Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đánh giá hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.2 KB, 46 trang )

Bìa tiểu luận
Trang tên tiểu luận
Lời cảm ơn
Mục lục
Nội dung tiểu luận
Đề tài: Đánh giá hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở
trường Đại học Mỏ - Địa chất giai đoạn 2010-2015

1


PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO.........................................6
1.2. Thông tin và thông tin giáo dục đào tạo.....................................................................................8
1.3. Hoạt động thông tin giáo dục đào tạo......................................................................................12
2. Hệ thống thông tin giáo dục đào tạo...............................................................................................13
2.1. Khái niệm hệ thống thông tin và hệ thống thông tin giáo dục đào tạo..................................13
2.2. Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo.....................................14
2.3. Các tiêu chí cơ bản trong đánh giá hiệu quả sử dụng chất lượng hoạt động của hệ thống
thông tin giáo dục đào tạo...............................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁO DỤC...............................................................16
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT......................................................................................16
1.Tổng quan nghiên cứu về hệ thống thông tin ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất..............................16
2. Cơ cấu tổ chức ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất.............................................................................17
3. Cơ cấu tổ chức Hệ thống thông tin Giáo dục – Đào tạo.................................................................23
3.1 Về thông tin từ bên ngoài..........................................................................................................23
3.2 Về thông tin từ bên trong..........................................................................................................24
4.1 Thông tin chiến lược..................................................................................................................38
4.2 Thông tin chiến thuật.................................................................................................................38
4.3 Thông tin điều hành...................................................................................................................38
5.1 Quy trình chuyển giao thông tin................................................................................................39


7. Nhận xét, đánh giá...........................................................................................................................41
7.1 Ưu điểm......................................................................................................................................41
7.2 Những mặt còn tồn tại...............................................................................................................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP , KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT..................................42
1. Đề xuất giải pháp..............................................................................................................................42
2. Kiến nghị...........................................................................................................................................42

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, vai

trò của ngành quản lý thông tin và tri thức ngày càng trở nên quan trọng. Khi
thông tin và tri thức ngày một đa dạng, phong phú và phát triển nhanh chóng
theo thời gian; khi nhu cầu của xã hội về thông tin ngày càng trở nên cao cấp
hơn, việc thu thập, xử lý, tổ chức lưu trữ, quản lý và phân phối thông tin trong
các cơ quan giáo dục đào tạo là vấn đề thiết yếu.
Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở Việt Nam, Đảng
và Nhà nước ta luôn coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là yếu tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của quốc gia. Để phát triển hệ
thống giáo dục nước ta theo đúng chiến lược, đúng xu thế và phù hợp thời đại
thì vấn đề mà chúng ta cần quan tâm đầu tiên đó là thông tin giáo dục đào tạo
Thông tin giáo dục đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý giáo dục đào tạo và hoạt động sư phạm ở trường Đại học Mỏ-Địa chất.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học

Mỏ địa chất giúp chúng ta nhận diện, đánh giá được những ưu điểm và hạn chế
trong cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động …từ đó có thể đưa ra kiến nghị, đề
xuất giải pháp để điều chỉnh hợp lý hơn hoạt động của hệ thống thông tin giáo
dục đào tạo ở một trường đại học cụ thể trên địa bàn Hà Nội. Đó chính là lý do
mà nhóm 2 chọn đề tài “Tìm hiểu hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường
Đại học Mỏ - Địa chất giai đoạn 2010-2015”.

3


2.

Lịch sử nghiên cứu
Từ sau khi Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ

về việc “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam” được ban
hành cho đến nay, nhiều đề tài nghiên cứu về thông tin giáo dục đào tạo ở các
trường đại học, các viện nghiên cứu đã được thực hiện trong cả nước. Nhiều bài
nghiên cứu đã được xuất bản hoặc công bố như: “Tổ chức các tiêu chí và chỉ số
thông tin quản lý giáo dục thống nhất trong các nhà trường quân đội” của ThS.
Phạm Văn Hưng (2005), “Đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin khoa học
giáo dục tại Thư viện Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục” của ThS.
Đinh Tiến Dũng (2007), “Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin khoa học
giáo dục tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam” của TS. Vương Thanh Hương
và ThS. Đinh Tiến Dũng (2008) …
Tuy nhiên, đa số các bài nghiên cứu trên thường chỉ đi sâu vào một khía
cạnh, một số vấn đề của tiểu hệ thống thông tin khoa học giáo dục hoặc tiểu hệ
thống thông tin quản lý giáo dục trong hệ thống thông tin giáo dục đào tạo.
Tính đến thời điểm hiện tại, đề tài “Tìm hiểu hệ thống thông tin giáo dục
đào tạo ở trường Đại học Mỏ-Địa chất” của nhóm 2 là đề tài đầu tiên nghiên

cứu phổ quát về hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở 1 đơn vị (Trường Đại học
Mỏ Địa chất)
3.
Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích: Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của hệ thống
thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa chất, góp phần
hoàn thiện công tác quản lý giáo dục đào tạo và hoạt động sư phạm ở
ngôi trường này trong thời gian gian tới.
- Mục tiêu:
+ Xác định cơ sở lý luận liên quan đến đề tài;
+ Nhận diện, tìm hiểu và nắm được cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động
của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa chất;
+ Lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của hệ
thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa chất;

4


+ Phân tích ưu điểm và hạn chế trong thực trạng hệ thống thông tin giáo
dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ Địa chất, so sánh với hệ thống thông tin
giáo dục đào tạo ở một số trường đại học trên cùng địa bàn Hà Nội;
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt
động của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa
chất trong thời gian tới.
4.
Đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học
Mỏ - Địa chất
- Hoạt động thu thập và xử lý thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học
Mỏ - Địa chất

- Các sản phẩm và dịch vụ thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ
- Địa chất
- Tin học hóa hoạt động thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ Địa chất
- Nhân lực cho hoạt động thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ Địa chất(theo em và chị yến phần này bỏ nhé vì xem 2 cái bài để tham
khảo người ta cũng k làm)
- Người dùng tin và nhu cầu tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ 5.
-

Địa chất
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Trường Đại học Mỏ - Địa chất (Hà Nội - Việt Nam)
Thời gian: Từ năm 2010 - nay
a. Giả thuyết nghiên cứu (phần này tên mục là gì hả c)
Hệ thống thông tin giáo dục đào tạo là gì?
Những tiêu chí nào là cần thiết để đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt
động của hệ thông thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ

- Địa chất?
- Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở
trường Đại học Mỏ - Địa chất so với một số trường đại học khác trên
cùng địa bàn Hà Nội?
- Cần những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của
hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa chất hiện
nay?
5


6.
7.
-


Các phương pháp tiến hành
Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp điều tra giáo dục
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp về mặt cơ sở lý luận, căn cứ khoa học cho
việc nghiên cứu hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở các trường đại học

Việt Nam nói riêng và lĩnh vực thông tin giáo dục đào tạo nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài được dùng làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
8.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết này
bao gồm ba chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin giáo dục đào tạo
Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học
Mỏ - Địa chất giai đoạn 2010-2015
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của
hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở trường Đại học Mỏ - Địa chất trong
thời gian tới.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO
1.
1.1

Giáo dục đào tạo và thông tin giáo dục đào tạo
Giáo dục và đào tạo trong nền kinh tế tri thức


* Khái niệm giáo dục và đào tạo:
- Giáo dục chỉ sự bồi dưỡng, phát triển con người toàn diện từ bậc mẫu giáo đến
phổ thông, trang bị những kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội để nhận thức
thế giới, là giai đoạn đầu cần thiết để hình thành nhân cách, làm cho con người
trở thành những cá nhân có ích trong cộng đồng,
Theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt, Giáo dục được hiểu là hoạt động
"nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống,
bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát
6


triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị
cho đối tượng tham gia lao động, sản xuất và đời sống xã hội".
- Đào tạo là khâu tiếp nối của hoạt động giáo dục, chỉ sự bồi dưỡng chuẩn nghề
trong các trường chuyên nghiệp và trường nghề, giúp cho cá nhân trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định...
Khái niệm Đào tạo được hiểu là "quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương
pháp những kinh nghiệm, những tri thức, các kỹ năng, đồng thời bồi dưỡng
những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học bước
vào cuộc sống lao động tự lập".
* Đặc điểm nền kinh tế tri thức
- Nền kinh tế tri thức còn gọi là nền kinh tế dựa vào tri thức, là nền kinh tế ngày
càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất, phân phối và sử dụng thông tin, tri
thức, là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng tri
thức trở thành động lực cho tăng trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và việc làm
trong tất cả các ngành kinh tế, thông tin và tri thức được xem là nguồn lực chủ
yếu, vượt qua nhân tố sản xuất truyền thống (đất đai, tư liệu sản xuất, lao động
và trở thành nhân tố quan trọng nhất...)
- Đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế tri thức là sự phát triển không dựa chủ

yếu vào các nguồn dự trữ tự nhiên như trong xã hội công nghiệp mà chủ yếu
dựa vào nguồn tri thức về khoa học công nghệ, tức là các nguồn nhân lực tri
thức có khả năng tái tạo, tự sản xinh và không bao giờ cạn.
- Bốn trụ cột chính trong nền kinh tế tri thức đó là: Công nghệ cao, nhân lược
chất lượng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế, và trường
* Vai trò của giáo dục đào tạo trong nền kinh tế tri thức
Giáo dục đào tạo giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế tri thức
thể hiện ở các nội dung sau:
- Phát triển, lưu giữ và phổ biến tri thức của nhân loại.
- Duy trì và phát triển xã hội học tập.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
7


1.2.

Thông tin và thông tin giáo dục đào tạo

* Khái niệm thông tin và các khái niệm có liên quan
"Thông tin được hiểu là các tin tức, dữ liệu phản ánh các hiện tượng, sự vật của
thế giới tự nhiên, dữ liệu phản ánh các hiện tượng, sự vật của thế giới tự nhiên,
xã hội và tư duy, được xem xét trong quá trình tồn tại và vận động trong không
gian và thời gian".
- Tin tức (News): Là sự hiểu biết, quan niệm về điều gì đó, là thông tin, thông
báo.
- Dữ liệu (Date): Là các số liệu, sự kiện, hình ảnh ban đầu được thu thập qua
điều tra, khảo sát, ý tưởng, tin tức được thể hiện bằng ký hiệu cho phép truyền
đi, xử lý và diễn giải...
- Thông tin (Information): Là dữ liệu được tổ chức và đặt trong ngữ cảnh cụ thể,
được đồng hóa bởi cá nhân hoặc tổ chức cụ thể.

- Tri thức: Là thông tin được đồng hóa bởi các cá nhân hoặc tập thể, được cấu
trúc hóa, được liên kết bởi các kết quả nhân-quả và các quan hệ khác.
Thông tin giáo dục đào tạo được hiểu là “tập hợp các dữ liệu, số liệu, cơ sở dữ
liệu, tri thức khoa học giáo dục, được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục
đích cung cấp cho các nhà quản lý, cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học,
học viên và sinh viên thuộc hệ thống giáo dục đào tạo, cũng như đáp ứng thông
tin giáo dục đào tạo của xã hội".
* Đặc điểm và tính chất của thông tin giáo dục đào tạo
- Đặc điểm về hình thức thể hiện thông tin: Là thông tin xã hội chuyên ngành,
thông tin giáo dục đào tạo được thể hiện bằng ngôn ngữ đặc biệt.
- Đặc điểm về nội dung thông tin: Hệ thống giáo dục đào tạo bao gồm các cấp
bậc học khác nhau, được phân theo độ tuổi và đặc trưng về mục tiêu và nội
dung giáo dục ở các bậc học: Mầm non, tiểu học, trung học, đại học, trên đại
học. Trong đó, ở mỗi cấp học diễn ra tương đối độc lập, nhưng có quan hệ hữu
cơ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất từ đầu vào
(tuyển sinh), quá trình giảng dạy và học tập, đầu ra (tốt nghiệp các bậc học khác
8


nhau). Chính vì vậy, nội dung thông tin giáo dục đào tạo phản ánh bao quát toàn
bộ, từng cấp học và từng sở giáo dục đào tạo của nền quốc dân của một quốc
gia.
- Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin: Ở các mức độ khác nhau, đặc điểm
người dùng tin và nhu cầu tin tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và tùy thuộc
vào vị trí xã hội của các đối tượng người dùng tin như: Các nhà quản lý giáo
dục đào tạo (các cấp chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp); cán bộ nghiên cứu,
giáo viên, học sinh sinh viên, cha mẹ học sinh và các khác hàng khác.
* Các tính chất cơ bản của thông tin giáo dục đào tạo
- Tính hữu ích: Tác động vào hệ kiến thức của người dùng tin giáo dục đào tạo
(nhà quản lý, lãnh đạo, giảng viên, học sinh, nhà khoa học, phụ huynh học

sinh…) bổ sung, làm giàu thêm hoặc thay đổi hệ kiến thức của họ, giúp họ ra
quyết định nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
- Tính giá trị: Giá trị của thông tin giáo dục đào tạo phụ thuộc vào nội dung
thông tin, thời điểm cung cấp và tiếp nhận thông tin, năng lực tiếp nhận thông
tin của người dùng tin (trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm
sống…)
- Tính lỗi thời: Thể hiện sự biến động nhanh chóng của môi trường đào tạo và
môi trường xung quanh.
- Tính phụ thuộc tương đối giữa nội dung thông tin và hình thức biểu đạt thông
tin: được biểu đạt bằng nhiều ký hiệu khác nhau.
* Phân loại thông tin giáo dục đào tạo
Có thể phân loại thông tin giáo dục đào tạo theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
- Theo nội dung thông tin:
+ Thông tin giáo dục đào tạo mang tính tổng hợp;
+ Thông tin giáo dục đào tạo về từng cấp học;
+ Thông tin giáo dục đào tạo theo các chuyên đề;
+ Thông tin đánh giá về giáo dục đào tạo ;
+ Thông tin phản hồi về giáo dục đào tạo.
9


- Theo đối tượng phục vụ:
+ Thông tin phục vụ các nhà quản lý giáo dục đào tạo (chiến lược, chiến thuật,
tác nghiệp);
+ Thông tin phục vụ các nhà nghiên cứu, giảng dạy, thông tin phục vụ học sinh,
sinh viên;
+ Thông tin phục vụ cho các đối tượng xã hội khác có quan tâm.
- Theo hình thức thể hiện thông tin
+ Thông tin định lượng: Phản ánh mặt lượng của nội dung hoạt động đào tạo.
Bao gồm các số liệu thống kê (báo cáo năm, niên giám giáo dục…)

+ Thông tin định tính: Mô tả bản chất, mối quan hệ của các hiện tượng, quá
trình hoạt động giáo dục đào tạo, động thái phát triển. bao gồm: các văn bản
(quy định, quy chế, báo cáo phân tích…), các sơ đồ, biểu đồ…
+ Thông tin dự báo: Mang đặc trưng thông tin khoa học về sự phát triển, là kết
quả tư duy khoa học dựa trên phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
và logic hóa một tập hợp các dữ kiện, hiện tượng nhằm mục đích phỏng đoán,
xác định phương hướng phát triển trong tương lai.
- Theo hệ thống quản lý giáo dục đào tạo:
+ Thông tin bên ngoài và bên trong hệ thống quản lý giáo dục đào tạo;
+ Thông tin đầu vào và đầu ra của hệ thống quản lý giáo dục đào tạo;
+ Thông tin về các thao tác xử lý dữ liệu, dữ kiện, số liệu trong hệ thống quản lý
giáo dục đào tạo;
+ Thông tin theo các kênh thu thập thông tin giáo dục đào tạo (chiều dọc, chiều
ngang)
- Theo mối quan hệ giữa các đối tượng quản lý:
+ Thông tin về giảng viên;
+ Thông tin về học sinh;
+ Thông tin về cơ sở vật chất…
- Theo hình thức phục vụ thông tin:
+ Thông tin quản lý giáo dục đào tạo (thông tin dữ kiện giáo dục đào tạo).
+ Thông tin khoa học giáo dục đào tạo (thông tin tư liệu khoa học giáo dục)
* Các kênh thông tin giáo dục đào tạo
- Căn cứ vào hình thức phục vụ thông tin:
10


+ Kênh thông tin quản lý giáo dục đào tạo được tổ chức theo các cấp thẩm
quyền quản lý giáo dục đào tạo. Đây là kênh thông tin chủ yếu cung cấp thông
tin phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản lý của ngành giáo dục đào
tạo.

+ Kênh thông tin khoa học giáo dục (kênh thông tin tư liệu khoa học giáo dục).
Đây là kênh thông tin tham khảo mang bản sắc riêng, gồm các tư liệu khoa học
giáo dục, các báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, các báo cáo phân tích đánh
giá hoạt động giáo dục đào tạo…
- Căn cứ vào vật mang tin:
+ Kênh thông tin tài liệu
+ Kênh thông tin phi tài liệu
- Căn cứ vào tổ chức quản lý thông tin gồm:
+ Kênh thông tin hình thức hóa được hình thành có mục tiêu rõ ràng, được pháp
luật thừa nhận chính thức, ví dụ: Hội nghị, hội thảo, tọa đàm...
+ Kênh thông tin phi hình thức hóa được hình thành ngẫu nhiên, không chính
thức, ví dụ: Các cuộc tiếp xúc bên ngoài hội nghị, hội thảo …
Kết hợp giữa hình thức vật mang tin và hình thức tổ chức quản lý thông tin để
tạo ra các kênh thông tin khác nhau như:
+ Kênh thông tin tài liệu - hình thức hóa
+ Kênh thông tin tài liệu - phi hình thức hóa
+ Kênh thông tin phi tài liệu - hình thức hóa
+ Kênh thông tin phi tài liệu - phi hình thức hóa
* Nhu cầu, sở thích, yêu cầu tin và đáp ứng nhu cầu thông tin giáo dục đào tạo
- Nhu cầu thông tin giáo dục đào tạo: là loại nhu cầu tinh thần dặc biệt của cá
nhân, tập thể và cộng đồng xã hội, là nhu cầu hiểu biết của con người về lĩnh
vực giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn của người dùng
tin.

11


- Sở thích thông tin giáo dục đào tạo: Chính là nhu cầu tin giáo dục được phản
ánh qua ý thức chủ quan và qua các yếu tố các nhân của người dùng tin và nó
khác với nhu cầu tin.

- Yêu cầu tin giáo dục đào tạo: Là nội dung của nhu cầu tin hoặc sở thích tin của
người dùng tin, được thể hiện dưới dạng yêu cầu cho mục đích đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu tin giáo dục đào tạo của họ.
- Đáp ứng nhu cầu tin giáo dục đào tạo: Là việc phục vụ yêu cầu tin giáo dục
đào tạo cho người dùng tin thông qua các phương tiện chuyển tải thông tin khác
nhau.
1.3.

Hoạt động thông tin giáo dục đào tạo

* Đặc điểm hoạt động thông tin giáo dục đào tạo
- Về hình thức: Hoạt động thông tin giáo dục đào tạo là một dạng đặc biệt của
hoạt động sản xuất và dịch vụ phi lợi nhuận, gắn liền với hệ thống giáo dục đào
tạo của một quốc gia nhất định, trợ giúp nắm bắt thông tin và ra quyết định
trong lĩnh vực này. Đó là một dạng lao động khoa học, được hình thành có tổ
chức và do cán bộ thông tin thực hiện.
- Về nội dung: Hoạt động thông tin giáo dục đào tạo bao gồm các hoạt động
nhằm giới thiệu và thông tin kịp thời, cũng như đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu
cầu thông tin giáo dục đào tạo cho mọi đối tượng người dùng tin trong xã hội,
dưới nhiều hình thức khác nhau, thuận tiện cho người sử dụng.
- Về mục đích hoạt động: Mục đích cơ bản của hoạt động thông tin giáo dục đào
tạo là truyền bá và sử dụng những tri thức giáo dục đào tạo đã thu nhận được
một cách kịp thời và có hiệu quả trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển giáo dục đào
tạo trên phạm vi quốc gia và phù hợp với quốc tế.
* Các loại hình thông tin giáo dục đào tạo gồm: Thông tin quản lý giáo dục đào
tạo và thông tin khoa học giáo dục.
* Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin giáo dục đào tạo
12



Có thể phân người dùng tin giáo dục đào tạo thành các nhóm cơ bản sau:
- Nhóm người dùng tin quản lý giáo dục đào tạo;
- Nhóm cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu trong và ngoài ngành giáo dục đào
tạo;
- Nhóm học viên các trường đào tạo sư phạm;
- Nhóm các khách hàng khác trong xã hội.
* Tổ chức phục vụ thông tin giáo dục đào tạo
Việc phục vụ thông tin quản lý giáo dục đào tạo được tổ chức kết hợp hài hòa
giữa 2 mô hình:
- Mô hình quản lý nhà nước về thông tin giáo dục đào tạo: Được phân cấp theo
hệ thống quản lý giáo dục đào tạo (Trung ương, tỉnh, huyện, trường).
- Mô hình quản lý thông tin giáo dục đào tạo: Được thực hiện bởi kênh thông tin
theo chiều dọc (chiều thông tin từ trên xuống và chiều thông tin từ dước lên);
Kênh thông tin theo chiều ngang phản ánh mối quan hệ thông tin giữa các bộ
phận quản lý đồng cấp trong nội bộ hệ thống giáo dục đào tạo và mối quan hệ
hợp tác giữa hệ thống giáo dục đào tạo và môi trường bên ngoài.
2.

Hệ thống thông tin giáo dục đào tạo

2.1. Khái niệm hệ thống thông tin và hệ thống thông tin giáo dục đào tạo
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử hay các bộ phận khác nhau, có mối quan
hệ tương tác giữa chúng với nhau và với môi trường bên ngoài, được sắp xếp
theo một trình tự đảm bảo tính thống nhất, cùng hoạt động hướng tới mục tiêu
chung.
- Hệ thống thông tin là một tập hợp các cơ quan (đơn vị) thông tin được tổ chức
theo một trật tự nhất định, có tác động tương hỗ với nhau, thực hiện chức năng
thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin đạt hiệu quả cao.
- Hệ thống thông tin giáo dục đào tạo là tập hợp các cơ quan (đơn vị) thông tin

giáo dục đào tạo được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, có mối quan hệ
tương hỗ với nhau, đảm trách chức năng và nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và
13


cung cấp thông tin giáo dục đào tạo cho người dùng tin một cách kịp thời, đầy
đủ và chính xác.
* Hệ thống thông tin khoa học giáo dục: Trên tư cách là một kênh thông tin
(theo chiều ngang) thuộc hệ thống thông tin giáo dục đào tạo, được hiểu là sự
liên kết mạng lưới các trung tâm thông tin - thư viện tại các cơ quan (đơn vị) sự
nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo và trong các tổ chức, các cơ quan khác
có liên quan tới lĩnh vực giáo dục đào tạo.
* Hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo (EMIS): Được hiểu khái quát là
tổng hợp các phương tiện, phương pháp, công cụ, tổ chức và con người đảm bảo
việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin hữu ích, phục vụ công tác
quản lý giáo dục đào tạo, đảm bảo sự phát triển bền vững của giáo dục đào tạo
trong một quốc gia.
2.2.

Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo

* Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin giáo dục đào tạo gồm:
- Nhóm yếu tố tổ chức;
- Nhóm yếu tố chức năng hoạt động thông tin;
- Nhóm yếu tố vận hành hệ thống gồm: Nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ
tầng công nghê thông tin, cơ chế vận hành hệ thống.
Các nhóm yếu tố trên được cụ thể hóa thông qua mô hình cơ cấu tổ chức và cấu
trúc của một cơ quan (đơn vị) thông tin với 5 yếu tố cơ bản cấu thành có mối
quan hệ tương tác, chặt chẽ với nhau và không thể thiếu được bất cứ một yếu tố
nào, cùng tồn tại để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hệ thống như sau:

Phần cứng, phần mềm, nguồn thông tin, nhân lực, các thủ tục chuyên môn hóa.
* Cơ cấu tổ chức và cấu trúc hệ thống thông tin khoa học giáo dục
- Cơ cấu tổ chức hệ thống thông tin khoa học giáo dục là sự liên kết mạng lưới
các trung tâm thông tin - thư viện tại các cơ quan (đơn vị) sự nghiệp thuộc lĩnh
vực giáo dục đào tạo và trong các tổ chức, cá cơ quan khác có liên quan đến
lĩnh vực giáp dục đào tạo. Mối quan hệ liên quan mạng lưới giữa các cơ quan
14


(đơn vị) thông tin khoa học giáo dục được xây dựng trên cơ sở hợp tác tự
nguyện với sự thỏa thuận rõ ràng về quyền lợi và trách niệm của từng thành
viên trong xây dựng và dùng chung nguồn lực thông tin.
- Cấu trúc hệ thống thông tin khoa học giáo dục được thiết kế phù hợp với chức
năng nhiệm vụ được giao trong triển khai thực hiên nhiệm vụ thông tin tư liệu
khoa học giáo dục. Trong thành phần cấu trúc của các trung tâm thông tin - thư
viện gồm có các phòng ban với các phân định chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
Thông thường gồm các bộ phận: Ban lãnh đạo trung tâm; các phòng chuyên
môn nghiệp vụ như: Phòng bổ sung, phòng xử lý nghiệp vụ, phòng phục vụ
người dùng tin và các phòng ban khác có liên quan.
* Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo
(EMIS)
- Cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo (EMIS):
+ Trung tâm thông tin quản lý giáo dục đào tạo quốc gia cấp trung ương;
+ Cơ quan thông tin quản lý giáo dục đào tạo quốc gia cấp tỉnh;
+ Cơ quan thông tin quản lý giáo dục đào tạo quốc gia cấp quận/huyện;
+ Cơ quan thông tin quản lý giáo dục đào tạo quốc gia cấp trường;
Cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo (EMIS)
+ Các bộ phận trợ giúp hoạt động của EMIS: Bộ phận kỹ thuật; Bộ phận đảm
bảo thông tin; Bộ phận tính toán (xử lý); Bộ phận lập trình; Bộ phận quản lý cán
bộ; Bộ phận đảm bảo pháp lý.

- Các bộ phận chức năng của EMIS: Bộ phận EMIS có chức năng hỗn hợp; Bộ
phận EMIS có chức năng chuyên biệt; Bộ phận EMIS có chức năng chuyên sâu.
2.3. Các tiêu chí cơ bản trong đánh giá hiệu quả sử dụng chất lượng hoạt
động của hệ thống thông tin giáo dục đào tạo
* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin giáo dục đào
tạo
- Mức độ phù hợp về cơ cấu tổ chức của hệ thống;
15


- Mức độ tin học của hệ thống;
- Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm đầu ra của hệ thống ;
- Mức độ đáp ứng về trình độ chuyên môn và tin học của đội ngũ cán bộ;
- Mức độ đảm bảo môi trường pháp lý cho hoạt động của hệ thống
* Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin giáo dục
đào tạo
- Mức độ phản ánh đúng thực trạng của ngành giáo dục đào tạo;
- Mức độ cấp nhật và tính kịp thời của thông tin;
- Mức độ đáp ứng sản phẩm và các dịch vụ thông tin đối với các nhóm người
dùng khác nhau.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
1.
Tổng quan nghiên cứu về hệ thống thông tin ở Trường Đại học Mỏ Địa chất
Trường Đại học Mỏ - Địa chất được thành lập ngày 08 tháng 8 năm 1966
theo Quyết định số 147/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Khoa Mỏ Địa chất của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Năm đầu thành lập Trường có 4 Khoa và 2 Ban: Khoa Mỏ, Khoa Địa chất
thăm dò, Khoa Địa chất công trình, Khoa Trắc địa, Ban Khoa học cơ bản và Ban
Tại chức với 11 Bộ môn chuyên môn và 6 Bộ môn cơ bản và cơ sở.
Đến nay, Trường có 9 Khoa chuyên môn và 4 Khoa khoa học cơ bản, với 54

Bộ môn chuyên môn, cơ bản, cơ sở và 16 Phòng, Ban và một số đơn vị trực
thuộc Trường.
Đội ngũ cán bộ gồm gần 1000 cán bộ viên chức. Trong đó, có 644 cán bộ
giảng dạy và 275 cán bộ hành chính, phục vụ. Trong số cán bộ đang giảng dạy,
có 105 Giáo sư và Phó Giáo sư, 157 tiến sĩ và 396 thạc sĩ. Những năm gần đây,
16


Nhà trường còn cử hàng trăm cán bộ trẻ đi đào tạo trên đại học ở các trường đại
học trong và ngoài nước.
Với bề dày 50 năm, kể từ khi được thành lập thì quy mô đào tạo của Nhà
trường cũng ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về giáo dục, đồng thời
nâng cao chất lượng đào tạo thì hệ thống thông tin phải từng bước hoàn thiện
trên cơ sở đảm bảo cung cấp đầy đủ, chi tiết, chính xác các thông tin mới nhất
về giáo dục theo quy định của Nhà nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm
hiểu hệ thống thông tin giáo dục đào tạo ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất”.
2.

Cơ cấu tổ chức ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

* Ban Giám hiệu:
Hiệu trưởng
- Phụ trách chung, công tác tổ chức cán bộ, công tác tài vụ, công tác xây dựng
cơ bản và thiết bị, công tác hợp tác quốc tế;
- Phụ trách trực tiếp Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ, Phòng Đào tạo đại
học, Phòng Quản trị - Thiết bị, Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Hợp tác
Quốc tế, Ban Quản lý Dự án, Khoa Lý luận chính trị, Khoa Dầu khí;
- Ký toàn bộ các loại văn bằng tốt nghiệp do Trường Đại học Mỏ-Địa chất cấp.

Phó hiệu trưởng 1
- Phụ trách công tác đào tạo đại học, khoa học - công nghệ, công tác phục vụ
đào tạo;
- Trực tiếp phụ trách Phòng Đào tạo đại học, Khoa Tại chức, Phòng Khoa học Công nghệ, Trung tâm Thông tin-Thư viện, Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học,
17


Trạm Y tế, Ban phục vụ đào tạo, Công ty CODECO và các Trung tâm nghiên
cứu, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Khoa Địa chất, Khoa Môi
trường, Khoa Công nghệ thông tin, Khoa Khoa học cơ bản.
Phó hiệu trưởng 2
- Phụ trách công tác nội chính, công tác sinh viên, công tác đào tạo sau đại học,
thanh tra đào tạo, thi đua khen thưởng, công tác cựu sinh viên;
- Trực tiếp phụ trách Phòng Công tác chính trị - Sinh viên, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Trung tâm Hướng nghiệp và Tư vấn việc làm sinh viên, Phòng Bảo
vệ, Ban Quản lý Ký túc xá, Khoa Mỏ, Khoa Xây dựng, Khoa Cơ - Điện, Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa Trắc địa - Bản đồ và quản lý đất đai,
Khoa Giáo dục Quốc phòng, Đại đội Tự vệ, Ban Chỉ huy Quân sự.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tổ chức cán bộ giúp Hiệu trưởng xây dựng, kiện toàn và nâng cao
hiệu lực của bộ máy quản lý; quy hoạch, sắp xếp, bổ sung, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện đúng và kịp thời chế độ chính sách của Nhà nước,
quy định nội bộ đối với cán bộ công chức trong Trường; làm tốt công tác an
toàn, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội.
Phòng Tài vụ
Phòng Tài vụ chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về lập kế hoạch, quản lý,
phân phối, giám sát sử dụng tài chính, vật tư, kỹ thuật, thanh quyết toán theo
đúng chế độ và quy định về quản lý tài chính của Nhà nước; đồng thời giúp
Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý công tác tài chính của Nhà trường.

Phòng Công tác chính trị sinh viên
Tham mưu cho Hiệu trưởng và triển khai chủ trương của Ban Giám hiệu,
Đảng uỷ về công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hoá, văn
18


nghệ, thể dục thể thao đối với cán bộ và sinh viên trong Trường; quản lý sinh
viên (hệ chính quy và cao đẳng) về phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức và học
tập; thực hiện chế độ chính sách, công tác khen thưởng, kỷ luật sinh viên.
Phòng Đào tạo đại học
Phòng Đào tạo Đại học (sau đây gọi tắt là ĐTĐH) có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác tổ chức và quản lý đào tạo các hệ
đại học và cao đẳng chính quy (sau đây gọi chung là đào tạo đại học).
Phòng Đào tạo sau đại học
Phòng Đào tạo Sau đại học giúp Hiệu trưởng quản lý công tác đào tạo thạc sĩ
và tiến sĩ. Phòng chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức triển khai các hoạt động
đào tạo sau đại học, bao gồm việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung
chương trình đào tạo, quản lý chất lượng dạy, phối hợp với phòng Tổ chức cán
bộ mở và quản lý các lớp bồi dưỡng kiến thức khác ngắn hạn có cấp chứng chỉ.
Phòng Hợp tác quốc tế
Giúp Ban Giám hiệu thực hiện chức năng quản lý công tác quan hệ, hợp tác
quốc tế của trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Phòng Khoa học - công nghệ
Phòng Khoa học công nghệ giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý các
hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hoạt động lao động sản
xuất nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và góp
phần cải thiện đời sống cán bộ công chức của Trường.
Phòng Quản trị thiết bị
Phòng Quản trị - Thiết bị giúp Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý tài
sản, mua sắm, tu sửa thiết bị của Trường bao gồm: quản lý hạ tầng cơ sở, quy

hoạch, trang bị và quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị, máy móc, vật tư kỹ thuật
phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ của Trường.
19


Trung tâm Ngoại Ngữ - Tin học
Xây dựng Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trở thành một bộ phận của Trường
Đại học Mỏ - Địa chất có chức năng tổ chức, quản lý công tác đào tạo ngoại
ngữ, tin học ngoài chương trình chính khóa cho sinh viên trong Trường và có
khả năng tổ chức thi, cấp chứng chỉ công nhận nội bộ và chứng chỉ quốc tế, góp
phần thực hiện quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, của Trường Đại học MỏĐịa chất về chuẩn đầu ra cho sinh viên.
Trung tâm Thông tin - Thư viện:
Giúp Hiệu trưởng về quản lý, lưu trữ và phát triển tài nguyên thông tin, tổ
chức thu thập, cung cấp thông tin - tư liệu trong và ngoài nước đáp ứng công tác
đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
Trạm y tế
Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ viên chức và người học trong nhà trường.

Ban Thanh tra giáo dục
Ban Thanh tra Giáo dục giúp Hiệu trưởng về công tác thanh tra, xử lý các vụ
việc có liên quan đến lĩnh vực đào tạo, quản lý đào tạo đúng với quy định hiện
hành của Nhà nước.
Ban Thanh tra Giáo dục thực hiện quyền hạn quy định trong Luật thanh tra và
quy chế hoạt động của thanh tra trong hệ thống thanh tra giáo dục.
Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án giúp Hiệu trưởng về công tác quy hoạch, quản lý việc sử
dụng đất đai, nhà xưởng và quản lý xây dựng các công trình mới, các công trình
20



chống xuống cấp, lập và thực hiện các dự án đầu tư thiết bị chiều sâu cho các
phòng thí nghiệm lớn bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho xây dựng cơ
bản.
Ban Quản lý kí túc xá
Giúp Hiệu trưởng quản lý KTX và quản lý hoạt động của sinh viên trong
KTX.
Ban Văn hóa Thể thao
Ban Văn nghệ - Thể dục thể thao có nhiệm vụ tổ chức các hình thức hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong trường nhằm thu hút đông đảo
cán bộ, công nhân viên và sinh viên tham gia, gây khí thế phấn khởi, vui tươi
lành mạnh, động viên cán bộ công nhân viên và sinh viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Ban Phục vụ đào tạo
Ban phục vụ đào tạo giúp Nhà trường quản lý nhà ăn; tổ chức trông giữ
phương tiện đi lại của cán bộ, viên chức và người học tại nơi quy định; thực
hiện các nhiệm vụ khác phục vụ công tác đào tạo.

Các khoa
-

Khoa Đại học cơ bản

-

Khoa Địa chất

-

Khoa Cơ điện


-

Khoa Môi trường

-

Khoa Xây dựng

-

Khoa Dầu khí

-

Khoa Trắc địa
21


-

Khoa Mỏ

-

Khoa Công nghệ thông tin

-

Khoa Lý luận chính trị


-

Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

-

Khoa Giáo dục quốc phòng

Khoa là cấp trung gian giữa Trường và Bộ môn trong hệ thống quản lý 3 cấp
của Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Khoa được thành lập (hoặc giải thể) theo
Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đảng và các tổ chức đoàn thể
Đảng bộ
Để lãnh đạo nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của Nhà trường một cách toàn
diện, ngày 12 tháng 12 năm 1967, Thành ủy Hà Nội ra Quyết định số 2442
NQ/ĐBHN thành lập Ban chấp hành Đảng bộ lâm thời của Trường Đại học
Mỏ - Địa chất. Tại thời điểm đó đến nay Đảng bộ Trường Đại học Mỏ - Địa
chất là một Đảng bộ ba cấp: Đảng bộ Nhà trường; các Liên chi Đảng (sau đó là
Đảng bộ bộ phận) và các Chi bộ.

Công đoàn
Tổ chức Công đoàn Trường Đại học Mỏ - Địa chất gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Nhà trường. Trải qua 47 năm với 22 kỳ Đại hội, các thế hệ đoàn
viên Công đoàn đã đoàn kết, năng động sáng tạo trong công tác, vượt qua mọi
khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra.
Đoàn Thanh niên
Giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên sinh viên; tổ chức hỗ trợ sinh viên và
giáo viên trẻ trong học tập, nghiên cứu khoa học và giảng dạy; xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội; hoạt động

22


chung sức cùng cộng đồng; làm tốt công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn,
nòng cốt đối với tổ chức Hội sinh viên và tích cực tham gia xây dựng Đảng.
Hội Sinh viên
Với vai trò Hội Sinh viên là đại diện và chăm lo những quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của sinh viên, trong những năm qua.
3.

Cơ cấu tổ chức Hệ thống thông tin Giáo dục – Đào tạo

Cơ cấu tổ chức Hệ thống thông tin Giáo dục – Đào tạo Trường Đại học Mỏ Địa chất được quản lý theo cấp, theo cơ chế hợp tác liên kết giữa các bộ phận
cấu thành hệ thống gắn liền và song hành với việc tổ chức cơ cấu bộ máy làm
việc của Trường gồm các phòng, ban, khoa và các bộ phận trực thuộc.
3.1 Về thông tin từ bên ngoài
- Cũng như các cơ quan công quyền khác: Hiệu trưởng Trường Đại học Mỏ Địa chất là người đứng đầu và tổ chức tất cả các hoạt động của trường.
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về các mặt công tác của nhà
trường trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo, về việc tiếp nhận và triển khai
các chỉ thị, thông tư, công văn,...phụ trách xây dựng mục tiêu chiến lược và kế
hoạch phát triển nhà trường; công tác chính trị, tư tưởng.
Ví dụ:
- Văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ CNTT năm học 2015 – 2016
- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ. Quyết định Phê duyệt “ Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020”
- Công văn của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng trong phong trào thi
đua thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016.


23


- Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng
chính quy.
3.2 Về thông tin từ bên trong
Ban Giám hiệu Trường đại học Mỏ - Đại chất đề ra những chính sách, chiến
lược, hoạch định để tổ chức hoạt động được hiệu quả; đồng thời thường xuyên
báo cáo định kỳ về tổ chức hoạt động về công tác của ngành.
Ví dụ: Trường Đại học Mỏ - Địa chất đề ra chương trình công tác cho từng
ngày, từng tuần, từng tháng.
Thứ

/

Ngày

Nội dung

Chủ trì

Thành phần

08h00 : Họp tổ chức Lễ kỷ
niệm 50 năm thành lập
khoa Trắc địa - Bản đồ và

Toàn thể cán bộ
Khoa Trắc địa


QLĐĐ
Thứ

Hai

29/02/2016

PHT.

đồ và QLĐĐ và

Trần BGH,

Thanh Hải

10h00 : Họp Ban tổ chức
thi

khoa Trắc địa - Bản

PH. 309.

giấy mời

08h00 : Giao ban BGH

kỳ

Địa điểm


Olympic

cấp Ban tổ chức

Trường năm 2016

Lãnh

đạo

phòng HCTH

Phòng PHT.
Trần Thanh
Hải

Thành viên Ban tổ
chức theo Quyết
định

của

Hiệu

PH. BGH.

trưởng

Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã phân bổ chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực

quản lý thông tin như sau:
Phòng Hành chính – Tổng hợp
24


- Tiếp nhận các công văn, thư báo, tài liệu ... từ các nơi gửi về; trình Hiệu
trưởng và chuyển đến các đơn vị chức năng để giải xử lý, giải quyết.
- Kiểm tra, phân loại công văn, tài liệu, tờ trình, thư tín của đơn vị và cá nhân
trong Trường trước khi trình Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) ký hoặc phê
duyệt. Phòng chịu trách nhiệm về tính chất pháp lý của các văn bản và các quy
định về thủ tục hành chính trong phạm vi toàn Trường.
- Chuyển công văn, tài liệu, thư tín,... của lãnh đạo và các đơn vị gửi ra ngoài
Trường. Đặt mua, tiếp nhận và phân phát báo chí đến các đơn vị trong Trường
theo dự kiến của Phòng Công tác chính trị - Sinh viên.
- Quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật, các loại giấy tờ in
sẵn tiêu đề, tổ chức công tác lưu trữ các văn bản tài liệu, cấp giấy giới thiệu cho
cán bộ công chức Trường đi công tác, xác nhận người ngoài đến công tác tại
Trường.
- Tập hợp các thông tin về mọi mặt hoạt động của các bộ phận trực thuộc
trường; xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác hàng tháng, học kỳ
và năm học; kịp thời phát hiện các khâu ách tắc trong công tác của đơn vị, đề
xuất với lãnh đạo Trường các biện pháp khắc phục.
- Đánh máy, in các loại công văn, tài liệu, văn kiện phục vụ cho công tác chung
của Trường. Soạn thảo các văn bản có tính chất tổng hợp như sơ kết, tổng kết
hàng năm, báo cáo Hội nghị Liên tịch, báo cáo đột xuất, cung cấp số liệu thống
kê tổng hợp theo yêu cầu của lãnh đạo Trường và cấp trên. Lập lịch công tác
hàng tuần, phổ biến đến các đơn vị và đôn đốc thực hiện.
- Tổ chức các cuộc họp, Hội nghị cán bộ, công chức cấp Trường hàng năm, gồm
chuẩn bị nội dung, chương trình, mời và đón tiếp đại biểu.
- Theo dõi công tác pháp chế và Thanh tra, tiếp nhận các đơn khiếu tố và phân

loại để chuyển đến nơi cần giải quyết. Kết hợp với phòng Tổ chức cán bộ, hệ
thống thanh tra, các phòng chức năng khác để tìm hiểu và đề xuất cách giải
25


×