BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HOÀNG DUY ĐÔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA NGƢỜI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA
Chuyên nghành:
Mã số :
Quản lý Giáo dục
60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THU HƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành luận
văn nghiên cứu của mình. Đây là thời điểm tốt nhất tác giả có dịp được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình tới:
Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy
cô giảng viên dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục K13, các phòng chức năng của Học
viện Quản lý giáo dục đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập và
có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu , thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới TS. Bùi Thị Thu Hương, người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên,
chia sẻ với tác giả những khó khăn vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Cao Đẳng nghề
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thanh Hóa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, những người bạn luôn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để tác giả hoàn thành tốt nhất luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về điều kiện nghiên cứu
cũng như kiến thức về khoa học giáo dục, sự hạn hẹp về thời gian nên luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Duy Đông
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực, và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Duy Đông
iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ Quản lý
CĐN
ĐT
: Cao đẳng nghề
: Đào tạo
ĐGKQHT : Đánh giá kết quả học tập
GV
: Giáo viên
NH
PTNT
CĐN
: Người học
: Phát triển Nông thôn
: Cao đẳng nghề
TCN
: Trung cấp nghề
SCN
CSVC
: Sơ cấp nghề
: Cơ sở vật chất
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ ii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ........................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới.................................................................................................. 5
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 5
1.2. Các khái niệm ........................................................................................................ 7
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................ 10
1.2.3. Năng lực nghề nghiệp ................................................................................ 12
1.2.4. Kết quả học tập .......................................................................................... 13
1.2.5. Đánh giá kết quả học tập............................................................................ 14
1.2.6 . Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập .............................................. 15
1.3. Đánh giá kết quả học tập của người học............................................................... 15
1.3.1. Đánh giá kết quả học tập của người học .................................................... 15
1.3.2. Đánh giá kết quả học tập của người học tại các trường Cao đẳng Nghề ... 19
1.3.3. ĐGKQHT tập của NH theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp .. 21
1.4. Những yêu cầu về phát triển năng lực nghề nghiệp trong các trường đào tạo nghề
hiện nay ...................................................................................................................... 24
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp .......................................................................................... 25
v
1.5.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của người học theo định hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp............................................................................ 26
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá kết quả học tập của người học theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp..........................................................................26
1.5.3.Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học theo
định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ........................................................ 26
1.5.4.Kiểm tra kết quả thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của người
học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp .......................................... 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá kết quả học tập của người học theo
định hướng phát triển năng lực ................................................................................... 27
1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................... 27
1.6.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA ......................................................... 30
2.1. Khái quát về trường CĐN Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa ....... 30
2.1.1. Lịch sử phát triển của Trường .................................................................... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường .............................................................. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Trường ...................................................... 32
2.2. Giới thiệu khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................33
2.2.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................33
2.2.3.Nội dung khảo sát...........................................................................................33
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp tại trường CĐN Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thanh Hóa ........................................................................................................................... 33
2.3.1. Nhận thức về ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................................................ 34
2.3.2. Vai trò và tác động của hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................................................ 36
2.3.3. Thực trạng về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học theo
định hướng phát trỉển năng lực nghề nghiệp ........................................................ 38
2.3.4. So sánh thực trạng ĐG theo định hướng nội dung và ĐGKQHT của NH
theo định hướng phát trỉển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp .......................... 41
vi
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường CĐN Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn ................................................................................................................... 42
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của
người học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ............................... 42
2.4.2. Thực trạng việc tồ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của
người học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ............................... 44
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................................................ 47
2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................................................ 49
2.4.5. Thực trạng quản lý đổi mớỉ đánh giá kết quả học tập của người học theo
định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp thể hiện qua lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kỉểm tra .............................................................................................. 51
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá kết quả học tập của người
học theo định hướng phát triển năng lực ..................................................................... 54
2.5.1 Yếu tố khách quan ...................................................................................... 54
2.5.2 Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 57
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................... 57
2.6.1. Những ưu điểm .......................................................................................... 57
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................... 58
2.6.3. Nguyên nhân của tồn tại , hạn chế ............................................................. 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 61
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA ......................................................... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .............................................. 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, khả thi .................................................. 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả ............................................ 64
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp tại trường CĐN Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn ...... 64
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NH nhìn nhận rõ
tầm quan trọng của hoạt động ĐGKQHT theo định hướng tiếp cận NLNN trong
việc nâng cao CLĐT trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT ............... 64
vii
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức KT-ĐG thường xuyên theo định hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp các mặt hoạt động của NH trong quá trình học tập ........... 67
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nghiệp vụ, cách thức đào tạo đội ngũ cán bộ
chuyên trách về đánh giá, chuẩn hóa năng lực đánh giá của đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện .............................................................. 68
3.2.4. Biện pháp 4: Cải tiến quy trình đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua kỳ thi kết thúc học
phần tại trường Cao đẳng nghề Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn ................. 71
3.2.5. Biện pháp 5: Thành lập phòng khảo thí quản lý việc đánh giá kết quả học
tập của người học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................... 76
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đánh giá kết quả
học tập ................................................................................................................. 78
3.2.7. Mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................................. 80
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp...................................... 82
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm ................................................................................ 82
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 88
1. Kết luận .................................................................................................................. 88
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 89
2.1. Về phía nhà quản lý giáo dục và nhà trường ................................................. 89
2.2. Về phía giáo viên .......................................................................................... 90
2.3. Về phía người học ........................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 91
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
I. BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và người học về ý nghĩa của hoạt
động ĐGKQHT của người học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp trong
quá trình đào tạo ......................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Về vai trò của hoạt động ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp trong quá trình đào tạo qua ý kiến của CBQL, giáo viên và người học ............ 36
Bảng 2.3. Thực trạng về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của NH theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. ................................................. 39
Bảng 2.4. Công tác lập kế hoạch ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp ......................................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Công tác tổ chức thực hiện ĐGKQHT của người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp .......................................................................................... 45
Bảng 2.6. Công tác chỉ đạo ĐGKQHT theo định hướng phát triển NL nghề nghiệp .... 48
Bảng 2.7. Công tác kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp .......................................................................................... 50
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đổi mới ĐGKQHT của người học theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp .......................................................................................... 52
Bảng 2.9. Nguyên nhân tác động tới công tác ĐGKQHT của NH theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp .......................................................................................... 59
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cấp thiết ..................................................................... 83
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi ........................................................................ 84
Bảng 3.3 Mối tương quan về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề
xuất ....................................................................................................................................... 86
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, Giáo viên và người học về ý nghĩa của hoạt
động ĐGKQHT của NH theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ................. 35
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đề xuất .................................................................................................................... 87
III. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sự tác động của các quá trình quản lý ...................................................... 100
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý ..................................................................................... 111
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của trường ...................................... 32
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT ................... 81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI đánh dấu quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ của các
nước trên thế giới, trong đó có sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức. Mỗi quốc
gia đều tìm cho mình con đường phát triển riêng dựa trên khai thác lợi thế như: nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ…Trong đó, sự phát triển của giáo dục, khoa học công
nghệ là động lực then chốt cho sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia. Thực
tế cho thấy, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia, tổ chức có chất lượng nguồn nhân lực tốt, sở
hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với nhu cầu xã hội.
Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thành tích nhưng cũng
bộc lộ những hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ khá phổ biến làm cho
cơ cấu bị mất cân đối; chất lượng lao động qua ĐT không chưa ứng được nhu cầu,
giáo dục Cao đẳng, Đại học ta còn mang nặng tính hàn lâm, chưa tạo được sự khát
khao trong học tập để có thể cho ra trường những công dân đáp ứng nhu cầu hội nhập
và phát triển sâu rộng, hợp tác giao lưu kinh tế thế giới.
Trên cơ sở những thành tựu và những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống giáo
dục quốc dân, ngày 4/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW đã được ban hành về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục vào đào tạo, với tinh thần cơ bản xuyên suốt là phải chuyển một nền giáo
dục từ tiếp cận truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và
năng lực người học (chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực).
Khi thay đổi tiếp cận hướng tới mục tiêu tạo năng lực cho người học thì đào
tạo, quản lý đào tạo trong đó có kiểm tra ĐGKQHT của n gư ờ i h ọ c phải được
thay đổi theo. Nghị quyết số 29/NQ-TW đã chỉ ra rất rõ mục tiêu của GD-ĐT của từng
bậc học cấp học.
Đối với giáo dục nghề nghiệp tập chung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với
nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
Đối với giáo dục đại học tập chung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của
người học.
Về việc đánh giá kết quả học tập nghị quyết nêu rõ:
Đôi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đa nh gia kết quả
giáo duc, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
2
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trường CĐN Nông nghiệp & PTNT
Thanh Hóa, cùng với việc đổi mới, hoàn thiện chương trình nội dung đào tạo, đổi mới
phương pháp đào tạo thì khâu đánh giá kết quả học tập của người học là một khâu rất
quan trọng trong công tác đào tạo ở bậc CĐN. Đánh giá không chỉ nhằm đánh giá
năng lực, trình độ nhận thức của người học mà còn tạo ra động lực thúc đẩy cả quá
trình dạy và học. Thông qua công tác đánh giá, người học sẽ tự điều chỉnh phương
pháp học của mình còn giáo viên dựa vào kết quả đánh giá, phân loại được người
học và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho các khóa học sau. Tuy nhiên hiện nay
ở nhiều cơ sở giáo dục đào tạo bậc CĐN, TCN, việc đánh giá vẫn chưa được nghiên
cứu một cách đúng mức, giáo viên phần nhiều chưa nhận thức được hết tầm quan
trọng từ kết quả kiểm tra đánh giá của người học ĐGKQHT còn nhiều bất cập ít thay
đổi, đánh giá chủ yếu làm theo kinh nghiệm và thói quen, cách đánh giá còn phiến
diện, đơn điệu, đôi khi còn chủ quan, thiếu chính xác, cảm tính… do đó chưa đánh giá
hết năng lực của người học.
Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó Trường CĐN
Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa cũng không năm ngoài xu thế đó. Nếu thực hiện
đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo tốt (có nghĩa là người học tốt nghiệp có trình độ
chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tỷ lệ làm việc cao, tỷ lệ làm đúng
nghề cao) khi đó người học đến học ở trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy
mô của Trường phát triển, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã
đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao
động tốt, tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội
phát triển.
Bản thân tôi với vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý công tác đào tạo
thuộc Trường Cao đằng nghề Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa,
nhận thức được vai trò to lớn của việc ĐGKQHT theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện
nay, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường Cao đằng nghề Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích hệ thống lý luận và thực tiễn về đánh giá, quản lý đánh giá
3
kết quả học tập của người học từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá kết quả
học tập của người học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường
CĐN Nông nghiệp & PTNT, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của trường trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp của người học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của NH theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường CĐN Nông nghiệp & PTNT Thanh
Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, ĐGKQHT của người học theo định hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp tại trường CĐN Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐGKQHT của người học theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ĐGKQHT của người học theo định hướng phát triển năng
lực nghề nghiệp tại Trường CĐN Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra biện pháp quản lý hoạt động
ĐGKQHT của người học học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại
Trường CĐN Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa. Các dữ liệu khảo sát lấy trong năm
học 2015 – 2016.
Khảo sát 15 CBQL, 30 GV và 150 người học tại Trường CĐN Nông nghiệp
& PTNT Thanh Hóa.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động ĐGKQHT của người học theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp và quản lý hoạt động này tại Trường CĐN Nông nghiệp& PTNT Thanh Hóa
đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều quan tâm
và định hướng chỉ đạo của đội ngũ những nhà quản lý.
Việc nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá và
quản lý hoạt động học tập của người học theo định hướng phát triển năng lực và áp
dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm
4
tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đổi mới chất lượng đào tạo
hiện nay tại Trường CĐN Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa nói riêng và các trường
Cao đẳng nghề nói chung.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản làm
cơ sở nghiên cứu thực tiễn các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của người
học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường CĐN Nông nghiệp
và PTNT Thanh Hóa.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát giờ học, tính tích cực của người học trong
giờ học; Quan sát hoạt động liên quan đến hoạt động ĐGKQHT theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp của GV và người học.
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu câu hỏi: Thu thập thông tin, lấy ý kiến
CBQL, GV, người học bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng hoạt động ĐGKQHT của
của người học học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với GV, người học về cách thức đánh giá
kết quả học tập, những khó khăn vướng mắc…
7.3. Phương pháp xử lý số liệu: Công cụ xử lý bằng phần mềm excel: để tổng hợp,
kiểm định, so sánh số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT của người học theo
định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ở trường Cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của người học theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Nông nghiệp & phát
triển nông thôn Thanh Hóa .
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của người học theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Nông nghiệp & phát
triển nông thôn Thanh Hóa.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA NGƢỜI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy học
nói riêng, vấn đề đánh giá kết quả của người học được coi như là một khâu quan trọng
của quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của người học nhằm tác động trực tiếp đến người dạy để họ
thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình đánh giá trên cơ sở công bằng khách quan nhằm
thúc đẩy quá trình học tập của người học và dạy học của giáo viên ngày càng tiến bộ
đáp ứng đầy đủ, vững chắc các yêu cầu do mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Việc quản lý đánh giá kết quả học tập được đề cập đến nhiều trong các sách báo,
tài liệu về quản lý giáo dục trong và ngoài nước. Công trình nghiên cứu được nhiều
người biết đến là công trình của tác giả người Mỹ B.S. Bloom (1956) [8]. Công trình
đưa ra một hệ thống phân loại mục tiêu giáo dục, xây dựng nên các cấp độ của mục
tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom và một công cụ đánh giá có hiệu
quả giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ để đưa ra một nhận định chính xác
về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên quan.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết đánh giá trong giáo
dục, đặc biệt phát triển mạnh ở Hoa Kỳ và Anh. Các ấn phẩm liên quan đến nó đã được
phát hành rộng rãi và có hiệu đính tái bản hàng năm và được nhiều nước trên thế giới
đón nhận để sử dụng và tham khảo. Đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập như công trình của James H. Mcmillan, xuất
bản lần 2 năm 2001 của Viện đại học Quốc gia Virginia, của giáo sư Patrick Griffin
thuộc trung tâm nghiên cứu và đánh giá của trường đại học Melbourne, GS.danh dự
của trường đại học Hamburg- ông Neville Postlethwait, và các tác giả khác,....Các công
trình nghiên cứu trên làm cơ sở lí luận cho việc tiến hành xây dựng và sử dụng các bài
kiểm tra – ĐGKQHT ở từng lĩnh vực hay môn học cụ thể.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trong thời gian qua, ở trong nước đã có nhiều công trình của một số tác giả
nghiên cứu về vấn đề đánh giá chất lượng giáo dục nói chung và đánh giá kết quả học
tập của học sinh nói riêng. Xuất hiện một số tài liệu dịch, một số bài báo đề cập đến
vấn đề đánh giá giáo dục, cụ thể:
Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã thực hiện công trình nghiên
6
cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước và cho xuất bản cuốn sách “ Cơ sở lý luận của
việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông ” (3/1996) [19]. Tài liệu
này làm nền tảng cho việc tiếp cận các khái niệm, các thuật ngữ về đánh giá giáo
dục cũng như những yêu cầu về nội dung và kỹ thuật đánh giá.
Năm 1995, tác giả Dương Thiệu Tống cho xuất bản cuốn “Trắc nghiệm và
đo lường thành quả học tập” [24], tái bản năm 2005. Cuốn tài liệu đã mô tả hệ thống
khái niệm về đo lường thành quả học tập, các nguyên lý đo lường, các nguyên
tắc viết các câu hỏi trắc nghiệm, tổ chức thi và chấm thi. Cuốn sách này là một đóng
góp rất lớn cho giáo dục Việt Nam về phần đánh giá định lượng kết quả học tập
của học sinh.
Bên cạnh đó có một số tài liệu nghiên cứu về đo lường đánh giá giáo dục
bằng phương pháp định lượng, được sử dụng giảng dạy trong trường đại học và có
tính ứng dụng thực tiễn, đó là các cuốn tài liệu của tác giả:
Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học, Tập bài
giảng 2011.
Nguyễn Đức Chính. Đánh giá thực trạng kết quả học tập trong giáo dục đại học
và đào tạo nguồn nhân lực.
Lâm Quang Thiệp, Trắc nghiệm và Đo lường và trong giáo dục, 2005.
Đặng Bá Lãm, Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội 2003.
Nguyễn Đức Chính - Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra đánh giá theo mục tiêu,
tập bài giảng, Khoa Sư phạm, Hà nội 2005.
Đỗ Thị Thúy Hằng , Đánh giá trong giáo dục, 2014
Phương pháp kiểm tra - đánh giá KQHT của sinh viên khoa tiếng nước ngoài,
trường CĐSP Nam Định do tác giả Nguyễn Thị Minh Cảnh viết. Bài viết này tác giả
nhấn mạnh kiểm tra - đánh giá KQHT của sinh viên là một khâu quan trọng trong quá
trình đào tạo. Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy- học thì việc nghiên cứu đổi mới
phương pháp kiểm tra - đánh giá KQHT của người học, để phù hợp với đổi mới
phương pháp dạy và học là việc làm không thể thiếu và đặc biệt quan trọng trong xu
thế đổi mới giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay.
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thìn đã làm rõ vấn đề: “ Kết hợp đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo
động lực thúc đẩy sinh viên tích cực học tập” [16, tr.148] thông qua kết quả đo nghiệm.
Tác giả Thìn đã đưa ra các số liệu chứng minh rằng việc kết hợp đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT và đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tạo động lực học mạnh mẽ,
bền vững từ đó giúp sinh viên tự giác, tích cực chủ động trong học tập,...
7
Tác giả Trịnh Khắc Thẩm với bài viết “ Đổi mới phương pháp dạy - học và kiểm
tra, đánh giá- Giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo”. Bài viết này đã chỉ
ra được việc đổi mới phương pháp dạy - học là một đòi hỏi khách quan và cấp bách.
Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với việc đổi mới phương
pháp tổ chức thi, kiểm tra - đánh giá KQHT về tri thức, kĩ năng và kĩ xảo của người học.
Sau cùng tác giả đã đưa ra các giải pháp điều kiện và lộ trình đảm bảo cho việc triển khai
kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và thi, kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên ở
trường Cao đẳng Lao động - Xã hội.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu đã phân tích và đưa ra 5 tiêu chí “ đánh giá đúng ”
trong bài viết “ Để đánh giá KQHT của sinh viên một cách có chất lượng”. Tiếp theo tác
giả liệt kê 5 yếu kém của kiểm tra - đánh giá KQHT ở đại học rồi phân tích các nguyên
nhân đó và cuối cùng đưa ra 3 kết luận về việc làm thế nào để kiểm tra - đánh giá KQHT
của sinh viên một cách có chất lượng.
Tác giả Hoàng Bá Thịnh đã đề cập đến vấn đề: Từ sự khác biệt điểm thi môn xã
hội học đại cương: Nghĩ về đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thông qua kết
quả khảo sát của mình, tác giả đã chỉ ra rằng có những ý kiến khác nhau về kiểm tra đánh giá KQHT của sinh viên, trong khi còn nhiều quan điểm chưa thống nhất về cách
đánh giá thì có một thực tế là có sự khác biệt về điểm đánh giá trong cùng một môn học
giữa các giảng viên. Qua đó tác giả đưa ra kết luận khoa học: “Cần thiết phải có quan
điểm, nhận thức và phương pháp khoa học trong việc đánh giá KQHT của sinh viên.
Nếu không, giáo dục đại học Việt Nam khó tránh khỏi việc tạo ra những sản phẩm
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước trong bối cảnh toàn cầu
hóa” [16,tr.241]
Tác giả Nguyễn Quý Thanh đã bàn về Một số dạng hành vi học tập đặc trưng
của sinh viên. Nói cách khác các dạng hành vi này có ảnh hưởng không nhỏ đến
KQHT của người học. Vì vậy, giảng viên cần quan tâm đến các hành vi đặc trưng này
trong quá trình dạy học và đánh giá KQHT của sinh viên.
Cũng trong thời gian này có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như của
Nguyễn Phương Nga, Dương Thiệu Tống, Trần Thị Tuyết Oanh, Lê Đức Ngọc, Phạm
Xuân Thanh, và một số tác giả khác...nghiên cứu về đề tài đánh giá trong giáo dục. Đến
nay, Bộ GD&ĐT đã chú trọng hơn vào chất lượng đào tạo ở các bậc học. Song song với
việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập thì chủ trương của Bộ là cần phải đổi
mới quá trình kiểm tra - đánh giá KQHT cho người học nhằm đảm bảo tính khách
quan, công bằng và đánh giá chính xác năng lực của người học.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Quản lý
8
Khoa học QL xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó là phạm
trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội,
mọi tổ chức, mọi quốc gia và mọi thời đại.
Khi nói đến hoạt động QL và người QL, chúng ta cần tìm hiểu người QL
phải làm gì? Khi đi tìm hiểu điều đó thì cũng chính là ta đi tìm hiểu các chức năng QL
và người QL làm công việc này như thế nào để QL một nhà trường, một đơn vị cho
tốt. Đối với hoạt động QL có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (planning),
tổ chức (organizing), chỉ đạo - lãnh đạo (leading) và kiểm tra (controlling). QL là
một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng thời QL còn là
một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích. Chính vì
vậy, người ta có thể tiếp nhận khái niệm QL theo nhiều cách khác nhau. Theo C.Mác,
QL là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng
đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua QL. Người viết: “ Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện như chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ” [2, tr.40].
Theo F.W.Taylo (1856 – 1915) “ Quản lý là biết được chính xác điều mình
muốn người khác làm và sau đó biết được họ làm việc đó có tốt hay không, có rẻ
nhất không” [2, tr.28]. Và Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát từ các loại hình QL
cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra ” [2, tr.31].
Các nhà nghiên cứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz
Weihrich trong cuốn “ Những vấn đề cốt yếu của quản lý ” thì cho rằng “ Quản lý là
một loại hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực của các cá nhân hướng
vào mục tiêu tổ chức – Đó là hình thành một môi trường có những điều kiện tốt nhất,
thời gian ít nhất, công sức bỏ ra ít nhất, sự bất mãn cá nhân ít nhất để đạt hiệu quả cao
nhất ”[2, tr.50].
Nhà lý luận Frederick Winslow Taylor - người được nhiều nhà khoa học coi là
người cha của lý luận quản lý khoa học: “ Quản lý là biết được điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy được rằng học đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất”
[33].
Aunapu cho rằng: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ thuật tác
động vào một hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ thống đó nhằm đạt
được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế xã hội là cơ bản” [1].
9
Theo nhóm tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich: “ Quản
lý là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các
nhóm để có thể hoàn thành mục tiêu ” [31].
V.G.Aphanaxep quan niệm về quản lý con người đầy đủ hơn: “ Quản lý con
người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh
ta đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tập thể đề những cái đó có lợi cho tập thể và cá
nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội và cá nhân” [2].
Ở Việt Nam, thuật ngữ “ Quản lý ” được các nhà nghiên cứu đưa ra những
định nghĩa khác nhau tùy theo mỗi cách tiếp cận:
Trong từ điển Tiếng Việt viết: “ Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo yêu cầu nhất định ” [29].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” và “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) – trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức ”[10].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý là quá trình tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù
hợp với quy luật của khách quan” [21].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong “ Những vấn đề cốt yếu của quản lý ”
đã nêu: “ Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là một
hệ thống và là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn ” [20].
Từ một số định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung về quản lý:
“ Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của
tổ chức dưới sự tác động của môi trường ” [30].
Hoạt động quản lý còn được diễn đạt bằng sơ đồ 1.1:
Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với
nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những quyết định
quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý chính là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và
đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý
10
và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành
những mục tiêu nhất định của tập thể xã hội.
Công cụ QL
Chủ thể QL
Đối tượng QL
Mục tiêu QL
Phương pháp QL
Sơ đồ 1.1. Sự tác động của các quá trình quản lý
1.2.thấy
Sự rằng:
tác động
củaquản
các lý
quá
quản
Qua sơ đồ trên,
Chủ thể
táctrình
động đến
đốilýtượng quản lý thông
qua các công cụ quản lý và các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản
lý, đồng thời đối tượng quản lý các tác động trở lại giúp chủ thể quản lý điều chỉnh
công cụ và phương pháp quản lý một cách phù hợp và hiệu quả, mục tiêu sẽ không thể
đạt được một cách hiệu quả nếu chỉ có sự tác động từ một phía…
Từ những khái niệm nêu trên và việc phân tích sơ đồ trên, ta thấy đối tượng
chủ yếu và trực tiếp của QL là những con người trong tổ chức; thông qua đó tác
động lên các yếu tố vật chất (vốn, vật tư, công nghệ) để tạo ra kết quả cuối cùng của
toàn bộ hành động. Vì vậy, khi xét về thực chất, QL trước hết và chủ yếu là QL con
người (trong bất cứ hành động nào) và quản lý còn được xem xét như là một hoạt
động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể QL để sử dụng có hiệu
quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đặt ra
trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý gỉáo dục, theo P.V. Khudominxki là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ
thống ( từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường ) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát triển toàn diện và hài hòa của họ [32].
Ở Việt Nam, theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh ” [13].
Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “ QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội ”[7].
11
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý giáo dục là
quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức
năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra ” [9].
QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD (chủ thể)
trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào
lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra. Thực chất đó là những tác
động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch
quá trình dạy học - giáo dục theo mục tiêu đào tạo.
Đối tượng QLGD bao gồm các hoạt động giáo dục, nguồn lực của giáo dục, các
hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục,... Đó chính là những
đối tượng chịu sự tác động của CBQL (chủ thể) để thực hiện và biển đổi phù hợp với ý
chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý như:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Cũng có thể gọi đây là chu trình quản lý được
sơ đồ hóa như sau:
Kế hoạch
hóa
1/ Soạn thảo
kế hoạch
2/ Duyệt nội
bộ
3/ Trình
duyệt cấp
trên
Tổ chức
1/Tiếp nhận nguồn
dự trữ
2/Đưa kế hoạch tới
người thực hiện
3/Thiết lập cấu
trúc tổ chức bộ
máy
4/ Xác lập cơ chế
phối hợp, công tác,
giám sát
5/ Nâng cao trình
độ, cải thiện đời
sống cán bộ
Chỉ đạo
1/Nắm
quyền chỉ
huy
2/ Động
viên khuyến
khích
3/ Giám sát,
điều chỉnh,
can thiệp
Kiểm tra
1/ Đánh giá
trạng thái
2/ Phát hiện
lệch lạc và
nguyên nhân
3/Điều
chỉnh, uốn
nắn
Thông tin quản lý
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
ồ 1.2. Chu trình quản lý
Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng của quá trình
quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo
những trình tự nhất định, logic với một chương trình hành động cụ thể để đạt
được các mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện những nội
12
dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ
thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt
được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý.
Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực của hệ thống thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu, hiệu
quả nhất.
Chức năng chỉ đạo: Là chức năng có tính chất tác nghiệp, điều hành hoạt động
của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục tiêu trong dự kiến
thành kết quả hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải giám sát các hoạt động, các
trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời
phát hiện ra các sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu
chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: thu thập những thông tin ngược từ đối tượng quản
lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ thống đã
đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào?
Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động
để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, đồng thời tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại
giúp cho chủ thể quản lý rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý
tiếp theo.
Khái niệm QLGD cũng có thể định nghĩa theo các cấp độ: vĩ mô và vi mô:
Đối với cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến các mắt
xích của hệ thống(từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp độ vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
tập thể HS-SV, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Vậy có thể hiểu khái niệm “QLGD là những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới nhất về chất” [14].
1.2.3. Năng lực nghề nghiệp
13
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực, tuy nhiên cách hiểu chung nhất coi
“ Năng lực là tổ hợp thuộc tâm sinh lý và trình độ đã được chứng thực/ chứng tỏ là hoàn
thành một hoặc nhiều công việc theo các tiêu chuẩn tương ứng trong bối cảnh hoạt động
thực tế của người học ” [23]. Từ đó, tác giả xác định “ Năng lực nghề nghiệp là tổng hợp
những thuộc tính của cá nhân đáp ứng những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đạt kết
quả như mong muốn ” [22].
Đối với người học nghề được xác định như sau:
Năng lực chuyên môn: người học phải có kiến thức chuyên môn vững vàng về
các môn học mình đã được học, có phẩm chất đạo đức chuyên môn, nghề nghiệp.
Năng lực tự nghiên cứu: biết nghiên cứu, ứng dụng, triển khai những kết quả
nghiên cứu khoa học, công nghệ vào lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn.
Ngoài ra cần phải có các năng lực khác: năng lực tham gia các hoạt động xã
hội, năng lực tổ chức…
1.2.4. Kết quả học tập
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường, kết quả mà người học
đạt được trong quá trình dạy học là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng của hoạt
động dạy học.
Theo lí luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người học
được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Mục đích của hoạt động
học tập là tiếp thu nền văn hóa nhân loại và chuyển chúng thành năng lực thể chất, năng
lực tinh thần của mỗi cá nhân. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học với hệ thống
khái niệm khoa học và môn học.
Sản phẩm của hoạt động dạy học, lao động sư phạm trên lớp học, trong phòng
thí nghiệm, xưởng trường, bãi tập,... rất đa dạng và phức tạp, khó xác định. Những sản
phẩm đó là người học đã thay đổi ít hoặc nhiều trong phẩm chất và năng lực của họ sau
một thời gian học tập nhất định hay nói cách khác là đã có các giá trị gia tăng - đó
chính là kết quả học tập của người học, thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng của hoạt
động dạy học trong nhà trường. Kết quả học tập được hiểu theo hai nghĩa, trong dạy học
cũng như trong thực tế:
Thứ nhất là mức độ người học đạt được so với mục tiêu đã xác định.
Thứ hai là mức độ người học đạt được so sánh với những người cùng học khác
thế nào.
Kết quả học tập còn là những thông tin giúp cho việc phán đoán, xác định về mặt
số lượng (định lượng) hay chất lượng (định tính) về mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng,
thái độ của người học làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập của người học.
14
Như vậy, kết quả học tập là những thông tin cho biết mức độ đạt được mục
tiêu về kiến thức và kỹ năng của người học trong quá trình học tập.
Hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt được các mục
tiêu của dạy học. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học và nó chỉ
xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của người học.
Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: “ Kết quả học tập là mức độ đạt
được kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học trong một lĩnh vực một môn học nào
đó” [12].
1.2.5. Đánh giá kết quả học tập
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh
phổ thông” của tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc “ Đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu
học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở
cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để
họ học tập ngày một tiến bộ hơn ” [19].
Theo Trần Kiều: “ Có thể coi đánh giá kết quả học tập của người học là xác
định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối chiếu với
mục tiêu của chương trình môn học ” [17].
Theo Đỗ Công Tuất, “ việc đánh giá kết quả học tập của người học nhằm các
mục đích sau:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình
trạng kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học so với yêu cầu của chương trình; phát
hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp người học điều chỉnh
hoạt động học tập của mình.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi người học
và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kỹ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra
sự tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt
hơn.
- Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Tóm lại dù hiểu theo nghĩa nào thì đánh giá định hướng cho toàn bộ quá trình
dạy học, khuyến khích tạo động lực cho người học, giúp người học tự kiểm tra việc
học tập của mình hoặc kiểm tra đánh giá lẫn nhau, giúp người học tiến bộ không
ngừng. Đánh giá còn giúp cho giáo viên, nhà quản lý những phản hồi hữu ích, giúp
điều chỉnh quá trình dạy học và quản lý để cùng đạt mục tiêu dạy học ngày càng cao.
15
1.2.6 . Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về Quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập tuy nhiên dựa trên những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản
lý nói chung có thể khái quát : Quản lý hoạt động Đánh giá kết quả học tập của
người học là tổng thể các công việc của CBQL, GV và người học bao gồm việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, thực hiện phân bổ nguồn lực thanh tra, kiểm tra để
thực hiện một cách tốt nhất các khâu trong quá trình kiểm tra đánh giá chính xác
KQHT của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Yếu tố trung tâm của Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học
là quá trình đánh giá được tiến hành theo một quy trình từ xác định mục tiêu, nội dung,
các phương pháp và hình thức đánh giá để thu thập thông tin về việc học của người
học góp phần cải tiến việc dạy học. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
người học phải theo sát toàn bộ các khâu trong quy trình đánh giá; mỗi khâu được
quản lý tốt thì quá trình mới đạt được kết quả tốt.
1.3. Đánh giá kết quả học tập của ngƣời học
1.3.1. Đánh giá kết quả học tập của người học
* Mục tiêu đánh giá người học
- Giúp CBQL các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động đào tạo, đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả đào tạo.
- Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy
học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học,
giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của NH để động viên, khích lệ và
phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của NH để hướng dẫn, giúp đỡ góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo CĐN.
- Giúp NH có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
Như vậy, ĐGKQHT của người học CĐN không chỉ nhằm mục đích xem xét,
nhận định thực trạng, từ đó định hướng, điều chỉnh hoạt động của NH mà còn đồng
thời tạo điều kiện xem xét, nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
GV.
* Vai trò của đánh giá: Đánh giá là bộ phận hợp thành quan trọng không thể thiếu
được của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học đánh giá không chỉ là hoạt động
sau mỗi bài giảng mà nó còn quan hệ hợp thành với việc quyết định của giáo viên.
Đánh giá đúng đắn, chính xác sẽ cung cấp cho GV thông tin để ra quyết định có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình dạy học, giúp cho GV có thể đi đến những quyết định phù
họp, nâng cao hiệu quả giảng dạy. Những thông tin ngược giúp GV tự điều chỉnh và
16
hoàn thiện hoạt động giảng dạy. Thông qua đánh giá, GV thu được những thông tin
ngược từ người học, biết được kết quả học tập của người học cũng như nguyên nhân cơ
bản dẫn đến thực trạng kết quả đó. Đây là cơ sở thực tế để GV hoàn thiện hoạt động của
người học và hướng dẫn người học tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học của bản
thân mình.
* Ý nghĩa của hoạt động đánh giá: Đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc
đánh giá có hệ thống, thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược”
giúp người học điều chỉnh hoạt động học. về mặt giáo dưỡng chỉ cho người học thấy
mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót chỗ nào cần bổ khuyết, về
mặt phát triển năng lực nhận thức giúp người học có điều kiện tiến hành các hoạt động
trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo
điều kiện cho họ phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết
các tình huống thực tế. về mặt giáo dục giúp người học có tinh thần trách nhiệm cao
trong học tập, có ý chí vươn lên để đạt kết quả cao hơn, cũng có lòng tin vào khả năng
của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tinh thần chủ quan tự mãn.
* Quy trình đánh giá:
- Nắm vững mục tiêu của việc đánh giá tri thức người học.
- Xác định các tiêu chuẩn cơ bản khi đánh gỉá tri thức người học.
- Xác định phương pháp đánh giá.
- Xác định thước đo.
- Tiến hành đánh giá.
* Nguyên tắc của hoạt động đánh giá:
Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: Tính khách quan là nguyên tắc đầu tiên và
tiên quyết của quá trình đánh giá trong giáo dục, bởi lẽ chỉ khi đảm bảo được yêu cầu này
thì kết quả đánh giá mới có mức độ tin cậy cần thiết, mới phản ánh đúng những gì
muốn đo, muốn đánh giá. Việc đánh giá khách quan có tác dụng kích thích tính tích cực
của người học. Ngược lại, sự đánh giá thiếu khách quan dễ nảy sinh tác động xấu, tiêu
cực đến tâm lý và hoạt động học của người học làm giảm hiệu quả đích thực của việc học.
Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện: Là nguyên tắc đánh giá, xem xét đầy đủ các
mặt, các khía cạnh về kiến thức, kỹ năng cần đạt được của quá trình giáo dục được quy
định bởi mục tiêu giáo dục. Đánh gỉá toàn diện cho ta cái nhìn khách quan, chính xác về
chất lượng giáo dục, tránh cái nhìn phiến diện làm giảm hiệu quả của đánh giá. Trong
giáo dục, đánh giá toàn diện không chỉ xét về số lượng mà còn xét về chất lượng,
không chỉ xét về kiến thức mà còn xét về kỹ năng, thái độ và còn hướng đến sự thành
công cũng như nhân cách của người học.
Nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống: Quá trình đánh giá cần thực