Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN

HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin cảm ơn:
- Ban giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục, Trung tâm đào tạo sau Đại học;
- PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền - Cơ giáo, người hướng dẫn khoa học đã tận
tâm chỉ dẫn chu đáo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và
hoàn thành luận văn;
- Ban lãnh đạo, các đồng chí chun viên Phịng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình tạo


mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu;
- Xin ghi nhận sự động viên, chia sẻ những khó khăn trong q trình học tập
của các bạn học viên Cao học - Chuyên ngành QLGD - khóa 13;
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Lan


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích
dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
8. Cấu trúc của Luận văn............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ
TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON ......................................... 8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 8
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 10
1.2. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................... 13
1.2.1. Vị trí của trường mầm non ....................................................................... 13
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của trường mầm non ................................................... 14
1.2.3. Các nội dung quản lý trường mầm non .................................................... 17
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ TTCM trường mầm non ............................ 22
1.3.1. Vị trí, vai trị và đặc điểm của tổ trưởng chuyên môn trường mầm
non ...................................................................................................................... 22
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn trường mầm non ........................... 26
1.3.3. Yêu cầu cơ bản đặt ra đối với tổ trưởng chuyên môn trường mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục .................................................................. 30
1.4. Nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường
mầm non ................................................................................................................... 32
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn............................... 32
1.4.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm tổ trưởng chuyên
môn ..................................................................................................................... 34
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn ........................................................................................................ 36
1.4.4. Tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động của Tổ trưởng

chuyên môn ........................................................................................................ 38


iv
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra đánh giá hoạt động của tổ trưởng chuyên môn ........ 40
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trường mầm non ...................................................................................................... 42
1.5.1. Các nhân tố khách quan............................................................................ 42
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 43
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 45
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUN MƠN TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HỒN KIẾM, TP. HÀ
NỘI ........................................................................................................................... 46
2.1. Khái quát về hệ thống GD - ĐT Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ................. 46
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Chính trị, Văn hố - Xã
hội của quận Hồn Kiếm, Thành phố Hà Nội .................................................... 46
2.1.2. Khái quát về Giáo dục mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội ...................................................................................................................... 47
2.1.3. Đội ngũ ..................................................................................................... 51
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên mơn trường mầm non quận
Hồn Kiếm, TP. Hà Nội .......................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường mầm
non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ..................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường mầm
non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ..................................................................... 54
2.2.3. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường
mầm non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ............................................................ 57
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường mầm
non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ......................................................................... 67
2.3.1. Thực trạng về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ tổ trưởng

chuyên môn trường mầm non quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ............................ 67
2.3.2. Thực trạng về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm tổ
trưởng chuyên môn trường mầm non quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ................ 69
2.3.3. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chun
mơn trường mầm non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ........................................ 70
2.3.4. Thực trạng về công tác tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với
hoạt động của tổ trưởng chun mơn trường mầm non quận Hồn Kiếm,
TP. Hà Nội .......................................................................................................... 72
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ trưởng
chuyên môn trường mầm non quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ............................ 75
2.4. Đánh giá về thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trường mầm non quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội .................................................. 80
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ...................................................................... 80
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................... 81


v
Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 82
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................................. 83
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn trường mầm non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ............................ 83
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 83
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................. 83
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................ 83
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả.............................................................................. 84
3.1.5. Đảm bảo tính cấp thiết.............................................................................. 84
3.1.6. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................. 84
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường

mầm non quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................... 84
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các đối tượng về vai trò và sự cần thiết
phải phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường mầm non ....................... 84
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn và thống nhất quy trình quy hoạch, bổ nhiệm
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường mầm non................................................ 87
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường mầm non quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội ......................................................................................................... 92
3.2.4. Đổi mới nội dung và phương pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với
hoạt động của tổ trưởng chuyên mơn trường mầm non quận Hồn Kiếm,
TP. Hà Nội .......................................................................................................... 96
3.2.5. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn trường mầm non phát huy tốt trình độ chun mơn và năng lực quản
lý của mình ......................................................................................................... 99
3.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá cơng tác quản lý và trình độ
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường
mầm non ........................................................................................................... 103
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất ................ 105
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 111
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 112
1. Kết luận ............................................................................................................... 112
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 116
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


TT

Diễn

1.

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn
giải

2.

TCM

Tổ chuyên môn

3.

GV

Giáo viên

4.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5.


CBQL

Cán bộ quản lý

6.

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

7.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

8.

GDMN

Giáo dục mầm non

9.

GD

Giáo dục

10.


QLGD

Quản lý giáo dục

11.

MN

Mầm non

12.

HT

Hiệu trưởng

13.

HĐSP

Hội đồng sư phạm

14.

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

15.


CSVC

Cơ sở vật chất

16.

ĐDDH

Đồ dung dạy học

17.

TBDH

Thiết bị dạy học

18.

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

19.

HS

Học sinh

20.


KT-XH

Kinh tế xã hội

21.

KTKN

Kiến thức kỹ năng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ quản lý trường MN quận
Hoàn Kiếm ............................................................................................. 51
Bảng 2.2: Độ tuổi, thâm niên đội ngũ cán bộ quản lý ............................................ 52
Bảng 2.3: Thống kê số lượng, trình độ giáo viên trường mầm non quận Hoàn
Kiếm ....................................................................................................... 52
Bảng 2.4: Số lượng đội ngũ TTCM các trường mầm non quận Hoàn Kiếm
giai đoạn 2013 - 2016 ............................................................................ 53
Bảng 2.5: Cơ cấu theo độ tuổi của TTCM các trường mầm non quận Hoàn
Kiếm trong năm học 2015 - 2016 .......................................................... 54
Bảng 2.6. Cơ cấu theo giới tính của TTCM các trường mầm non quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ............................................... 55
Bảng 2.7. Cơ cấu theo chuyên mơn của TTCM các trường mầm non quận
Hồn Kiếm, TP Hà Nội năm học 2015- 2016........................................ 56
Bảng 2.8. Cơ cấu theo thâm niên công tác của TTCM các trường mầm non
quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội ................................................................. 56
Bảng 2.9. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của đội ngũ

TTCM trường mầm non quận Hoàn Kiếm ............................................ 58
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo của TTCM các trường mẫu giáo quận Hoàn Kiếm,
TP Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 59
Bảng 2.11. Thực trạng năng lực chuyên mơn của đội ngũ TTCM trường mầm
non quận Hồn Kiếm ............................................................................. 60
Bảng 2.12. Thời gian sinh hoạt của TCM các trường mầm non quận Hoàn
Kiếm ....................................................................................................... 61
Bảng 2.13. Thực trạng nội dung hoạt động của tổ chuyên môn trường mầm
non quận Hoàn Kiếm ............................................................................. 62
Bảng 2.14. Thực trạng hoạt động quản lý tổ chuyên môn của TTCM trường
mầm non quận Hồn Kiếm .................................................................... 65
Bảng 2.15. Thực trạng cơng tác bổ nhiệm tổ trưởng chun mơn trường mầm
non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ......................................................... 69
Bảng 2.16. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của TCM trường
mầm non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội ................................................ 71
Bảng 2.17. Cơng tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với TCM trường
mầm non quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ................................................ 73
Bảng 2.18. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá TCM trường mầm non quận
Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội ......................................................................... 76
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp về phát
triển TTCM trường mầm non, quận Hoàn Kiếm TP. Hà Nội ............. 106


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.

Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt q trình phát triển cuộc đời
của mỗi con người. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm
vận động, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác
định nhiệm vụ giáo dục mầm non là thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
học lớp một.
Trong mỗi nhà trường mầm non, Tổ chun mơn đóng một vai trị hết sức
quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy - học
trong nhà trường phổ thơng. Người tổ trưởng chun mơn được ví như “cánh tay
nối dài của Lãnh đạo nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong
hoạt động dạy - học. Công tác lãnh đạo, quản lý của tổ trưởng chuyên môn là một
trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chun mơn, góp phần
quan trọng đến chất lượng giáo dục của các nhà trường. Trong đội ngũ giáo viên
mầm non, Tổ trưởng chuyên mơn (TTCM) là những nhân tố tích cực, là tấm gương
trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo; họ là những giáo viên có chuẩn năng
lực nghề nghiệp đạt mức độ cao, có năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm
vững vàng, là lực lượng đầu tàu, nịng cốt cho việc giáo dục và chăm sóc trẻ, có khả
năng tổ chức các hoạt động chun mơn, nghiên cứu khoa học ở các mức độ khác
nhau, đóng vai trò chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục của
một nhà trường.


2

Những năm qua, ngành GD&ĐT đã có những chiến lược và các giải pháp để
tăng cường hiệu quả công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL nhà
trường nói chung và bậc giáo dục mầm non nói riêng. Đặc biệt, cơng tác xây dựng

và quản lý đội ngũ TTCM đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động
của các trường mầm non trên địa bàn quận Hoàn Kiếm từng bước được vận hành
theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, bậc giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm
non quận Hồn Kiếm nói riêng trong q trình phát triển cịn gặp nhiều khó khăn và
thách thức, chất lượng giáo dục chưa đồng đều; năng lực chuyên mơn của một bộ
phận GV cịn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, nhiệm vụ của
người GV trong giai đoạn hiện nay. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy
nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Người
Hiệu trưởng đã nhận thức được vai trị, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây
dựng và quản lý đội ngũ TTCM chưa thật phù hợp. Việc bố trí tổ trưởng cịn mang
tính chủ quan, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản. Việc tổ chức
kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể; chưa phát huy
được vai trò của đội ngũ TTCM trường mầm non. Những nguyên nhân trên ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Những mặt hạn chế nêu trên, có thể do những nguyên nhân chủ yếu:
- Nhận thức về vai trò của đội ngũ TTCM trong việc nâng cao chất lượng
dạy học và giáo dục của nhà trường chưa đúng mức.
- Ở nhiều trường mầm non trên địa bàn Quận chưa có qui hoạch phát triển
đội ngũ TTCM. Các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường mầm non chưa đặt ra một
cách cụ thể những tiêu chí đối với đội ngũ TTCM.
- Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ TTCM chưa được
thực hiện một cách hiệu quả. Hầu hết đội ngũ TTCM chưa được quan tâm bồi
dưỡng về trình độ quản lý giáo dục một cách đúng mức.
Là một cán bộ làm công tác quản lý trường Mầm Non thuộc Quận Hoàn
Kiếm, TP. Hà Nội, với những kinh nghiệm thực tế và những kiến thức lý luận được


3


học về quản lý giáo dục, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ
tổ trưởng chun mơn trường mầm non quận Hồn Kiếm, Thành Phố Hà Nội”
với mong muốn đề xuất những biện pháp nhằm góp phần tích cực vào cơng tác phát
triển đội ngũ TTCM từ đó từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên
địa bàn Quận Hoàn Kiếm, TP, Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ
TTCM và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ TTCM tại Quận Hoàn Kiếm, TP.
Hà Nội. Để từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất những biện pháp có tính khả
thi nhằm phát triển đội ngũ TTCM trường mầm non tại Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển đội ngũ TTCM trong các trường mầm non;
- Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ TTCM trường mầm non tại Quận
Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội từ đó đưa ra những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của nó;
- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát triển đội ngũ TTCM
trường mầm non tại Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội trong thời gian tới.
- Đưa ra các khiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm tạo cơ sở tiền đề để
phát triển đội ngũ TTCM trường mầm non tại Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường Mầm non quận
Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường Mầm non quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội



4

5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phát triển tổ trưởng chun mơn trường mầm non quận Hồn
Kiếm, thành phố Hà Nội trong nững năm qua đã đạt được những kết quả nhất định,
song vẫn còn những tồn tại. Chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường mầm
non sẽ được nâng cao (Về phẩm chất chính trị; trình độ đào tạo; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý) đáp ứng chuẩn yêu cầu nghề nghiệp, thích nghi và đáp ứng
được với sự phát triển, đòi hỏi ngày một cao của nghề nếu Hiệu trưởng trường mầm
non có những biện pháp hiệu quả phát triển đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn (Chiến
lược quy hoạch hợp lý; quy trình bổ nhiệm khoa học; kế hoạch, nội dung và phương
pháp đào tạo bồi dưỡng phù hợp; Công tác chỉ đạo của HT kịp thời …)
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng các biện pháp nhằm phát triển tổ trưởng chun mơn
trường mầm non quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể: Cán bộ quản lý, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên có hợp
đồng chỉ tiêu, biên chế viên chức đang dạy tại các trường mầm non cơng lập của
Quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội;
- Về không gian: Nghiên cứu phạm vi tại Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội;
- Về thời gian: Dữ liệu từ giai đoạn 2013 - 2016, các giải pháp đưa ra cho giai
đoạn 2017-2022.
- Khảo sát đánh giá thực trạng ở 19 trường MN công lập trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Số lượng điều tra: 270 người
Trong đó:

+ CBQL các trường mầm non: 57 người
+ Đội ngũ TTCM các trường mầm non: 21

+ Giáo viên mầm non: 192 người

- Trưng cầu ý kiến chuyên gia: 10 người.


5

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm hương pháp luận
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là hoạt
động phát triển TTCM trường mầm non với những ưu điểm cần phát huy và tồn tại
cần khắc phục. Nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời gian và điều kiện
hồn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên
cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trật tự logic.
Qua khảo sát thực tế, phân tích để phát hiện những bất cập, tồn tại trong
thực tiển về công tác phát triển TTCM và trên cơ sở thực tiễn đó, đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển TTCM trường mầm non quận
Hoàn Kiếm Hà Nội.
7.2. Phương pháp thu thập thông tin


Nguồn số liệu:

- Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ phòng phịng
Nội Vụ, phịng Giáo dục và Đào tạo quận Hồn Kiếm, các trường Mầm non trực
thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Hoàn Kiếm.
- Ngoài những tài liệu được cung cấp trực tiếp từ các đơn vị trên, luận văn
còn sử dụng hệ thống tài liệu là các văn bản pháp qui, các qui định về chính sách
của Sở GĐ&ĐT TP. Hà Nội, Bộ GD&ĐT, cũng như hệ thống tài liệu từ mạng
internet và ý kiến trong các cuộc hội thảo và tọa đàm của ngành liên quan đến vấn

đề nghiên cứu.
- Tất cả các tài liệu đều được tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu về hoạt động phát triển đội ngũ TTCM trường mầm non tại Quận Hoàn
Kiếm, TP. Hà Nội.
- Ngoài các số liệu thứ cấp trên, luận văn sẽ sử dụng nguồn số liệu sơ cấp
được tác giả dự kiến sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế bằng cách phát
Phiếu câu hỏi đối với 270 cán bộ quản lý, TTCM và giáo viên mầm non ở các
trường mầm non cơng lập trên địa bàn Quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội đảm bảo tính
đại diện của tất cả các trường, đối tượng giáo viên là hợp đồng cũng như viên chức,


6

thâm niên công tác. Luận văn cũng tiến hành phỏng vấn sâu với các đối tượng là
Lãnh đạo các phòng Nội vụ, phòng GD&ĐT, phòng LĐTB&XH, Hiệu trưởng các
trường Mầm Non và các chuyên gia đầu ngành quản lý giáo dục bậc mầm non về
nhân tố ảnh hưởng, quan điểm cũng như tính khả thi của các giải pháp đối với hoạt
động phát triển đội ngũ TTCM trên địa bàn Quận Hồn Kiếm.
 Xử lý số liệu:
Sau khi có kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, luận văn tiến hành xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS để xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của từng tiêu chí
trong bảng hỏi. Đây là căn cứ để xếp thứ tự mức độ tầm quan trọng đối với từng
tiêu chí, từ đó giúp cho luận văn rút ra được những nhận xét và đánh giá phù hợp
với thực tế của hoạt động phát triển TTCM trường mầm non quận Hoàn Kiếm, TP.
Hà Nội.
 Phân tích số liệu:
- Phương pháp so sánh: Luận văn thực hiện so sánh chủ yếu trong việc phân
tích thực tế đạt được so với chỉ tiêu kế hoạch yêu cầu thực tế, so sánh với cơ cấu
nguồn nhân lực giữa đối tượng là TTCM đối với các bộ phận khác trong nhà trường
bậc mầm non. Đồng thời phương pháp này cũng được dùng để so sánh, phân tích

trong các trường hợp cụ thể được thể hiện qua các bảng số liệu hoặc sơ đồ.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Từ các số liệu đã thu được qua các năm,
tác giả sẽ thống kê thành các bảng số liệu và thực hiện phân tích để đánh giá thực
trạng, từ đó làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Được luận văn sử dụng trong nghiên cứu
đề tài nhằm phân tích từng nội dung thơng qua bảng số liệu tổng hợp để đưa ra
những nhận định nhận xét đánh giá các hoạt động, chỉ tiêu để từ đó đưa ra các kết
luận phù hợp.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương. Nội
dung cụ thể của các chương như sau:


7

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở
trường mầm non;
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn trường mầm
non Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội;
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn trường mầm
non Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với
giáo viên - những chủ thể quan trọng của quá trình dạy học và giáo dục trong trường
học. Vì lý do đó, các nghiên cứu về giáo viên rất được quan tâm và phát triển. Ngay
từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê nin đã rất coi trọng
việc xây dựng ĐNGV. Người viết: "Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có
một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn khơng có và khơng thể có
được trong xã hội tư sản". Lê nin yêu cầu phải: "Nâng cao một cách có hệ thống,
kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên.... nhưng điều chủ yếu, chủ yếu
và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ." [tr.241].
Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của chất lượng giáo viên cũng
được đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục - đào tạo và nhu cầu tăng trưởng
kinh tế. Vì thế, chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Cơng trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu
đối với một giáo viên cần có các phẩm chất:
1/ Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mình
dạy;
2/ Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương pháp
giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó;
3/ Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc
trưng của nghề dạy học;
4/ Biết cảm thông và cam kết tơn trọng phẩm giá của người khác;
5/ Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học.


9

Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1995 - do UNESCO tổ chức
đã nói đến những vai trị của người giáo viên trong thời đại mới, đó là: vai trò người
thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người canh tân. Để thực
hiện những vai trị này thì phải nâng cao chất lượng người giáo viên như:

1/ Các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và
phương pháp giảng dạy mới nhất;
2/ Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là người thợ
dạy (chuyên gia truyền đạt kiến thức).
3/ Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ khơng phải buộc người
học tuân theo những qui định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Tháng 4 năm 2000, tại Dakar - Senégal, diễn đàn giáo dục cho mọi người do
UNESCO tổ chức đã coi chất lượng giáo viên là một trong mười yếu tố cấu thành
chất lượng giáo dục, tức là giáo viên có động cơ tốt, được động viên tốt và có năng
lực chun mơn cao. Năng lực chun mơn cần phải có để đảm bảo chất lượng giáo
dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư phạm, có tri thức về sự
phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri thức về việc
học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh giá học sinh,
hiểu biết về các nguồn của chương trình và cơng nghệ, am hiểu và sự đánh giá cao
về sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học.
Một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công trong đổi mới giáo
dục của các quốc gia trên thế giới là chú trọng sự phát triển nghề nghiệp của
ĐNGV. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được rằng, giáo viên không chỉ là
những đối tượng cần thay đổi để phát triển sự nghiệp giáo dục, mà giáo viên còn là
lực lượng tạo nên sự thay đổi quan trọng nhất trong công cuộc đổi mới, chấn hưng
giáo dục của đất nước. Vì vậy, muốn đổi mới được căn bản, tồn diện sự nghiệp
giáo dục, nhất định phải chú trọng phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Nói cách khác, phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên là một yêu cầu then
chốt của tiến trình đổi mới giáo dục. Các nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo
viên phục vụ yêu cầu này của đổi mới giáo dục.


10

Báo cáo của Ủy ban quốc gia về Giáo dục và Tương lai của Hoa Kỳ các năm

1996, 1997, cho thấy các xu hướng chính trong nghiên cứu vấn đề này là:
(1) Nghiên cứu các mơ hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề
nghiệp giáo viên.
(2) Nghiên cứu hỗ trợ các hoạt động thực tiễn để phát triển nghề nghiệp giáo
viên. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vấn đề phát triển nghề nghiệp giáo
viên, nhiều tổ chức trên thế giới đã đặt hàng các nghiên cứu về vấn đề này với mục
đích xác định các con đường hiệu quả để hỗ trợ các chương trình, các vấn đề phát
triển nghề nghiệp giáo viên một cách hiệu quả.
(3) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp cho
giáo viên. Theo đó, nghiên cứu để nâng cao chất lượng công tác này theo quan điểm
phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên rất được coi trọng.
(4) Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp giáo viên như một yêu cầu của tiến
trình thay đổi.
Một trong những nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên là nghiên
cứu xây dựng và chuyển giáo các mơ hình phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
Nhiều mơ hình được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và
hỗ trợ giáo viên phát triển nghề nghiệp từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ
hưu. Điều đáng chú ý là các mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên được trình
bày đều là sự kết hợp các mơ hình, và sự kết hợp này cũng hết sức đa dạng, tuỳ theo
hoàn cảnh của mỗi quốc gia. Mặc dù có khá nhiều các nghiên cứu về phát triển đội
ngũ giáo viên, trong đó có đề cập đến việc việc phát triển ở vị trí tương đương với
TTCM. Tuy nhiên, theo tác giả nghiên cứu được biết thì chưa có một nghiên cứu
nào của nước ngoài nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển đội ngũ TTCM.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV gắn liền với lịch sử phát triển
của nền giáo dục Việt Nam. Hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển, nền giáo
dục nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục liên thông và hoàn chỉnh từ
giáo dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng



11

cao dân trí, nhu cầu nhân lực và nhân tài của xã hội. Hơn năm mươi năm phát triển
giáo dục là hơn năm mươi năm không ngừng phát triển ĐNGV trong hệ thống giáo
dục Việt Nam.
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: ... nếu khơng có thầy
giáo thì khơng có giáo dục.... Người cịn chỉ rõ vai trị và ý nghĩa của nghề dạy
học... Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản...“Các thầy cơ giáo có nhiệm vụ nặng
nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”... “các cô, các chú đã thấy trách nhiệm
to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm
lên mãi mới làm tròn nhiệm vụ” [tr.114].
Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà
nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát
triển ĐNGV, trong đó có việc nghiên cứu về đội ngũ TTCM. Theo đó, nhiều
cơng trình nghiên cứu về đội ngũ TTCM đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Ðào tạo. Nghiên cứu về ĐNGV và đội ngũ TTCM còn được thực hiện
dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về
chủ đề này dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có
thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo; Nguyễn
Thanh Bình; Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Nguyễn Thành Hoàn; Trần
Bá Hoành;…
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lí giáo dục thực tiễn rất quan tâm
vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV và đội ngũ TTCM. Trong bài viết “Vai trò của
đội ngũ TTCM trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục” của tác giả Nguyễn Quốc Chí đã chỉ ra vai trị rất quan trọng
của đội ngũ TTCM trong việc tham mưu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc đổi mới phương pháp dạy học đối với ĐNGV. Trong đó tác giả đã nhấn mạnh
đến việc phát huy vai trò của đội ngũ TTCM trong quá trình quản lý và tổ chức thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học.


12

“Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường phổ thơng”
đăng trên trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2010, tác giả Trần Hải Sơn đã chỉ ra những
vấn đề bất cập và hạn chế đồi với hoạt động của tổ chuyên môn từ vấn đề nhận thức,
đến vai trị của TTCM. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chuyên môn từ khâu cách thức tổ chức đến đổi mới nội dung
hoạt động của tổ chuyên môn.
“Các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM trường phổ thông của Hiệu trưởng”
đăng trên tạp chí khoa học của Trường ĐH Huế, tác giả Nguyễn Hải Châm đã nêu
lên vai trò của đội ngũ TTCM, đồng thời chỉ ra trách nhiệm của Hiệu trưởng trong
việc quản lý và phát triển đội ngũ TTCM trong các trường phổ thông. Đặc biệt tác
giả đã đề xuất những biện pháp quản lý đội ngũ TTCM cụ thể để giúp cho Hiệu
trưởng khai thác được tối đa hiệu quả hoạt động của tổ chuyên mơn. Từ đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường phổ thơng.
Bên cạnh đó cịn một số nghiên cứu khoa học đã đề cập đến vai trò của
TTCM trong quá trình phát triển ĐNGV như: Trong bài “Nghề và Nghiệp của
người giáo viên” đăng tải trong Kỷ yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn
quốc lần thứ 2, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề cập tính chất nghề nghiệp của
người giáo viên. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “lý tưởng sư phạm”, cái tạo nên
động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của giáo viên, thôi thúc người giáo viên
sáng tạo, thúc đẩy người giáo viên không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó,
tác giả đề nghị cần phải xây dựng các TCM theo mơ hình “đồng thuận” mà ở đó
giáo viên trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà nghề”; đồng thời,
những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền tảng của mơ
hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả [tr.6].
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất

lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách phân
tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên OECD.
Tác giả đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng lực


13

qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo
dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên
ở cấp vĩ mơ và vi mơ; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định chất
lượng giáo viên là: bản thân người giáo viên, nhà trường, mơi trường chính sách bên
ngồi. [tr.6-9].
Từ q trình tổng quan cho thấy, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai
đoạn phát triển nền kinh tế tri thức; để đảm bảo cho sự phát triển của nó thì yếu tố
Giáo dục và Đào tạo, khoa học và công nghệ được coi là nguồn lực quyết định. Do
đó yêu cầu về chất lượng Giáo dục và Đào tạo ngày càng cao để đào tạo ra những
lớp người lao động năng động, trí tuệ, làm chủ công nghệ thông tin. Để nâng cao
chất lượng Giáo dục và Đào tạo thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa quyết định. Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý nói chung, trong đó phát triển đội ngũ TTCM nói riêng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non hiện nay.
Tuy nhiên, Ở Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ TTCM nói chung và đội
ngũ TTCM trường mầm non nói riêng cịn khá mới mẻ nên những cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này chưa nhiều, thiếu hệ thống. Với thực trạng hoạt động của tổ
chuyên mơn trường mầm non nước ta hiện nay, thì đội ngũ TTCM cần được quan
tâm nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển đội ngũ
TTCM cả vê qui mô, cơ cấu và chất lượng.
1.2. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí của trường mầm non

Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người, đặt nền móng cho
sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mỹ của trẻ. Việc thiếu quan tâm đến
giáo dục mầm non chính là sự bỏ lỡ cơ hội cải thiện triển vọng cho trẻ em. Chính vì
thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là
một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm
non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trường mầm non là


14

trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học
khơng mất tiền. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục
mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục Thái Lan
nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục
mầm non nhằm thực hiện Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em. Cịn theo ông Sheldon
Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển tình cảm cũng như các kỹ năng về
ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu
được qua các chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt
động học tập sau này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của
bộ não trẻ. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non .
Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Nguyên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So
với các bậc học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non .
Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần
cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất” Giai đoạn trẻ em từ 0-6 tuổi có vị trí
cực kỳ quan trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ. Do vậy để đảm bảo sự
nghiệp giáo dục mầm non, vừa có thể mở rộng được quy mơ, vừa có thể nâng cao
chất lượng theo mục tiêu đào tạo của bậc học, vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặt ra là

phải phát triển đồng bộ, mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất trường
học, nâng cao chất lượng đội ngũ. Đó là điều kiện thiết yếu ban đầu cho hoạt động
chăm sóc, giáo dục mầm non.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của trường mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là trường liên hợp giữa nhà
trẻ và mẫu giáo được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các loại hình cơng lập, chất lượng cao,
dân lập, tư thục. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do
một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.


15

Theo điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành ngày 13
tháng 2 năm 2014 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non:
- Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hồ nhập
cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
- Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức
thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
+ Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
+ Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
+ Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
- Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành
các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
+ Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;


16

+ Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi: 35 trẻ;
- Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành.
Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
- Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm
trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường,
đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân cơng một phó hiệu trưởng hoặc
một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ khơng
có q 7 điểm trường.
Điều 22, Luật GD bổ sung và sửa đổi 2009 nêu: "Mục tiêu giáo dục Mầm
non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một".
Mục tiêu giáo dục Mầm non được cụ thể hóa trong chương trình GDMN ban
hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Mục tiêu giáo dục Mầm non là giúp trẻ

em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển trẻ em
những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt
đời”.
Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Phối hợp với các ban ngành khác trong
xã hội quan tâm đến những trẻ em thiệt thịi, diện chính sách.
Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc nuôi con khỏe, dạy con
ngoan, đáp ứng nhu cầu xã hội "Dạy trẻ thành nhân trước khi thành tài”.


17

1.2.3. Các nội dung quản lý trường mầm non
Quản lý là sự tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội. Hiểu một cách ngắn gọn
thì quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý (tập thể những người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đó là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu tiên, đặt
nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Mục tiêu của GDMN là định
hướng, điều khiển tồn bộ cơng tác quản lý GDMN. Do vậy, công tác quản lý

trường mầm non có những nội dung cơ bản sau đây:
 Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là trọng tâm trong các nhà trường, vì vậy quản lý hoạt
động dạy và chăm sóc trẻ (hay quản lý chun mơn) là trọng tâm của hoạt động
quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy và chăm sóc trẻ có liên quan đến mọi
mặt của quản lý nhà trường và bao gồm các nội dung sau:
- Nắm vững kế hoạch dạy học, các quy định, quy chế chuyên môn và các văn bản
pháp quy, các hướng dẫn thực hiện chương trình môn học của cấp trên; giúp các đối
tượng quản lý nâng cao nhận thức, có ý thức trách nhiệm và thái độ công tác tốt.
- Xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch và thời khố biểu dạy học, xây
dựng quy chế chuyên môn, nội quy dạy học và các biện pháp nhằm đảm bảo chất
lượng dạy học phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chương trình đặt ra.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, tổ chức đào tạo - bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng chế độ đãi ngộ, nâng
cao đời sống vật chất và tình thần, vị thế xã hội của nhà giáo.


×