Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp phân số môn Toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.19 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy Cô, những người đã tận tình
giảng dạy, động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến, nhận xét cho tôi trong quá trình
học tập cũng như khi thực hiện
khóa luận.
Nguyễn
Thị Hồng Vui
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Mai Thị Hồng Tuyết, người đã
tận tình hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP TÍCH HỢP VỀ CHỦ ĐỀ
SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học:

ThS. ĐÀO THỊ HOA

HÀ NỘI - 2018


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục là chìa khóa vàng của mọi quốc gia mọi dân tộc tiến tới tương
lai, nó xem là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển và tiến bộ của xã hội.


Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của
nước nhà, coi gióa duc là quốc sách hàng đầu. Ngày nay tất cả các quốc gia
trên thế giới đều quan tâm đến giáo dục, trong đó có giáo dục Tiểu học. Giáo
dục Tiểu học chiếm một vị trí quan trọng vì cấp học Tểu học là nền tảng, đặt
cơ sở cho việc hình thành, phát diện toàn diện nhân cách con người, đặt nền
tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thông giáo dục quốc
dân.
Tuy nhiên, bước sang thế kỉ 21, cùng với sự phát triển của xã hội là sự
bùng nổ cách mạng khoa học công ngheejddax đặt ra một yêu cầu cấp thiết
với sự nghiệp giáo dục là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
giảng dạy. Phương thức dạy học truyền thống mang tính chất thụ động, tính
hàn lâm nặng về truyền thụ kiến thức xa rời thực tiễn đã và đang được thay
thế bằng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh, dạy học sinh cách tự học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất.
Theo công văn 555 của bộ giáo dục và đào tạo ngày 8/10/2014 nhằm
nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường trung học và trung tam giáo
dục thường xuyên,tập trung vào thực hiện việc đổi mới phuơng pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá định hướng phát triển năng lực học sinh thay vì việc dạy
học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện nay các nhóm,
tổ chức chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành,
lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong diều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện

1


hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp
dạy học tích cực, hình thành cho học sinh những năng lực chung và chuyên

biệt trong những giai đoạn học tập cụ thể ở tùng môn học và các hoạt động
giáo dục [ 1].
Khi tìm hiểu thưc trạng dạu học ở Tiểu học, tôi nhận thấy cùng với môn
Tiếng Việt , môn Toán có vị trí và ỷ nghĩa quan trọng. Các kiến thức và kĩ
năng của môn toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất
cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở tiều học
và học tiếp các kiến thức về toán ở các cấp học tiếp theo.Môn toán giúp học
sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới
hiện thực xung quanh giúp các em có phương pháp nhận thức một số mặt
xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả. Để hiểu và học đực toán ở
Tiểu học, chưng trình toán phải đảm bảo sự cân đối giữa học kiến thức và áp
dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.Tuy nhiên chương trình môn
Toán còn mang nặng tính hàn lâm, tính lý thuyết, nhiều giáo viên chỉ chú
trọng đến mục tiêu cung cấp kiến thức cơ bản của môn học mà chưa mở rộng
kiến thức đến những môn liên quan, cũng như chưa giúp học sinh vận dụng
kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Chưa đáp ứng được nhu cầu và
định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Vì thế, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Toán(ngày 1901-2018) đã được ra quan điểm xây dựng chương trình môn Toán là phải đảm
bảo tính tích hợp: Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp nội môn xoay
quanh ba mạch kiến thức: Số và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và
Xác suất.
Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội
dung, chủ đề liên quan hoặc các kiến thức toán học được khai thác, sử dụng
trong các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công
nghệ,... Khai thác tốt những yếu tố liên môn nêu trên vừa mang lại hiệu quả

2


với các bộ môn, vừa góp phần củng cố kiến thức môn Toán, cũng như góp

phần rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
Chương trình môn Toán còn thực hiện tích hợp nội môn và liên môn
thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học [2].
Việc dạy học theo quan điểm tích hợp này vùa giúp học sinh biết vận
dụng kiến thức đã hoc ở nhà trường vào tình huống thực tiễnvừa mang lại
hiệu quả giữa các bộ môn liên quan, làm học sinh hứng thú và mang lại nhiều
hiệu quả hơn.
Đối với môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán ở lớp 4 nói riêng,
các kiến thức Toán được đưa vào chương trình ôn có 5 tuyến kiến thức cơ bản
sau:
1. Số học
2. Đại lượng và đo đại lượng
3. Các yếu tố đại số
4. Hình học
5. Giải Toán có lời văn
Các tuyến kiến thức này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trng đó
trọng tâm và đồng thời cũng là hạt nhân của nội dung môn toán ở tiểu
học là kiến thức, kỹ năng số học. Trong nội dung dạy học số học và phân
số là một chủ đề quan trọng góp phần không nhỏ vào việc hình thành và
củng cố kiến tức cho học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng giải Toán,
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, bồi dưỡng cho học sinh năng lực
sáng tạo.
Đối với nội dung phân số ở Toán lớp 4, các yêu cầu đật được đó là:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
1. Phân số

1.1. Khái niệm ban - Nhận biết được khái niệm
đầu về phân số
ban đầu về phân số và các

thành phần của nó.
-Đọc, viết được các phân số.

1.2. Tính chất cơ bản
của phân số

3

-Hiểu được tính chất cơ bản
của phân số.
-Thực hiện được việc rút
gọn và quy đồng mẫu số hai
phân số bằng cách vận
dụng tính chất cơ bản của
phân số.


1.3. So sánh phân số

- So sánh và sắp xếp được
thứ tự các phân số trong
những trường hợp đơn giản

2. Các phép Các phép tính cộng, -Thực hiện được phép
tính với phân trừ, nhân, chia với cộng, phép trừ phân số
số
phân số
trong những trường hợp
đơn giản.
-Thực hiện được phép nhân,

phép chia hai phân số.
-Thực hành giải quyết vấn
đề gắn với việc giải các bài
toán (có một hoặc một vài
bước tính) liên quan đến 4
phép tính với phân số.
Tôi thấy trong thực tiễn phần kiến thức này chưa giiusp học sinh vận
dụng được kiến thức thực tế của nó vào thực tiễn. Trong khi các kiến thức,
các nội dung đó lại quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày, nó xuất hiện trực
tiếp trong cuộc sống của chúng ta. Khi tìm hiểu về vấn dề này, học sinh có
điều kiện vận dụng những kiến thức của mình về các môn học như lịch sử, địa
lý, môi trường,…. để có cái nhìn sâu sắc về phân số tọa cơ hội cho học sinh
gắn kiến thức lý thuyết với thực tế. Việc sử dụng hệ thống bai tập trong quá
trình dạy học của giáo viên còn hạn chế chưa tạo nhiều được hứng thú học tập
cho học sinh, không rèn được tính sáng tạo, tư duy nhanh nhạy, linh hoạt cho
học sinh.
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài: Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập tích hợp trong dạy học chủ dè phân số cho học sinh lớp 4.
2.Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp về chủ đề số phân số cho học sinh lớp
4 và định hướng hệ thống bài tập này góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy
học chủ đề này nói riêng và dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về tích hợp và bài tập tích
hợp bài tập tích hợp.
-Tìm hiểu thực trạng về việc xây dựng và sư dụng hệ thống bài tập tích
hợp của chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 .

4



-Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp chủ đề phấn số cho học sinh lớp 4
và định hướng sử dụng bài tập này.
- Thực nghiệm sư phạm : kiểm nghiệm hệ thống bài tập đã xây dựng
cho học sinh lớp 4.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Phân số và các bài tập tích hợp về phân số trong chương trình toán lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận.
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ Các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ GD – ĐT liên quan đến định
hướng đổi mới phương pháp dạy học.
+ Tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học ở Tiểu học.
+ SGK, SBT, phân phối chương trình, sách GV lớp 4.
+ Các sách tham khảo, Toán tuổi thơ, giúp em vui học Toán….
+ Các sách báo, các bài viết về khoa học Toán phục vụ cho đề tài.
5.2.Phương pháp quan sát - điều tra
+Dự giờ, quan sát việc dạy học của giáo viên và việc học của học sinh
trong quá trình xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hơp của chủ đề
phân số cho học sinh lớp 4 của giáo viên.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV về việc sử dụng bài toán tích hợp
ở một số trường tiểu học
5.3.Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số bài tập đã dựng với lớp học
thực nghiệm để hứng minh tính hiệu quả của bài tập đó trong quá trình giảng
dạy.
6. iả thuyết khoa học.
- Nếu trong dạy học chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 giáo viên xây
dựng hệ thống bài tập tích hợp một cách thích hợp thì sẽ nâng cao chất lượng


5


dạy học về chủ đề số tự nhiên nói riêng, về môn Toán cho học sinh lớp 4 nói
chung.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập tích hợp về phân số cho học sinh lớp 4.
Chương 2: Hệ thống bài tập tích hợp về chủ đề phân số cho học sinh lớp 4.
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.1 Khái niệm tích hợp.
Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh:
integration với nghĩa: xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên
cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo từ điển Anh – Anh (Oxford Advanced Learer’s Dictionany), từ
integrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một
tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng thích hợp
với nhau [ 3].
Theo từ điển tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợpcó
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [4 ].
Trên đây là một số quan điểm về tích hợp. Theo quan điểm của tôi thì tích
hợp là: hành động kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các bộ phận khác
nhau để đưa tới một đối tượng mới, đối tượng này là một thể thống nhất mang
tính toàn vẹn, có những đặc cơ bản của các bộ phận hợp thành nhưng không

phải chỉ là sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau.

6


Đối với giáo dục, tích hợp là sự liên kết dựa trên các phương diện: nội
dung, phương pháp giữa các tri thức khoa học trong nội bộ môn học hoặc
giữa các môn học, giữa môn hoc với thực tiễn.
Không thể gọi là tích hợp nếu các trí thức, kỹ năng không có sự liên kết,
phối hợp với nhau một cách hợp lí trong lĩnh vực nội dung hoặc giải quyết
một vấn đề tình huống. Tích hợp cũng có thể hiểu là sự lồng ghép các kiến
thức của các môn học khác vào nhưng kiến thức của môn học cần học hay sự
lồng ghép các nội dung giáo dục và kiến thức của bài học
Ví dụ: qua một bài toán có thể tích hợp hài hòa nhiều kiến thức của các
môn học: truyện kể, lịch sử, ngôn ngữ văn học,… chỉ qua một câu chuyện nhẹ
nhàng, hấp dẫn mà ở đó học sinh được rất nhiều kiến thức cùng nhiều giá trị
cuộc sống.
1.1.1.2 Khái niệm dạy học tích hợp.
Dạy học tích hợp là con đường hiệu quả để hình thành và phát triển
NL của HS, phương pháp này đã trở thành một phương pháp dạy học được
Việt Nam và thế giới áp dụng.
Có một số quan niệm về dạy học tích hợp như sau:
*Theo từ điển Giáo dục học: “(Dạy học) Tích hợp là hành động liên kết
các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài
lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học [ 3].
Theo Đề án đổi mới giáo dục – Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT. Dạy học
tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó giáo
viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập;
thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những

năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong
thực tiễn cuộc sống [ 5].
Dạy học tích hợp theo nghĩa hẹp là việc đưa nhưng vấn đề về nội dung
của nhiều môn học vào một giáo trình duy nhất trong những khái niệm khoa
học được đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất [ 3].

7


Theo như quan điểm của tôi thì dạy học tích hợp là một quan niệm dạy
học nhằm hình thành ở học sinh những năng lực giải quyết hiệu quả những
tính huống thực tiễn dựa trên sự huy động kiến thức, kĩ năng, nội dung thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Dạy học tích hợp đòi hỏi việ học tập trong nhà
trường phải gắn với tình huống của cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối
mặt, vì thế nó trở nên ý nghĩa với các em. Dạ học tích hợp phải được thể hiện
ở các nội dung chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra
đánh giá, hình thức tổ chức dạy học.
Tóm lại dạy học tích hợp là con đường hiệu quả để hình thành và phát
triển NL của HS, đặc biệt NL GQVĐ trong thực tiễn đời sống. Đó là lý do tại
sao ngay từ TH cần thiết phải trang bị cho mỗi HS cách nhìn nhận một đối
tượng hoặc các hiện tượng thực tế từ những quan điểm, góc nhìn đôi khi rất
khác nhau, giúp cho học sinh có những cách nhì cách đánh giá sự vật, sự việc
một cách tổng quát.
1.1.2. Các mức độ tích hợp.
Để giúp giáo viên có cái nhìn tổng quan hơn về DHTH, cũng như các
mức độ tích hợp, Bộ GD – ĐT đã tổ chức tập huấn GV về dạy học tích hợp,
tài liệu tập huấn DHTH{3}đã khái quát các mức độ tích hợp theo các quan
điểm sau:
- Quan điểm của Forgaty (1991) đưa ra 3 dạng và 10 cách tích hợp:
 Dạng 1: Trong khuôn khổ các môn riêng rẽ:

Gồm các cách tích hợp:Chia thành các môn học; kết nối; lồng
nhau.
 Dạng 2: Tích hợp xuyên môn:
Gồm các cách tích hợp: Mô hình chuỗi tiếp nối; chia sẻ; nối mạng;
cách tiếp cận luồng; tích hợp.
 Dạng 3: Băng và thông qua việc học:
Gồm các cách tích hợp: Nhúng chìm, đắm mình; nối mạng.
- Quan điểm của Xavier Rogier đưa ra 4 mức độ chính sau:
 Tích hợp trong nội bộ môn học.
 Tích hợp đa môn.
 Tích hợp liên môn.

8


 Tích hợp xuyên môn.
- Quan điểm của Susan M’Drake (2007) đưa ra 5 mức độ tích hợp sau:
 Tích hợp trong một môn học.
 Tích hợp lồng ghép
 Tích hợp đa môn.
 Tích hợp liên môn.
 Tích hợp xuyên môn.
Dạy học tích hợp được việc bắt đầu với việc xác định một chủ đề cần huy
động kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học để giải quyết một
vấn đề. Với nhiều quan điểm về ác hình thức tích hợp và mức độ tích hợp
như đã trình bày ở trên, theo tôi có mức độ dạy học như sau:
- Lồng ghép, liên hệ
- Vận dụng kiến thức
- Hòa trộn
1.1.2.1 : Lồng ghép liên hệ

Đó là đưa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với
các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung dạy học của một môn
học. Ở mứcđộ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ.Tuy nhiên, GV có thể
tìm thấy mối quan hệ kiến thức của môn học mình đảm nhận với nội dung của
các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời
điểm thích hợp.DHTH ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở nhiều
thời điểm trong tiến trình dạy học.Các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu
cầu của người học sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng ghép. Sơ đồ
xương cá ( hình 1.1) thể hiện quan hệ giữa kiến thức của một môn học (trục
chính) với kiến thức của các môn học khác (các nhánh).

Chủ đề

Hình 1.1.Sơ đồ xương cá
Ví dụ, khi dạy về tỉ số gắn với việc phân tích mối tương quan giữa các lực
lượng trong một trận đánh lịch sử; dạy về tỉ lệ, tỉ số, tỉ số phần trăm có thể

9


liên kết với kiến thức về tỉ lệ các chất trong không khí, so sánh tốc độ, kích
thước của một số loài vật hoặc kết hợp với những kiến thức xã hội như tỉ lệ
tăng dân số, tỉ lệ giống cây trồng của một địa phương nào đó.
1.1.2.2 : Vận dụng kiến thức liên môn
- Hoạt động học diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận
dụng các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Các chủ đề
đó được gọi là chủ đề hội tụ.
Hình 1.2.Sơ đồ mạng nhện

1.1.2.3 : Hòa trộn

- Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp.
- Tiến trình dạy học là tiến trình “không môn học” – nội dung kiến thức về
bài học không thuộc riêng một môn học nào mà thuộc về nhiều môn học khác
nhau. Do đó, nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn học
riêng rẽ. Mức độ tích hợp này sẽ dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay
nhiều môn học [ 6].

10


1.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp.
Phương pháp dạy học tích hợp có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển
năng lực vận dụng kiến thức của người học. Người học sẽ có cơ hội để phát
triển năng lực vận dựng kiến thức khi được đưa vào trong tình huống thực tế
để họ tìm tòi, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
Dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đã sự trưởng thành và phát triển cá nhân
mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người học,người công dân,
người lao động trong tương lai.
Ưu điểm tích hợp
- Đối với học sinh: Trước hết, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động,
hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học
tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi
nhớ kiến thức một cách máy móc.
- Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, giúp cho học sinh không
nhàm chán, có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của
kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy môn học của mình, giáo viên
vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học
khác, vì vậy, đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. Hay nói cách

khác, đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng
chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi cụ thể.
- Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Giáo viên các
bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.
- Dạy học tích hợp có những ưu điểm chính sau đây:

11


+ Mục tiêu học tập được người học xác định rõ ràng ngay tại thời điểm
học.
+ Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung
trọng tâm và nội dung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học
gắn liển với kinh nghiệm sống của học sinh.

Phương diện
Dạy học tích hợp
Dạy học một môn
Mục tiêu
Hướng đến mục tiêu . Hướng đến mục tiêu riêng của
chung của một số nội mỗi môn học. Phạm vi hẹp,
dung thuộc nhiều môn thường tập trung vào việc hình
học khác nhau. Phạm vi thành các kiến thức và kĩ năng,
rộng, Ưu tiên các mục thái độ đặc thù của môn học.
tiêu chung của nhiều môn
Kế


học.
hoạch Kết nối những tình huống Xuất phát từ một tình huống có

dạy học

có liên quan thuộc nhiều liên quan tới nội dung của một
lĩnh vực khác nhau với lợi môn học.
ích và sự quan tâm của

học sinh, của cộng đồng.
Tổ chức dạy Hoạt động học xuất phát Hoạt động học diễn ra theo tiến
học

từ vấn đế cần giải quyết trình đã dự kiến. Người thiết kế
hoặc một dự án cẩn thực kế hoạch hoạt động thường là
hiện, việc tự chủ giải giáo viên.
quyết vấn đê' cẩn dựa trên
các kiến thức, kĩ năng
thuộc các môn học khác
nhau. Học sinh có thể
cùng giáo viên thiết kế kế

12


Trung

hoạch hoạt động.
tâm Nhấn mạnh đặc biệt đến Đặc biệt nhắm tới việc làm chủ


của việc dạy sự phát triển và làm chủ mục tiêu ngắn hạn như kiến
mục tiêu lâu dài như là thức, kĩ năng đặc thù của môn
các phương pháp, kĩ năng học.
và thái độ của người học.
Kết quả của Hình thành, phát triển Hình thành, phát triển kiến thức
việc học

kiến thức và kĩ năng, thái và kĩ năng, thái độ gắn với nội
độ gắn với một chủ đề có dung bài học cụ thể.
liên quan đến nội dung
của nhiều môn học, nhiễu
lĩnh vực xã hội khác
nhau.

+ Tạo điếu kiện để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách
hài hoà ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học có ý nghĩa vì họ
giải quyết được một tình huống, một vấn đế trong thực tiễn cuộc sống, từ đó
có điều kiện hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng liên quan.
+ Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học thú vị vì hoạt động
học nhẹ nhàng, nội dung học gần gũi với kinh nghiệm sổng của bản thân.
1.1.3.2. Nhược điểm của tích hợp
Giáo viên có gặp khó khăn?
Khó khăn của giáo viên hiện nay nếu có chỉ là vấn đề tâm lí. Về thực
chất thì không có nhiều khó khăn cả về kiến thức lẫn phương pháp dạy học.
Hơn nữa, từ nhiều năm nay, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tích hợp nhiều nội
dung giáo dục vào quá trình dạy học các môn học trong trường phổ thông
như: giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên và môi trường về


13


biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông...
Muốn dạy tốt theo hướng tích hợp liên môn, điều đầu tiên giáo viên
phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai, hay nhiều môn học để
dạy, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở
các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn
học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và
không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên
môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng
vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên
quan. Do vậy, để vận dụng dạy học theo hướng tích hợp liên môn ở chương
trình sách giáo khoa (SGK) hiện hành, giáo viên buộc phải tự điều chỉnh nội
dung tích hợp sao cho phù hợp.
-Khó khăn từ nội tại, giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức
thuộc các môn học khác. Với tâm lý quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi
dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn. Người dạy
phải xem xét, rà soát nội dung chương trình SGK hiện hành để loại bỏ những
thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù
hợp. Nó cũng yêu cầu cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương
trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh
khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi.
-Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho
việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, nhất là các trường ở nông
thôn.
-Đối với học sinh, dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến
THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen

với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.

14


1.1.4. Khó khăn trong dạy học tích hợp
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc dạy học tích hợp nói chung và
sử dụng bài tập tích hợp nói riêng của các giáo viên tiểu học và thực trạng học
tập của học sinh, tôi thấy đang tồn tại một số khó khăn trong dạy học tích hợp.
- Giáo viên và học sinh đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh
thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
- Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc dạy học tích hợp nói chung và
sử dụng bài tập tích hợp nói riêng của các giáo viên tiểu học.
- Khó khăn của giáo viên hiện nay nếu có chỉ là vấn đề tâm lí. Về thực
chất thì không có nhiều khó khăn cả về kiến thức lẫn phương pháp dạy
học.
- Khó khăn từ nội tại, giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức
thuộc các môn học khác. Với tâm lý quen dạy theo chủ đề đơn môn nên
khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn.
Người dạy phải xem xét, rà soát nội dung chương trình SGK hiện hành
để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật
những thông tin mới, phù hợp. Nó cũng yêu cầu cấu trúc, sắp xếp lại nội
dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác
ngại thay đổi.
- Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho
việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, nhất là các trường ở
nông thôn.
1.2. Bài tập tích hợp.
1.2.1. Khái niệm bài tậ tích hợp.

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “ Bài tập là bài ra cho học sinh làm đề cập
vận dụng những điều đã học, bài toán là những vấn đề cần giải quyết bằng
phương pháp khoa học” [ 7].
Theo cố GS. Nguyễn Ngọc Quang “Bài tập là hệ thống thông tin xác định,
bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn luôn không phù hợp với
nhau, dẫn tới nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng”.
Từ những quan niệm và ý kiến trên có thể hiểu rằng “Bài tập là một hệ
thống thông tin được đưa ra một cách có vấn đề, đòi hỏi học sinh phải sử

15


dụng những kiến thức đã có bằng cách lập luận, tư duy hay tính toán để giải
quyết vấn đề”.
Hiện nay, các bài tập có thể phân thành các mức độ:
biết – hiểu – vận dụng – sáng tạo.
Theo tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành Phố HCM: “là dạng bài
tập không chú trọng vào kĩ năng tính toán mà tập trung vào việc vận dụng các
kiến thức liên môn để giải quyết, giải thích các vấn đề thực tiễn cuộc sống
hoặc học tập” [ 8].
Theo chúng tôi để phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
quan niệm: Bài tập tích hợp là dạng bài tập không chú trọng vào kiến thức
môn học mà tập trung vào sự kết hợp giữa các nội dung trong cùng một môn
học hay giữa các nội dung trong nhiều môn học để giải quyết một vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống hoặc trong học tập.
Ví dụ:

vk bảo để cách

1.2.2. Vai trò của bài tập tích hợp

- Bài tập tích hợp giúp phát triển một số năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giúp phát triển tư duy logic, tư duy
sáng tạo, tư duy khoa học thông qua việc phối hợp vận dụng các kiến thức
của các môn khoa học có liên quan. Điều đó góp phần phát triển tư duy, nâng
cao khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, giúp HS có đầy
đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
- Bài tập tích hợp giúp HS hệ thống và liên hệ các kiến thức khoa học với
nhau.Từ đó HS ghi nhớ kiến thức một cách hệ thống, sâu sắc.
- Các bài tập theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực
tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng.Làm việc học tập trở nên ý
nghĩa hơn đối với HS, đem lại hứng thú học tập cho HS.

16


- Bài tập tích hợp giúp đánh giá kết quả quá trình dạy – học của giáo viên
và học sinh. Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và trình độ phát triển tư duy
của HS.
Như vậy, hiệu quả của việc dạy học sẽ phụ thuộc vào việc khai thác và
thực hiện một cách đầy đủ các chức năng khác nhau của bài tập mà người
Thầy đã thiết kế, xây dựng.
1.2.3. Phương pháp chung giải bài tập tích hợp

- Hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một vấn
đề cụ thể, góp phần hình thành năng lực hoạt động của học sinh
- Mỗi tình huống xảy ra trong cuộc sống đểu có mối liên hệ nào đó với
tiững tình huống khác. Do vậy, cần phối
1.3. Thực trạng dạy học các bài tập tích hợp về phân số ở khối lớp 4.
1.3.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
+ Mục đích khảo sát.

Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài tập tích
hợp trong giảng dạy chủ đề phân số nói riêng, trong giảng dạy môn toán nói
chung.
+ Đối tượng khảo sát.
Các giáo viên giảng dạy ở trường Tiểu học Quang Minh A.
Thời gian điều tra: Từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 4 năm 2018.
+ Phương pháp khảo sát.
Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát điều tra và phương pháp tổng kết
kinh nghiệm. Ngoài việc trao đổi trực tiếp với giáo viên Tiểu học, chúng tôi
còn sử dụng phiếu điều tra. Cụ thể như sau:
- Xây dựng phiếu điều tra ( phụ lục 2) nhằm đánh giá thực trạng việc xây
dựng và sử dụng bài tập tích hợp chủ đề phân số ở lớp 4.
- Phát phiếu tói mỗi giáo viên.

17


-Thu lại phiếu sau đó tổng hợp và xử lý thông tin về thực trạng việc xây
dựng và sử dụng bài tập tích hợp chủ đê phân ố ở lớp 4 trên cơ sở phần trả lời
phiếu của giáo viên.
- Đánh giá thực trạng.
+ Nội dung điều tra.
Điều tra về tình trạng sử dụng hệ thống bài tập tích hợp cho học sinh lớp
4 bao gồm những vấn đề sau:
- Hiểu biết về bài tập tích hợp.
- Tính thường xuyên trong việc xây dựng và sử dụng các bài tập cơ bản
hay các bài tập tích hợp.
- Hệ thống bài tập về chủ đề STN mà GV thường xuyên sử dụng.
1.3.2. Kết quả khảo sát
1.4.Kết luận chương 1

Dạy học tích hợp đang là một xu hướng để học sinh tiếp cận với kiến thức
linh hoạt, sáng tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Trong nội dung trình bày ở trên tôi đã tìm hiểu cơ sở lý thuyết của dạy học
tích hợp để hiểu rõ thế nào là dạy học tích hợp cũng như vai trò và khó
khăn của dạy học tích hợp. Đồng thời tôi cũng tìm hiểu về bài tập tích hợp,
hiểu được vai trò của bài tập tích hợp và phương pháp chung giải bài tập
tích hợp và tìm hiểu tình hình xây dựng và sử dụng bài tập tích hợp chủ
đề phân số cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học.
Dựa trên cơ sở lý luận à thực tế giảng dạy bài tập tích hợp chủ đề phân số
cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học, tôi đã xây dựng và

1.3.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học các bài tập tích hợp về phân số ở
khối lớp 4.
1.3.2.1.Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của tôi là tìm hiểu thực trạng về dạy học các bài
tập tích hợp về phân số ở khối lớp 4 trong hoạt động học tập, để từ đó đưa ra

18


hệ thống bài tập theo hướng tích hợp, tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh
1.3.2.2.Phương pháp nghiên cứu.
Tôi đã phối kết hợp sử dụng một số phương pháp,biện pháp để tìm hiểu
thực trạng về việc tự thiết kế bài học tích hợp và ứng dụng chúng vào dạy học
: “phân số- các phép tính với phân số” môn Toán lớp 4 của giáo viên trường
tiểu học. Đó là:
-Nghiên cứu kỹ chương trình giảng dạy, sách giáo khoa và sách giáo
viên dành cho môn toán lớp 4 để xác định cụ thể bài nào, phần nào của bài có
thể ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm mục đích gì.

-Nghiên cứu giáo án môn toán của khối 4 và dự tiết dạy môn toán của
giáo viên khối 4 ở nhà trường. Biện pháp này nhằm thu thập thực trạng việc tổ
chức dạy học tích hợp trong dạy học môn Toán 4.
-Trao đổi và trò chuyện trực tiếp với ban giám hiệu, giáo viên và học
sinh khối 4 để tìm hiểu thêm thực trạng về vấn đề này.
1.3.2.3.Đối tương nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này là những giáo viên tiểu
học khối lớp 4 đang công tác tại trường tiểu học Quang Minh A của huyện Mê
Linh, Hà Nội
1.3.2.4.Nội dung nghiên cứu.
-Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về dạy học tích hợp chủ đề phân số
ở khối lớp 4 trong hoạt động dạy và học
- Tìm hiểu thực tế giáo viên lớp 4 tự thiết kế bài họctích hợp chủ đề
phân số và ứng dụng vào dạy học chương: “phân số- các phép tính với phân
số” môn Toán lớp 4
-Tìm hiểu việc ứng dụng dạy học tích hợp vào dạy học chương: “phân
số- các phép tính với phân số” môn Toán lớp 4 ở trường tiểu học

19


- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự ngại ngùng, ít ứng dụng dạy học
tích hợp vào dạy học chương: “phân số- các phép tính với phân số” môn Toán
lớp 4.
-Tìm hiểu đồ dùng và thiết bị dạy học phục vụ cho chương: “phân sốcác phép tính với phân số” môn Toán lớp 4
1.3.2.5.Kết quả nghiên cứu.
Dựa vào các phương án điều tra nêu trên,tôi đã thu được kết quả nghiên
cứu thực trạng hiểu biết của giáo viên về dạy học các bài tập tích hợp chủ đề
phân số ở khối lớp 4.
-Kết quả nghien cứu thực trạng: Thực tế giáo viên rất khó khan và lung

túng trong việc tự thiết kế bài học tích hợp để phục vụ cho dạy học môn toán
lớp 4. Đã có một số giáo viên tự thiết kế được một vài bài tập tích hợp và ứng
dụng chúng trong dạy học môn toán lớp 4, xong kết quả còn hạn chế nhiều.
Phân tích kết quả điều tra tôi đã xác định rõ một số yếu tố khác quan và chủ
quan chi phối việc thiết kế và ứng dụng dạy học tích hợp vào dạy học môn
Toán lớp 4 ở trường tiểu học.
-Các yếu tố chủ quan từ phía người giáo viên:
 Giáo viên chưa có nhận thức đúng và đủ về ý nghĩa về vai trò của dạy
học tích hợp đối với dạy học cho học sinh tiểu học. Nếu giáo viên cho là
không cần thiết thì việc thiết kế và ứng dụng dạy học tích hợp sẽ không
tiến hành thuận lợi. Nếu có nhaanjt hức đúng thì giáo viên sẽ tích cực,
chủ động trong việc sưu tầm và sang tạo trong việc xây dựng bài tập tích
hợp mới.
 Giáo viên phải đầu tư thời gian, công thức để sưu tầm các bài tập tích
hợp, lên kế hoạch ứng dụng bài tập tích hợp vào bài giảng, ngại phải làm
và chuẩn bị dụng cụ, ngại nghiên cứu kiến thức liên quan giữa các môn
học.

20


 Khả năng của giáo viên trong việc thiết kế và ứng dụng dạy học tích hợp
còn hạn chế.Nhiều khi còn ngại ngần hoặc chưa giám tự tin vào khả
năng của bản thân, do thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng
bài tập tích hợp.
-Các yếu tố khách quan:
 Đồdùng và phương tiện: Đồdùng và phương tiện cần thiết để phục vụ
cho dạy học tích hợp thường thiếu thốn, có sẵn, do vậy giáo viên phải tự
nghĩ và làm lấy, sẽ tốn thời gian và công sức.
 Thời gian:Thời gian dạy môt tiết học môn toán là 30-35 phút, rất khó để

tích hợp được nhiều kiến thức vào bài học, dễ bị cháy giáo án
 Về phía học sinh, vốn kiến thức và hiểu biết cảu các em còn hạn chế.
Mặt khác đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học là nhận thức trực quan,
đặc điểm nhân cách thể hiệnrõ nhu cầu chơi,vận động và gia tiếp với
bạn bè đang phát triển mạnh.
1.4. Kết luận chương 1.
Qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng dạy học các bài tập tích hợp về
phân số ở khối lớp 4đã là rõ hơn quan điểm về tích hợp, dạy học tích hợp, vai
trò của dạy học tích hợp trong quá trình dạy học,tìm hiểu về nội dung phân số
trong dạy học và tìm hiểu thực trạng về dạy học tích hợp, ....Chính vì vậy đã
đặt cho chúng ta nhiệm vụ quan tâm tới xây dựng và sử dụng hệ thống bà tập
tích hợp chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 nhằm nâng cao hiệu quả dạy và
học môn toán ở trương Tiểu học.

21


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TÍCH HỢP VỀ CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ CHO HỌC SINH LỚP 4.
2.1. Mục tiêu dạy học số phân số ở lớp 4.
Dạy học chủ đề “ phân số” ở lớp 4 nhằm giúp học sinh
+ Có những tri thức ban đầu về cách nhận biết phân số ,biết đọc và viết
phân số; tính chất cơ bả của phân số; biết rút gọn phân số và tìm ra phân số tối
giản; biết cách quy đồng mẫu số các phân số và so sánh cá phân số cùng mẫu
số hoặc khác mẫu số.
+ Hình thành kỹ năng thực hành 4 phép tính với phân số và giả những
bài toán thiết thực trong đời sống.
+ Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng trừu tượng hóa, khái
quát hóa, kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập, hình thành năng
lực làm việc chủ động, linh hoạt, sáng tạo của học sinh.

2.2. Nội dung của chủ đề phân số ở lớp 4.
Nội dung triển khai dạy học phân số ở Tiểu học
Nội dung dạy học phân số chính thức dạy ở lóp 4, nhưng ngay ở lóp 2,
3 phân sốđược giới thiệu một cách ẩn tàng.

22


Sau mỗi lần dạy học bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 học sinh được làm
quen chủ yếu dựa trên hình ảnh trực quan với 1/2;1/3;1/4;1/5;1/6;1/7;1/8;1/9
viết như vậy đọc là “một phần hai ”, “một phần ba ”,... chưa giới thiệu tên gọi
chung là phân số, chưa giới thiệu tử số, mẫu số.
Sau khi dạy học bài “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
HS được sử dụng kiến thức này trong thực hành tính, giải toán có lời văn. Đen
lóp 4, nội dung phân số mới được chính thức dạy. Kiến thức chủ yếu của học
kì II lớp 4 làphân số và các phép tính phân số. Đầu học kì I của lóp 5 có bồ
sung thêm về phân số thập phân, hỗn số đế chuấn bị cho dạy học số thập
phân.
Nội dung dạy học phân số trong toán 4 sắp xếp thành hai nhóm bài:
+ Nhóm bài thứ nhất gồm các bài học về:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự
nhiên.
- Phân số bằng nhau, tính chất cơ bản về phân số.
- Rút gọn phân số.
- So sánh phân số (trường hợp có cùng mẫu số và trường hợp khác
mẫu số).
+ Nhóm bài bài thứ hai bao gồm các bài học và luyện tập liên quan đến
các phéptính về phân số:
-Phép cộng và phép trù' phân số (trường họp có cùng mẫu số và
trường hợp có mẫu số khác nhau).

- Phép nhân và phép chia phân số.
Trong sách giáo khoa Tiểu học, các tính chất của phân số được đưa vào
phần luyện tập thực hành:
- Tính chất giao hoán của phép cộng, phép nhân.
- Tính chất kết họp của phép cộng, phép nhân.
- Một tống nhân với một số, một số nhân với một tổng.

23


2.3. Nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp.
Theo nghiên cứu của tôi, một bài tập tích hợp cần đảm bảo những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Hướng tới mục tiêu môn học.
- Có nội dung liên quan đến kiến thức của nhiều khoa học liên quan.
- Chứa đựng vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống hoặc học tập của
học sinh
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học
- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
2.4. Quy trình xây dựng bài tập tích hợp.
Qua quá trình thực tế xây dựng bài tập tích hợp, tôi xin đề xuất quy
trình gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định nội dung bài học có liên quan đến thực tiễn cuộc
sống hoặc vấn đề học tập của học sinh.
Bước 2. Xác định kiến thức tích hợp cần yêu cầu học sinh vận dụng.
Bước 3. Tạo tình huống có vấn đề trong bài tập, yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết.
Bước 4. Đặt câu hỏi yêu cầu học sinh giải quyết hoặc giải thích vấn đề.
Bước 5. Xây dựng đáp án, chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập tích hợp.
Nhằm làm rõ hơn quy trình đã đề cập ở trên, sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu

một bài tập tích hợp và phân tích các bước xây dựng trong quy trình.
2.5. Hệ thống bài tập tích hợp về số tự nhiên cho học sinh lớp 4.
Trong dạy học chương: Phân số - Các phép tính với phân số môn toán
lớp 4 tôi tự thiết kế và ứng dụng bài tập tích hợp vào trong mỗi tiết học nhằm
khắc sâu, rèn kỹ năng thực hành, tăng hứng thú học tập cho học sinh
Dạng 1: Hệ thống các bài toán có lời văn chủ đề phân số có khả năng
tích hợp nội dung giáo dục môi trường

24


×