấp
địa phương.
Quốc hội
Quốc hội Việt Nam theo mô hình đơn viện và là cơ quan hành
chính quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội Việt Nam có 3 nhiệm vụ
chính:
1.Lập hiến, Lập pháp
2.Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
3.Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri
Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra
mình và trước cử tri cả nước, có nhiệm kỳ 5 năm. Hiện nay, Quốc hội
có 500 đại biểu.


Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu
bầu ra.
Chính phủ
Chính phủ Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội Việt
Nam và được xem là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Chính
phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Chính phủ phải
chấp hành:
1.Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
2.Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

3.Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của
Quốc hội mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm.
Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng Chính phủ. Thủ
tướng Chính phủ do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các
Phó thủ tướng do Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do
Chủ tịch nước chỉ định theo đề xuất của Thủ tướng và được Quốc hội
phê chuẩn.
Tòa án Nhân dân Tối cao
Tòa án Nhân dân Tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử nhà nước
cao nhất và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng
kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án


2.Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc
xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa ánkhác, trừ trường hợp có
quy định khác khi thành lập các Tòa án đó
3.Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật
Đứng đầu Tòa án Tối cao là Chánh án Tối cao. Chánh án Tối
cao do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn.
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố
nhà nước cao nhất.
Viện kiểm sát có thẩm quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp:
1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người,

quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
Đứng đầu Viện Kiểm sát Tối cao là Viện trưởng Kiểm sát Tối
cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp.
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thống
lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.


Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội
với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch nước có các quyền hạn như sau:
1.

Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch
nước không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất.

2.

Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ.

3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.

4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa
án Nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
5. Quyết định đặc xá.
6. Quyết định các chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ.
7. Có quyền triệu tập, tham dự và đồng thời là chủ tọa các phiên
họp của Chính phủ.


8. Có quyền triệu tập các tướng lĩnh trong lực lượng vũ trang
nhân dân để thảo luận, nghe báo cáo các vấn đề về quốc
phòng, an ninh.
9.

Có quyền bác bỏ các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và các
thành viên Chính phủ trái với Hiến pháp và pháp luật.

10.

Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.

11.

Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam.


12.

Tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, giữ

chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và An ninh, quyết định
phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh; ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp;
trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp
được công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương
13.

Trưởng ban Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam; quyết định chủ trương, định hướng
về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm


vụ cải cách tư pháp. Yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy, đảng đoàn,
ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc Trung ương cung cấp
thông tin, tham gia ý kiến đối với các văn bản về lĩnh vực tư
pháp và báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Nghị quyết
49-NQ/TW của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị, quyết
định, kết luận về lĩnh vực cải cách tư pháp của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

14.

Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại
sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại Khoản 14 Điều
70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước

Tổ chức Nhà nước tại địa phương
Việt Nam hiện nay có 3 cấp địa phương là cấp tỉnh (tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố thuộc
tỉnh, thị xã, quận và huyện) và cấp xã (xã, phường và thị trấn). Tại
mỗi cấp có các cơ quan tương ứng là Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực tại cấp tỉnh, huyện
và xã. Đại biểu HDND do cử tri khu vực đó bầu lên với nhiệm kỳ 5
năm.
Đứng đầu HDND là Chủ tịch HĐND do các đại biểu bầu ra.


Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính tại cấp tỉnh, huyện
và xã.
Đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND do Hội đồng Nhân dân
cấp đó bầu ra.
Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tại cấp tỉnh và huyện.
Đứng đầu TAND là Chánh án do Chánh án Tối cao bổ
nhiệm.
Đánh giá
Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện được sự hiệu
quả tương đối trong công tác quản lý cũng như vận hành đất
nước. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: cồng kềnh, yếu kém và
trì trệ ở tại một số địa phương cũng như các cơ quan bộ.
Bên cạnh đó, bộ máy hành chính có quá nhiều ban bệ, thứ
trưởng, vụ trưởng, nhiều cấp phó. Theo quy định, mỗi bộ chỉ
được có tối đa 4 thứ trưởng, nhưng các Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương đều có lúc có tới 10 thứ trưởng.
Câu 2:Chứng minh chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc
hội?
Chính phủ được gọi là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất. Vì Chính phủ do Quôc hội bầu ra để
điều hành công việc hành chính nhà nước trong toàn quốc. Chính phủ
được giao những nhiệm vụ sau:


+ Tổ chức thi hành Hiến pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
+ Tổ chức điều hành thống nhất trong toàn quốc việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và đối ngoại, nhằm
làm cho đất nước phát triển, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.

Hình 1 ( sơ đồ quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ)
Câu 3: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa?

a/ vi phạm pháp luật là gì?
Vi phạm pháp luật là hành vi của những người không làm đúng
những quy định trong
các quy phạm pháp luật, gây tổn hại cho xã hội. Vi phạm pháp
luật là cơ sở nảy sinh trách nhiệm pháp lí.

b/Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật có bốn dấu hiệu sau:


+ Vi phạm pháp luật luôn là hành vi (hành động hoặc không hành
động) của con người. Những ý nghĩ chưa biểu hiện ra ngoài không gọi là
hành vi;
+ Tính trái pháp luật của hành vi;
+ Người thực hiện hành vi phải có lỗi (cố ý hoặc vô ý);
+ Hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
Thiếu một trong bốn đặc điểm trên không phải là hành vi vi phạm
pháp luật. Có thể chia thành bốn loại vi phạm:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập chủ
quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,… Tội phạm hình sự có
dấu hiệu cơ bản sau:
+ Tính nguy hiểm cho xã hội;
+ Tính có lỗi (cố ý, vô ý);
+ Tính trái pháp luật hình sự;
+ Tính phải chịu hình phạt. Hệ thống hình phạt trong Bộ luật Hình sự
Việt Nam gồm: Tử hình, tù chung thân, tù có thời hạn, cải tạo không giam
giữ, phạt tiền, cảnh cáo, tịch thu tài sản, cấm cư trú, quản chế, tước một số

quyền công dân và trục xuất.


- Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Vi
phạm hành chính có những dấu hiệu cơ bản sau:
+ Hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước;
+ Tính trái pháp luật hành chính;
+ Tính bị xử phạt hành chính.
- Vi phạm dân sự là những hành vi pháp luật, có lỗi, xâm phạm tới
những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những nội quy, quy
chế xác lập các trật tự trong cơ quan nhà nước, trái với quy định của pháp
luật lao động. Chủ thể của loại vi phạm này là cán bộ, công nhân viên chức
nhà nước, học sinh sinh viên và những người lao động.
Ví dụ:
1/ Do mâu thuẫn về vấn đề tranh chấp đất đai, N đã âm thầm giết
chết T để chiếm đất.
2/ Đến hạn nộp thuế nhưng công ty A vẫn cố tình trì hoàn và tìm cách
trốn tránh để không phải nộp thuế.

Câu 4:Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Kể tên các loại văn
bản có thẩm quyền ban hành của các loại văn bản quy phạm của
pháp luật hiên nay?
a/ Văn bản pháp luật là gì?


Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm

pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b/ Kể tên các loại văn bản có thẩm quyền ban hành của các loại văn
bản quy phạm của pháp luật hiên nay?
*Văn bản luật[
1.Hiến pháp
2.Luật (bộ luật)
3.Nghị quyết của Quốc hội.
*Văn bản dưới luật
1.Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2.Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
3.Nghị định của Chính phủ.
4.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
5.Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Hội đồng nhân dân, thông tư của Chánh án tòa án nhân dân tối
cao
6.Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.


7.Nghị quyết liên tịch giữa ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
8.Thông tư liên tịch giữa Chánh án tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
9.Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân


Câu 5: Tìm hiểu quy định của pháp luật dân sự về sở hữu:

Nội dung quyền sở hữu gồm 3 quyền năng:
– Quyền chiếm hữu;
– Quyền sử dụng;
– Quyền định đoạt.

Cụ thể:


– Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm
giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
+ Đối với người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: thì được
quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ
sở hữu xác định.
+ Đối với người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự: thì
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của
giao dịch. Đồng thời Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản
được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người
khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
– Quyền sử dụng:
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản.
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Người không phải là chủ sở hữu cũng có thể được sử dụng tài sản

nếu có thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

– Quyền định đoạt:


Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
+ Đối với người là chủ sở hữu: có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho
vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện
các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với
tài sản.
+ Đối với người không phải là chủ sở hữu: chỉ có quyền định đoạt tài
sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực
hiện không trái quy định của pháp luật.
Ví dụ:
A (có nơi cư trú tại huyện X tỉnh H) cho B (có nơi cư trú tại huyện Y tỉnh H)
thuê một căn nhà tại số 10 huyện Z tỉnh H. Hết hạn hợp đồng B không trả
nhà cho A.
Ý kiến thứ nhất: Đây là tranh chấp về hợp đồng thuê nhà nên Toà án có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Toà án nơi cư trú của bị đơn (huyện Y
tỉnh H).
Ý kiến thứ hai: Đây là tranh chấp về về bất động sản nên Toà án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp phải là Toà án nơi có bất động sản (huyện Z
tỉnh H).
Theo chúng tôi, đây là tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản nhưng đối
tượng của hợp đồng thuê nhà lại là bất động sản. Để giải quyết vụ án này
một cách tốt nhất, Toà án phải thực hiện việc xem xét tại chỗ, kiểm tra các



giấy tờ tài liệu liên quan đến việc thuê nhà. Vì vậy, quan điểm thứ hai là
hợp lý hơn

Câu 6: Phân biệt hơp đồng dân sự và hợp đồng lao động

Tiêu chí

Khái
niệm

Hợp đồng dân sự
Điều 388 BLDS
quy định: Hợp đồng
dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự.

Người có năng
lực hành vi dân sự có
thể tham gia ký kết hợp
Chủ thể giao đồng dân sự là những
kết hợp
người từ 18 tuổi trở lên
đồng
(nếu dưới 18, có những
quy định riêng về sự
chấp thuận của người
đại diện pháp luật

v..v..). Các bên ký kết
hợp đồng dân sự
không nhất thiết phải có
tư cách pháp nhân
hợp đồng dân sự
Mục đích
có thể có mục đích sinh
hợp đồng
lợi hoặc không có mục
đích sinh lợi (ví dụ như
hợp đồng tặng, cho).
Thông
thường,
Luật điều
các hợp đồng dân sự
chỉnh
sẽ được điều chỉnh bởi

Hợp đồng lao động
Điều 15 Bộ luật lao động
quy định: Hợp đồng lao động là
sự thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động
về việc làm có trả lương, điều
kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên trong quan hệ lao
động.
Người lao động với người
sử dụng lao động.
(Lưu ý: người lao động

phải từ đủ 15 tuổi trở lên)

Thỏa thuận về việc làm có
trả lương, điều kiện làm việc,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động được
điều chỉnh bởi Bộ luật lao động .


Bộ Luật Dân sự và các
luật liên quan tới nội
dung thoả thuận.
Các hợp đồng
dân sự có thể được
giao kết bằng miệng
nhiều hơn thông qua
sự tín nhiệm, giao dịch
đơn giản, có tính phổ
thông và giá trị thấp.

Có thể bằng văn bản hoặc
lời nói.
Hình thức
Được chia làm 3 loại:
HĐLĐ không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ
theo mùa vụ hoặc theo công
việc nhất định.
tranh chấp của

Tranh chấp của HĐLĐ
Cơ quan giải hợp đồng dân sự chỉ có được giải quyết bởi Hòa giải
quyết tranh
thể được giải quyết viên lao động, Tòa án nhân dân.
chấp
riêng giữa 2 bên hoặc
đưa ra toà án.
Hợp đồng dân sự
HĐLĐ quy định về vấn đề
Phạt vi vi
thì mức phạt vi phạm bồi thường: khi gây thiệt hại, vi
phạm hợp
trong Hợp đồng dân sự phạm nghĩa vụ báo trước, vi
đồnng
do các bên thỏa thuận phạm cam kết về giao kết hợp
và không bị khống chế đồng lao động khi được đào
bởi Bộ Luật Dân sự
tạo…. Tuy nhiên mức bồi
thường được xác định dựa trên
thiệt hại thực tế.
Ví dụ minh
họa:

.

Hợp đồng cho thuê tài
sản hoặc tư liệu sản
Hợp đồng lao động bán thời
xuất
gian

Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng lao động thời vụ



×