Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tieu luan mon PP luan NCKH nhận xét luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.13 KB, 14 trang )

BÀI TẬP THỰC HÀNH 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ


Nhận xét Luận văn Thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành Công
tác tư tưởng, mã số: 603125 của tác giả Mai Sỹ Lân, đề tài: “Công tác tuyên
truyền giải phóng mặt bằng ở khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hoá
hiện nay”.
Đề tài được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
CTTT - Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2011.
Người nhận xét: ……………
Lớp Cao học K chuyên ngành XDĐ&CQNN
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Về tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài luận văn:
Giải phóng mặt bằng đang là vấn đề then chốt trong đảm bảo tiến độ triển
khai thực hiện các dự án trên phạm vi cả nước trong giai đoạn hiện nay. Để các
dự án sau khi được phê duyệt quy hoạch có thể triển khai thuận lợi, đảm bảo bàn
giao mặt bằng theo đúng tiến độ cho các nhà đầu tư triển khai phát triển sản xuất,
công tác giải phóng mặt bằng phải được tiến hành nhanh gọn, đầy đủ và chuẩn
xác. Để làm được điều đó cần phải chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến
những chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác
giải phóng mặt bằng cũng như những chủ trương, quy định của địa phương về
xây dựng và phát triển các khu kinh tế, các cụm điểm công nghiệp và những
chính sách có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. Thực tiễn chứng minh
rằng nếu làm tốt công tác giải phóng mặt bằng không chỉ tạo được môi trường
thông thoáng thu hút đầu tư mà còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã
hội, củng cố và tăng cường được lòng tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
do Đảng lãnh đạo. Tuy nhiên, giải phóng mặt bằng là công việc rất khó khăn,

2




phức tạp bởi vì nó liên quan đến lợi ích của từng người dân trong diện phải giải
toả, liên quan đến phong tục tập quán, thói quen, tâm lý, đến ổn định chính trịxã hội. Chính vì vậy, cần phải phát huy tốt vai trò của công tác tuyên truyền
trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
Tôi đánh giá cao ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn và cho rằng luận văn
đã được thực hiện đúng với góc độ nghiên cứu của chuyên ngành Công tác tư
tưởng.
2. Nguồn thông tin thu thập phục vụ luận văn:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ của mình,
tác giả Mai Sỹ Lân đã khai thác tư liệu từ nhiều nguồn thông tin khoa học, chất
lượng, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn bao gồm: 07 công trình khoa học
tiêu biểu về vấn đề công tác tư tưởng của các PGS, TS đầu ngành; 02 công trình
nghiên cứu về lĩnh vực tuyên truyền giải phóng mặt bằng của PGS, TS. Nguyễn
Chí Mỳ (đồng chủ biên); và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, công trình nghiên cứu
và bài viết về công tác giải phóng mặt bằng và tuyên truyền giải phóng mặt bằng
trong tỉnh Thanh Hoá và huyện Tĩnh Gia- tỉnh Thanh Hoá. Để khai thác và xử lý
hiệu quả các nguồn thông tin trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ đạo như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng
hợp. Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu khá sâu sắc, toàn diện về
công tác tư tưởng, tuyên truyền và giải phóng mặt bằng dưới nhiều góc độ, phạm
vi khác nhau. Tuy nhiên, để hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng
phải phát hiện và triển khai những cái mới, cái phù hợp với đặc điểm cụ thể của
khách thể nghiên cứu của đề tài để nâng cao khả năng ứng dụng và ý nghĩa thực
tiễn của luận văn.
3. Các kết quả nghiên cứu:
3.1. Tác giả đã xác định và xây dựng cơ bản thành công cơ sở lý thuyết
của đề tài, có gắn với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3



3.1.1. Kết quả của tác giả.
3.1.1.1. Tác giả đã hệ thống hóa các quan điểm của các nhà khoa học về
“tuyên truyền”, “công tác tuyên truyền” và đưa ra khái niệm về “công tác giải
phóng mặt bằng”, “công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng” và các tiêu chí để
đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền trong giải phóng mặt bằng. Đồng thời,
tác giả đã phân tích nêu bật được vai trò của công tác tuyên truyền giải phóng
mặt bằng - một mặt trọng yếu của các khâu giải phóng mặt bằng, làm cho các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước thâm nhập vào quần
chúng, thúc đẩy cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực ủng hộ và tham gia thực
hiện giải phóng mặt bằng.
3.1.1.2. Tác giả đã nêu được khái quát những yếu tố thuận lợi, khó khăn
trong việc tiến hành công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng và phân tích các
yếu tố ấy, bao gồm: nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các chủ dự
án chưa đúng về vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng;
Nhận thức, thói quen, tập quán của người dân - đối tượng công tác tuyên truyền
còn bất cập; Chủ trương, chính sách và giải pháp tổ chức thực hiện giải phóng
mặt bằng của cấp ủy, chính quyền, các chủ dự án còn nhiều hạn chế, thiếu triệt
để, đồng bộ; Nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền giải phóng mặt
bằng chưa phù hợp. Tác giả cũng đã đưa ra hướng để khắc phục những vấn đã
nêu.
3.1.1.3. Sau khi phân tích những thuận lợi, khó khăn của công tác tuyên
truyền giải phóng mặt bằng, tác giả đã khẳng định và chứng minh sự cần thiết
của công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở nước ta hiện nay. Trước hết, nó
xuất phát từ yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước; Xuất phát từ yêu cầu
của việc bảo đảm tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ các mục tiêu KT-XH của
đất nước; Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên

4



truyền giải phóng mặt bằng. Kết thúc chương, tác giả có tiểu kết để khái quát
chung lại nội dung chủ yếu của toàn chương.
3.1.2. Ý kiến của người nhận xét:
Tôi đánh giá cao việc tác giả đã hệ thống khá đầy đủ các khái niệm có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, vận dụng và kế thừa sáng tạo các thành quả nghiên
cứu của các công trình khoa học liên quan.
Tuy nhiên, việc tác giả đề cập đến “Sự cần thiết của công tác tuyên truyền
giải phóng mặt bằng ở nước ta hiện nay” vào nội dung của 1.3 sau khi trình bày,
phân tích “Những thuận lợi và khó khăn của công tác tuyên truyền giải phóng
mặt bằng” tại nội dung của 1.2, theo tôi là chưa hợp lý. Phần này nên chuyển lên
thành 1.2 và nội dung của phần 1.2 chuyển xuống phần 1.3. Tức là trình bày sự
cần thiết trước rồi mới nêu ra thuận lợi, khó khăn.
3.2. Tác giả đã trình bày rõ nét thực trạng của công tác tuyên truyền giải
phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa, nêu lên và luận
chứng được những vấn đề cơ bản đang đặt ra đối với công tác tuyên truyền giải
phóng mặt bằng ở nơi đây.
3.2.1. Kết quả của tác giả:
3.2.1.1. Tác giả đã nêu lên một cách khái quát, tóm tắt đầy đủ đặc điểm tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tĩnh Gia, đặc điểm của Khu kinh tế
Nghi Sơn, đặc điểm của đối tượng tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh
tế Nghi Sơn và nhận định đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác
tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh
Hóa.
3.2.1.2. Tác giả đã nêu lên khá chi tiết, cụ thể kết quả đạt được và nguyên
nhân của kết quả trong công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế
Nghi Sơn thời gian qua và phân tích, luận chứng tương đối rõ nét những tác

5



động, hiệu quả tích cực mà công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng đã đem
lại.
Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày khá chân thực những tồn tại, hạn chế của
công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia Thanh Hóa và phân tích những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại
đó.
3.2.1.3. Tác giả đã đưa ra được và phân tích chi tiết những vấn đề đặt ra
đối với công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh
Gia - Thanh Hóa hiện nay dưới dạng các mâu thuẫn.
Tôi đánh giá cao sự chuyên tâm, nghiêm túc của tác giả trong việc nghiên
cứu kỹ thực trạng và phát hiện ra các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình thực
hiện công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh
Gia - Thanh Hóa trong thời gian qua và xác định các mâu thuẫn đó chính là
những vấn đề đang đặt ra đối với công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở
Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa hiện nay cần phải giải quyết. Gồm
có 4 mâu thuẫn cơ bản.
3.2.2. Ý kiến của người nhận xét:
Tôi đánh giá cao những nội dung khái quát đầy đủ và phù hợp của tác giả
trong trình bày, phân tích thực trạng của công tác tuyên truyền giải phóng mặt
bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa trong thời gian qua và sự
sáng tạo trong phát hiện và luận chứng các mâu thuẫn nảy sinh từ thực trạng với
tư cách là những vấn đề cơ bản đặt ra đối với công tác tuyên truyền giải phóng
mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa hiện nay. Những kết
quả nghiên cứu này về cơ bản đã góp phần giúp tác giả thực hiện được các mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của luận văn, tạo tiền đề cho các nghiên cứu có
tính chất ứng dụng trong chương 3.

6



Theo tôi, sự lựa chọn kết cấu chương và những phân tích, luận giải của tác
giả ở chương 2 này đã cơ bản bám sát vào cơ sở lý thuyết của chương 1.
3.3. Tác giả đã nêu lên, đề xuất và luận chứng được khá rõ quan điểm và
những giải pháp phát huy vai trò công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở
Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa hiện nay.
3.3.1. Kết quả của tác giả:
3.3.1.1. Tác giả đã nêu lên và luận chứng cho một hệ gồm 3 quan điểm chỉ
đạo nhằm phát huy vai trò công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh
tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa hiện nay. Tôi đánh giá cao việc tác giả đã
đưa ra hệ quan điểm này để làm cơ sở, điều kiện cho việc đề xuất và đảm bảo
tính thực thi của nhóm các giải pháp được trình bày ở phần sau tiếp.
3.3.1.2. Tác giả đã đề xuất một hệ giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò
công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia Thanh Hóa hiện nay. Tác giả đã nêu ra 7 giải pháp cụ thể. Theo tôi, các giải pháp
đó có thể tựu chung thành 3 nhóm:
+ Thứ nhất, nhóm giải pháp về tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức của cấp
ủy, hệ thống chính trị, các chủ dự án về tầm quan trọng của công tác tuyên truyền
giải phóng mặt bằng khu kinh tế mới.
+ Thứ hai, nhóm các giải pháp về phương pháp nhằm đưa ra cách thức,
biện pháp để tuyên truyền, để tác động làm thay đổi nhận thức và hành động của
đối tượng.
+ Thứ ba, nhóm các giải pháp áp dụng các kết quả đạt được từ thực tiễn.
3.3.2. ý kiến của người nhận xét:
Các giải pháp đưa ra đã được luận chứng một cách đầy đủ, tác giả đã hoàn
thành tốt mục tiêu chính và nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của luận văn đã được
xác định là “đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò công tác tuyên
truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa, góp
7


phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án ở khu kinh tế Nghi Sơn, phục vụ sự

nghiệp CNH, HĐH và đô thị hóa”.
Các giải pháp được đưa ra và luận chứng đã bám sát cơ sở lý thuyết của
chương 1 và phù hợp kết cấu logic của các vấn đề được phát hiện ở chương 2.
Điều đó đã bảo đảm cho luận văn được triển khai với kết cấu hợp lý.
Tuy nhiên, theo cá nhân tôi, việc tác giả đặt tiêu đề là “giải pháp phát huy
vai trò công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng” ở chương này là chưa hợp lý
bởi trong 7 giải pháp cụ thể được đưa ra bởi tác giả có những giải pháp để nhằm
phát huy vai trò của công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng, nhưng cũng có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền giải phóng
mặt bằng. Và nếu trong chương này tác giả đề xuất được các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế
Nghi Sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa thì ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của
đề tài sẽ được nâng lên rất nhiều. Tác giả đã lựa chọn giải pháp an toàn cho
chuyên mục này.
4. Về kết cấu nội dung và hình thức trình bày của luận văn.
4.1. Về kết cấu của luận văn:
Luận văn có kết cấu với 3 chương, 8 tiết. Đây là một kết cấu có nhiều ưu
điểm. Tác giả đã đảm bảo được tính chặt chẽ trong kết cấu của luận văn.
Kết cấu nội dung này cùng với các phương pháp xử lý thông tin được lựa
chọn chính xác, sử dụng thành thục đối với nguồn tư liệu quá khứ, tư liệu thực
tiễn phong phú đã làm cho luận văn thực sự là một sản phẩm khoa học.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ được mỹ mãn hơn nếu
trong chương 3 tác giả chọn lựa, đề xuất và nâng cao ý nghĩa thực tiễn và khả
năng ứng dụng của hệ thống các giải pháp phù hợp với yêu cầu của tình hình
mới hiện nay.
4.2. Về hình thức trình bày của luận văn:
8


Luận văn có kết cấu chặt chẽ, tác giả đã luận chứng cho các vấn đề bằng

những ngôn từ chắc chắn, có độ chuẩn xác cao nhưng cũng dễ hiểu và đầy đủ.
Văn phong của luận văn trong sáng, rõ ràng, mạch lạc. Điều đó chứng tỏ tác giả
đã rất chú ý đầu tư thời gian, trí tuệ và chau chuốt cho sản phẩm khoa học của
mình.
Tuy nhiên, với phạm vi và yêu cầu cụ thể của một luận văn thạc sỹ, có đôi
lúc tác giả vẫn vấp phải một số lỗi trong văn phong và ngôn ngữ sử dụng của
mình.
5. Kết luận của người nhận xét:
Mặc dù còn một số hạn chế và thiếu sót, luận văn của tác giả Mai Sỹ Lân
đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ khoa học
chính trị, chuyên ngành CTTT. Tác giả đã hoàn thành tương đối tốt các mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định. Tác giả Mai Sỹ Lân xứng đáng nhận
học vị thạc sỹ chuyên ngành CTTT.

BÀI TẬP THỰC HÀNH 2
XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MỘT ĐỂ TÀI KHOA HỌC
1. Tên đề tài: Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bộ huyện
………….. trong giai đoạn hiện nay.
2. Lý do và tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Tổ chức là một vấn đề phức tạp, mỗi khoa học có từng cách tiếp cận riêng.
Mỗi một thực thể tồn tại trong tự nhiên, xã hội, kể cả một tư tưởng cũng được
coi là một tổ chức. “Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không
thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội

9


dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân sự vật” (Lê Duẩn: Mấy vấn đề
về cán bộ và về tổ chức trong cách mạng XHCN. Nxb Sự Thật, H, 1973, tr28).
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng vậy, Đảng không thể tồn tại, phát triển nếu

như không được tổ chức thành một hệ thống nhất và bền vững. Hệ thống tổ chức
của Đảng Cộng sản Việt Nam là một chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận cấu
thành, mỗi bộ phận có một vị trí, chức năng, nhiệm vụ khác nhau với nhiều mô
hình tổ chức khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít, hữu cơ với
nhau, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ tạo thành một thể thống
nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Có thể nói, hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng ta trong thời
gian qua đã có nhiều tiến bộ và đạt được những kết quả tích cực. Song, bên cạnh
đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, thiếu sót cần tiếp tục được khắc phục và sửa
đổi. Đứng trước thời kỳ mới, với những yêu cầu, thách thức mới, đòi hỏi hệ
thống tổ chức bộ máy của Đảng cần phải được đổi mới, kiện toàn, hoàn thiện
hơn nữa, không chỉ ở cấp Trung ương mà cả các địa phương cũng phải tự đổi
mới toàn diện và đồng bộ, trong đó có Đảng bộ huyện ...
Theo số liệu thống kê của Huyện ủy …, tính đến nay Đảng bộ huyện có 63
Đảng bộ, chi bộ trực thuộc với 6.867 đảng viên. Với hệ thống tổ chức bộ máy
chặt chẽ, bài bản và đội ngũ cán bộ năng động, trí tuệ, trong thời gian qua hoạt
động của Đảng bộ đã thu được rất nhiều kết quả tích cực, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị ở địa phương, đảm bảo an sinh xã hội
và chăm lo đến đời sống của nhân dân. Song trong quá trình tồn tại và phát triển
của mình, Đảng bộ huyện cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần
khắc phục, đặc biệt là hệ thống tổ chức bộ máy của toàn Đảng bộ luôn xuất hiện
nhu cầu cần phải được đổi mới, bổ sung để ngày càng hoàn thiện và hoạt động
đạt hiệu quả thiết thực hơn nữa.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
10


2.1. Khách thể nghiên cứu của đề tài là Đảng bộ huyện ...
2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Bộ máy của Đảng bộ huyện ...
2.3. Đối tượng khảo sát của đề tài: hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy

của Đảng bộ huyện … thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH (từ 1996 đến nay).
4. Tình hình nghiên cứu có liên quan:
Đây là một đề tài đã được không ít nhà nghiên cứu quan tâm, với những
công trình tiêu biểu như: “Kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng đáp
ứng yêu cầu mới” của PGS, TS. Nguyễn Hữu Tri, Nxb CTQG, H, 2006; “Đổi
mới và tăng cường hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới” của GS.
Nguyễn Đức Bình (đồng chủ biên), Nxb CTQG, H, 1999. Trong các tác phẩm
này đã khái quát được thực trạng và chỉ ra phương hướng kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy của cấp huyện. Bên cạnh đó, Đảng bộ huyện … cũng đã có rất
nhiều báo cáo tổng kết và nghị quyết liên quan đến vấn đề kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy của Đảng bộ huyện.
Tuy nhiên, xét một cách toàn diện thì chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
nào bàn về vấn đề này một cách sâu sắc, đầy đủ và áp dụng cụ thể vào một địa
phương cấp huyện như đề tài tác giả đang nghiên cứu.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
Qua nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về tổ chức bộ máy của Đảng;
Đánh giá đúng thực trạng công tác tổ chức bộ máy của Đảng bộ huyện … và
phân tích rõ nguyên nhân của thực trạng đó để đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống tổ chức bộ máy này.
6. Đóng góp mới của việc nghiên cứu đề tài: đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng của hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bộ huyện ...

11


7. Hệ phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu
thực hiện đề tài là phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích,
tổng hợp.
8. Giới thiệu kết cấu nội dung dự kiến sẽ được triển khai:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề

tài dự kiến triển khai theo kết cấu dưới đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hệ thống tổ chức bộ máy của
Đảng:
1.1. Một số vấn đề cơ bản về khoa học tổ chức:
1.1.1. Bản chất và một số nội dung của tổ chức:
1.1.1.1. Bản chất của tổ chức:
1.1.1.2. Một số quy luật của tổ chức:
1.1.2. Tổ chức hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội:
1.1.2.1. Về chức năng:
1.1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động:
1.2. Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng:
1.2.1. Khái niệm hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng:
1.2.2. Đặc trưng của hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng:
1.2.2.1. Về nội dung:
1.2.2.2. Về hình thức:
1.2.2.3. Về vận động:
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng:
1.2.3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng xây dựng theo nguyên tắc tập
trung dân chủ:
1.2.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng xây dựng theo nguyên tắc
phục vụ nhiệm vụ chính trị:

12


1.3. Các yếu tố cấu thành tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống tổ chức
bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam:
1.3.1. Các yếu tố cấu thành tổ chức bộ máy của Đảng:
1.3.1.1. Yếu tố nhiệm vụ chính trị:
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng:

1.3.1.3. Quy chế hoạt động:
1.3.1.4. Con người:
1.3.1.5. Điều kiện vật chất:
1.3.1.6: Thời gian:
1.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Chương 2: Thực trạng của hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bộ
huyện … trong giai đoạn hiện nay:
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của bộ
máy của Đảng bộ huyện …:
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện …:
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
2.1.2. Tình hình tổ chức Đảng và đảng viên:
2.1.2.1. Tình hình tổ chức Đảng:
2.1.2.2. Tình hình đảng viên của Đảng bộ:
2.2. Thực trạng của hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bộ huyện …
giai đoạn hiện nay:
2.2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy cơ quan lãnh đạo của
Đảng bộ huyện …:
2.2.1.1. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện:
2.2.1.2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện:
2.2.1.3. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân:
13


2.2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy cơ quan tham mưu
của Đảng bộ huyện …:
2.2.2.1. Văn phòng Huyện ủy:
2.2.2.2. Ban Tổ chức Huyện ủy:
2.2.2.3. Ban Tuyên giáo Huyện ủy:

2.2.2.4. Ban Dân vận Huyện ủy:
2.2.2.5. Ủy ban kiểm tra Huyện ủy:
2.2.2.6. Kết quả hoạt động, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân:
Chương 3: Giải pháp kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bộ
huyện … giai đoạn hiện nay:
3.1. Một số quan điểm chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức bộ máy Đảng hiện
nay.
3.1.1. Quan điểm về đặc điểm:
3.1.2. Quan điểm về mục tiêu:
3.2. Giải pháp đối với cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ huyện:
3.3. Giải pháp đối với cơ quan tham mưu của Đảng bộ huyện:
9. Dự kiến sản phẩm tạo ra và khả năng áp dụng:
Về hình thức: sản phẩm tạo ra là một luận văn khoa học chính trị
Về nội dung: là các giải pháp được nêu lên nhằm kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy của Đảng bộ huyện … giai đoạn hiện nay.
10. Vấn đề có thể cần tiếp tục nghiên cứu:
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ
thì Đảng bộ phải đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị cho toàn thể
đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Muốn làm
như vậy thì phải có kế hoạch, chương trình, chế độ, chính sách đi kèm để đảm
bảo mọi điều kiện thực hiện mục tiêu.
14



×