Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.75 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI xác định: “Đổi mới căn bản toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”[2].
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGD&ĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên mầm
non, phổ thông và giáo dục thường xuyên và Thông tư số 32/2011/TT-BGD ngày
08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình BDTX giáo viên tiểu
học thể hiện rõ yêu cầu, nội dung trong công tác đổi mới quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV ở trường TH, các yêu cầu ấy đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể và sâu sắc
để nhà quản lý có thể vận dụng vào trong công tác quản lý hoạt động này một cách
hiệu quả.[5]
Trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng là một trong những trường
tiểu học chất lượng cao của quận Hai Bà Trưng nói riêng và thành phố Hà Nội nói
chung, trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2014, liên tục trong 30 năm liền đạt danh
hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố, với đội ngũ giáo viên có bề dày kinh
nghiệm, đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn. Trong những năm qua, hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê
Văn Tám luôn được Ban lãnh đạo nhà trường quan tâm. Tuy nhiên trước yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay, việc phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên, xây dựng tổ chức nhà trường biết học hỏi
trong giáo viên, đồng thời nâng cao công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là đòi hỏi thực tiễn và yêu cầu cấp thiết. Xuất phát
từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng năng


lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở nhà trường, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục tiểu học trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu
học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở
trường tiểu học Lê Văn Tám, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


2
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội ( nghiên cứu hồ sơ và hoạt động của trường TH Lê Văn Tám trong 03
năm học: 2014 - 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017)
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV ở trường tiểu học
Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất
định song còn mang nặng sự tổ chức một cách thụ động theo chỉ đạo áp đặt từ trên
xuống và nhà trường chưa chủ động tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
năng lực chuyên môn linh hoạt theo nhu cầu của GV. Nếu đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên hướng tới phát triển
năng lực thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường nói riêng, chất
lượng dạy học nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên

môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên của Ban lãnh đạo trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
“Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [15].
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ thể QL cấp trên; có thể là chủ thể QL trong
nhà trường) đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng
Khái niệm “bồi dưỡng” thường chỉ cho hoạt động dạy học nhằm bổ sung, bồi
đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt thời gian thì
đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt
trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong
khoá bồi dưỡng.
1.2.4. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là hệ thống gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ về lĩnh vực
chuyên môn nghề nghiệp của GV nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động nghề
nghiệp đặt ra trong từng tình huống và bối cảnh cụ thể.
1.2.5. Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn là những hoạt động bổ sung, hỗ
trợ, cải thiện về kiến thức, kỹ năng, thái độ của giáo viên nhằm nâng cao trình độ mọi
mặt cho GV đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV là hệ thống
các tác động có chủ đích của chủ thể quản lý (Ban lãnh đạo nhà trường) đến đối tượng
quản lý (năng lực chuyên môn của GV) nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học

của nhà trường.
1.3. Nhà trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của Giáo dục tiểu học
Khoản 2, Điều 27, Luật Giáo dục (sửa đổi) nêu rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở” [19].
1.3.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.3.3. Đặc điểm lao động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
a) Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học


4
b) Vai trò của giáo viên đối với hoạt động dạy học
c) Đặc điểm về hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
1.3.4. Đặc điểm của người quản lý tiểu học
1.4. Yêu cầu của đổi mới giáo dục với hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiểu học
1.4.1. Mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông
1.4.2. Yêu cầu của đổi mới giáo dục với hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiểu học
*Yêu cầu về nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu
học
* Yêu cầu về phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiểu học
* Yêu cầu về hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiểu học
* Yêu cầu kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên tiểu học
1.5. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ

giáo viên của Ban lãnh đạo nhà trường
1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên
* Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Xác định nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Xác định nhân sự tham gia và nhân sự làm công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Xác định hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên
* Xác định các điều kiện, cơ chế chính sách, tài chính và môi trường bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Xây dựng hồ sơ đánh giá bồi dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo
viên
1.5.2.Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Tổ chức các hoạt động tìm hiểu nhu cầu tham gia bồi dưỡng của GV
* Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Hình thành bộ máy và phân công lực lượng phụ trách phù hợp
*Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ
phận và thành viên.
* Tổ chức các điều kiện và phương tiện kỹ thuật cho hoạt động bồi dưỡng
* Tổ chức cho GV làm hồ sơ đánh giá bồi dưỡng năng lực chuyên môn
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
* Tạo động lực cho GV nhà trường
* Thống nhất nguyên tắc hoạt động trong triển khai kế hoạch.
*Sử dụng các phương pháp quản lý một cách khoa học trong quá trình triển
khai kế hoạch bồi dưỡng GV.


5

* Triển khai thực hiện công việc trong mối quan hệ hợp tác giữa GV - GV,
GV- tổ chuyên môn, các tổ chuyên môn với nhau, giữa BGH- Tổ chuyên môn -GV,
giữa GV- GV.
* Thực hiện các hoạt động giám sát, tư vấn, uốn nắn việc thực hiện kế hoạch
để đảm bảo kế hoạch BDGV được triển khai đúng hướng và có chất lượng.
* Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho giáo viên trong quá trình tham gia hoạt
động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

1.5.4. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
*Kiểm tra, đánh giá về thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ GV
* Kiểm tra về nội dung bồi dưỡng năng lực năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV
* Kiểm tra, đánh giá hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ GV
*Kiểm tra, đánh giá về kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ GV tiểu học bao gồm tổng quan vấn đề nghiên cứu, các khái
niệm cơ bản, mục tiêu của trường tiểu học, đặc điểm của học sinh TH, đặc điểm hoạt
động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, của nhà quản lý, các yêu cầu đổi mới hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV, các nội dung quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho GV cùng yếu tố ảnh hưởng.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV là quá trình
quản lý dựa trên theo các bước đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV. Việc thực hiện quá trình
quản lý thì luôn chịu các tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng

tới quá trình quản lý như: chủ trương chính sách nhà nước, môi trường xã hội, vai trò
của người CBQL, giáo viên trước yêu cầu đổi mới của giáo dục TH và các điều kiện
vật chất khác.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV là con
đường nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ để GV vững vàng về nhân cách và
chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng GV nhằm đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ
cấu hợp lý, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, trong từng giai đoạn phát triển của sự nghiệp giáo dục, trong
từng bối cảnh của nền KT - XH.


6
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
2.1. Vài nét về Trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm tình hình nhà trường
2.1.2. Đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên
2.1.3. Chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đ ch khảo sát
- Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn
Tám.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Nội dung điều tra khảo sát các vấn đề sau đây:

- Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- Điều tra, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn
Tám.( xem phụ lục 01)
2.2.3. hương pháp khảo sát
Điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp thống kê toán học để xử lý và định
hướng kết quả nghiên cứu.
Tổng hợp số liệu qua các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến thông qua phỏng
vấn, trao đổi với các đối tượng khảo sát thể hiện qua các bảng biểu số liệu, từ đó đánh
giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức thực hiện, biện pháp quản lý hoạt động hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Trường tiểu học
Lê Văn Tám.
2.2.4. Khách thể và đ a bàn khảo sát
- Khách thể khảo sát: gồm 72 người trong đó:
+ Ban lãnh đạo nhà trường: 03 người
+ CBQL và chuyên viên phòng GD&ĐT quận: 10 người (03 CBQL, 07 chuyên
viên)
+ Giáo viên: 59 người.
- Địa bàn khảo sát: Trường tiểu học Lê Văn Tám và Phòng GD&ĐT quận Hai Bà
Trưng.


7
2.2.5. Cách thức tiến hành khảo sát
- Phát phiếu điều tra trực tiếp cho BLĐ, GV nhà trường; CBQL và chuyên viên
phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng.
- Sau thu thập phiếu, số liệu khảo sát được phân tích bằng phương pháp thông

kê và xử lý toán học.
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
ở trường tiểu học Lê Văn Tám , Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.3.1. Nhận thức về v tr , vai trò của bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100
83.3

80

75.7

60

CBQL

40

Giáo viên, CV
16.7 15.2

20

9.1
0

0

0


0

Rất quan
trọng

Quan trọng Bình thường Không quan
trọng

Biểu đồ 2.1. Mức độ đánh giá của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Nhận xét:
- Hầu hết CBQL và giáo viên đều nhận thức rất rõ tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường.
Để đánh giá vai trò của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên nhà trường, tác giả thu được kết quả ở bảng sau:
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

87.5


86.1

83.3

80.5

76.4

Hoàn toàn đúng
Đúng
Chưa đúng

16.7

13.9 9.8
0

11.1

16.7
2.8

6.9 5.6

Giúp GV có nền Quyết định sự tín Quyết định chất Tạo điều kiện cho
tảng chuyên môn nhiệm của PHHS lượng giáo dục GV giao lưu học
vững chắc để
nhà trường
hỏi, phát triển

thực hiện dạy học
chuyên môn hiệu
hiệu quả
quả

2.8
Có ảnh hưởng
lớn đển việc xây
dựng và bảo vệ
thương hiệu nhà
trường

Biểu đồ 2.2: Nhận thức về vai trò của CBQL, giáo viên về hoạt động bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Nhận xét:


8
Thực tế, còn một bộ phận giáo viên nhà trường chưa hiểu đúng về năng lực bản
thân và chưa hiểu sâu sắc vai trò quan trọng của hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn. Giáo viên thường tự đánh giá mình đạt mức tốt, khá (hiếm khi tự
đánh giá trung bình, yếu). Mặt khác, giáo viên có xu hướng bằng lòng với năng lực
bản thân.
2.3.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

100
75.7


80

CBQL

60
40

Giáo viên, CV

21.2

20
0

0

3.1

0

0

0

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường


Không cần
thiết

Biểu đồ 2.3: Nhu cầu của CBQL, chuyên viên, GV về bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
2.3.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở Trường TH Lê Văn Tám
2.3.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

88.9

83.3

76.4

80

Thỉnh thoảng

40
20

Thường xuyên

55.6

60


27.8
9.7 6.9

16.7

Không bao giờ

20.8
2.8

8.3

2.8

0
BD nhằm mục tiêu BD nhằm mục tiêu BD nhằm mục tiêu BD nhằm mục tiêu
cập nhật kiến thức đáp ứng nhiệm vụ năng cao năng lực chuẩn hóa đội ngũ
cho đội ngũ GV
năm học
tự học, tự bồi
GV TH
dưỡng

Biểu đồ 2.4: Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên
2.3.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:



9
100

90.2

84.7

97.2

87.5

80.5

75

80

Thường xuyên

60

Thỉnh thoảng

40
20
0

9.8


0

9.75.6

16.6
2.8

BD chuyên đề BD kỹ năng sư
BD các
dạy học theo phạm cho đội phương pháp,
định hướng
ngũ Gv
kỹ thuật dạy
phát triển
học tích cực ở
năng lực HS
TH

12.5
0

16.7
8.3

Không bao giờ

2.8 0

BD chuyên đề BD chuyên đề BD chuyên đề
sử dụng thiết

ứng dụng kiểm tra, đánh
bị DH, tự làm CNTT trong
giá HS
đồ dùng DH
DH

Biểu đồ 2.5: Mức độ thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Nhận xét:
Việc xây dựng nội dung bồi dưỡng cho GV vẫn còn những bất cập. Chương
trình bồi dưỡng chậm được đổi mới. Nội dung bồi dưỡng chủ yếu do Bộ Giáo dục và
Đào tạo đưa ra, ít có nội dung do trường đề xuất, tức là nội dung bồi dưỡng được xây
dựng từ trên xuống, do đó chưa sát với yêu cầu của từng địa phương, từng trường TH
và từng GVTH. Nội dung bồi dưỡng mang tính lý thuyết nhiều hơn hướng dẫn vận
dụng và chưa được hướng dẫn cấu trúc dưới dạng các bài tập tình huống liên quan
đến các kĩ năng nghề của GVTH.
Đặc điểm GV cũng rất khác nhau về trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghề
nghiệp, kinh nghiệm cá nhân, khác nhau về khả năng học tập, về điều kiện sống và
làm việc. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng những đặc
điểm này chưa được tính đến, vì vậy các học viên đều học chung một chương trình,
một kế hoạch bồi dưỡng, với cùng một tài liệu, nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, còn
mang tính phong trào.
2.3.3.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

94.4
77.8


80

62.5

69.4
58.3

60
40
20
0

Thường xuyên

48.6
41.7
20.816.7
5.6

0

PP thuyết
trình

27.8
2.8

Thỉnh thoảng

27.8

13.8
8.4

9.7

Không bao giờ

13.8

PP nghiên cứu PP thảo luận PP đàm thoại, PP thực hành, Phối hợp các
tài liệu
nhóm
trao đổi
thí nghiệm,
PP
xem băng đĩa

Biểu đồ 2.6: Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Nhận xét:


10
Qua khảo sát chúng tôi thấy PP bồi dưỡng chưa chú trọng phát huy tính chủ
động, tích cực, tự nguyện, sáng tạo của giáo viên và chưa đánh giá được hiệu quả bồi
dưỡng.
2.3.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

80.5

73.6

80
59.7

55.6

60
40

47.2

Thỉnh thoảng

27.7

27.7
12.5

20

Thường xuyên

54.2

41.7
27.7
16.7


11.1

18.1

16.7

Không bao giờ

18.1
8.3

2.7

0
BD theo kế hoạch BD theo chuyên đề GV tự bồi dưỡng
tập huấn của
tập trung ở cụm theo chương trình
Phòng GD&ĐT
trường theo kế
quy định
hoạch của phòng
GD&ĐT

Trường tổ chức
HĐ bồi dưỡng
chuyên môn
thường xuyên

BD theo hình thức

sinh hoạt TCM

Tham quan học
tập trường bạn
(thực tế)

Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện các hình thức bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Nhận xét:
Từ những đánh giá của CBQL,GV,CV về hình thức bồi dưỡng chuyên môn
theo chủ đề, cho thấy nhà trường cần chủ động thường xuyên tổ chức các hình thức
bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề trong nhà trường, đẩy mạnh giao lưu chuyên môn
giữa các nhà trường, tổ chức chuyên đề theo từng chủ đề tập trung ở cụm trường và
phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên tại trường đề mang lại hiệu quả trong hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên TH hiện nay.
2.3.3.5. Thực trạng mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

94.4

88.9
80.5

76.4

73.6

80


Rất phù hợp

60

Phù hợp

40
20
0

Không phù hợp

20.8

18.1
5.6

8.3
0

8.3

2.8

16.7
2.8

2.7


Chuẩn bị vào năm Tổ chức trong thời Tổ chức định kỳ Tổ chức đột xuất Do GV tự xếp lịch
học mới
gian nghỉ hè
trong năm theo kế
trong năm
bồi dưỡng và tự bồi
hoạch của NT
dưỡng

Biểu đồ 2.8: Mức độ thực hiện các thời gian bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
2.3.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ GV trường tiểu học Lê Văn Tám


11
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100
83.4

79.2

80

63.9

60

Thường xuyên
Thỉnh thoảng


44.4

41.641.7

Không bao giờ

40

30.5

27.7
16.718.1

20

25

16.7
8.3

5.6
0

0

Kiểm tra viết hoặc Làm bài thu hoạch Lên tiết kiến tập, Đánh giá sản phẩm Viết sáng kiến kinh
trắc nghiệm
cá nhân
dự giờ

theo nhóm
nghiệm

Biểu đồ 2.9: Mức độ thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
2.3.3.7. Thực trạng những khó khăn trong bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện bằng biểu đồ sau:
100

88.9
76.4

80

59.7

55.6

60

Rất khó khăn

41.641.7

40

27.7

20.8


20
0

8.3

12.5
2.8

27.7
16.7

Khó khăn
Bình thường

16.7

2.8

Ý thức tham gia Chương trình BD Sắp xếp, bố trí Sự tham gia phối Quan tâm, tạo
BD của đội ngũ phù hợp với năng thời gian của GV hợp giữa các đơn điều kiện của NT,
GV
lực dạy học của khi tham gia BD vị và ngoài nhà
Phòng GD&ĐT
từng GV
trường
trong hoạt động
BD

Biểu đồ 2.10: Đánh giá về các khó khăn gặp phải khi thực hiện tổ chức

hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên
Mức độ xây dựng kế hoạch BD năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV ở trường
TH Lê Văn Tám thực hiện ở những mức độ khác nhau. Trong kế hoạch khi xây dựng,
việc xác định nhu cầu BD cho GV, về công tác hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng
kế hoạch còn hạn chế. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp đánh giá kết quả
khảo sát của CBQL và GV như sau:


12
Bảng 2.4. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Mức độ
Trung
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL % SL % SL % SL %
Xác định nhu cầu bồi dưỡng
1
năng lực chuyên môn của 32 44.4 18 25.0 12 16.7 10 13.8
giáo viên tiểu học.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng
2

năng lực chuyên môn của 51 70.8 12 16.7 13 18.1 6
8.3
giáo viên tiểu học.
Xác định nội dung bồi dưỡng
3
năng lực chuyên môn của 40 55.6 20 27.7 5
6.9
7
9.7
giáo viên tiểu học.
Xác định nhân sự tham gia và
nhân sự làm công tác bồi
4
50 69.4 10 13.8 6
8.3
6
8.3
dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên tiểu học.
Xác định hình thức và
phương pháp tổ chức bồi
5
45 62.5 15 20.8 8 11.1 4
5.5
dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên tiểu học.
Nhận xét:
Vì vậy yêu cầu cấp thiết của nhà trường hiện nay trong công tác xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV phải tìm hiểu và xác định
nhu cầu bồi dưỡng của GV, xây dựng được hồ sơ đánh giá năng lực chuyên môn

của GV đồng thời chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực cần thiết cho hoạt động bồi
dưỡng.
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Mức độ
Trung
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL % SL % SL % SL %
Tổ chức các hoạt động tìm hiểu
nhu cầu tham gia bồi dưỡng của
1
GV thông qua cuộc họp TCM, 30 41.6 15 20.8 2
2.8 25 34.7
hội đồng trường hoặc phiếu
trưng cầu ý kiến GV.


13
2

3


4

5

6

Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức
bồi dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên tiểu học.
Hình thành bộ máy và phân
công lực lượng phụ trách phù
hợp.
Quy định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các bộ phận và thành
viên.
Tổ chức các điều kiện và
phương tiện kỹ thuật cho hoạt
động bồi dưỡng.
Tổ chức cho GV làm hồ sơ đánh
giá bồi dưỡng năng lực chuyên
môn.

43

59.7 20 27.7

5


6.9

4

5.5

53

73.6 10 18.9

7

9.7

2

2.8

45

62.5 15 20.8

8

11.1

4

5.5


34

47.2 30 41.7

4

5.5

4

5.5

35

48.6 20 27.8

2

2.8

15

20.8

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
GV là quá trình triển khai các hoạt động nhằm biến các mục tiêu nêu trong kế
hoạch, chương trình thành hiện thực. Còn thực hiện là quá trình thực thi các nhiệm
vụ nêu trong kế hoạch, đồng thời cũng là quá trình giám sát. Thông qua các hoạt
động này, nhà quản lý có thể đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch, đồng thời có
những thay đổi và điều chỉnh khi cần thiết để sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đạt

kết quả tối ưu.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Mức độ
Trung
Tốt
Khá
Yếu
TT
Nội dung
bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2

3

Tạo động lực cho GV nhà
trường.
Thống nhất nguyên tắc hoạt

động trong triển khai kế
hoạch.
Sử dụng các phương pháp
quản lý một cách khoa học
trong quá trình triển khai kế
hoạch bồi dưỡng GV.

41

56.9

7

9.7

4

5.6

20

27.7

50

69.4

12

16.6


2

2.8

8

11.1

53

73.6

9

12.5

0

0

10

13.8


14

4


5

Thực hiện các hoạt động
giám sát, tư vấn, uốn nắn việc
thực hiện kế hoạch để đảm
bảo kế hoạch BDGV được
triển khai đúng hướng và có
chất lượng.
Theo dõi, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện BD năng lực
chuyên môn cho GV.

40

55.6

15

20.8

12

16.7

5

6.9

45


62.5

15

20.8

12

16.7

0

0

Nhận xét:
Thực tế trong công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
GV nhà trường hiện nay, việc hướng dẫn GV nội dung, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng theo các chuyên đề; Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho GV. Cả CBQL, GV, CV đều đánh giá hoạt động
chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do hiệu quả của việc xây dựng Ban chỉ đạo hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV chưa cao. Hiệu quả của việc phối hợp
các lực lượng trong hoạt động này phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý của
CBQL. CBQL nhà trường vẫn còn châm chước hoặc lơ là trong hoạt động theo dõi,
giám sát công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng sau:

TT


1

2

3

4

Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Nội dung
Kiểm tra, đánh giá về thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho GV.
Kiểm tra về nội dung bồi
dưỡng năng lực năng lực
chuyên môn cho GV.
Kiểm tra, đánh giá hình thức
tổ chức, phương pháp bồi
dưỡng.
Kiểm tra, đánh giá về kết quả
bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho giáo viên: Thông qua
hồ sơ bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho GV


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

40

55.5

20

27.7

7

9.8

5


6.9

38

52.7

14

19.4

2

2.9

18

25.0

40

55.6

5

6.9

12

16.7


10

13.9

35

48.6

13

18.0

20

27.8

12

16.7


15
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy việc kiểm tra đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn ở trường TH Lê Văn Tám còn hạn chế, mặc dù trong kế hoạch
nhà trường đã đưa ra công tác kiểm tra đánh giá định kỳ thường xuyên.
2.4.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.8. Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Mức độ
Rất ảnh
Ảnh
Không
TT
Nội dung
hưởng
hưởng ảnh hưởng
SL
%
SL % SL %
Nhận thức của Hiệu trưởng, GV về vị trí,
1 vai trò của bồi dưỡng nâng cao năng lực 61 84.7
7
9.7 4
5.6
chuyên môn cho GV.
Yếu tố pháp lý về quản lý hoạt động bồi
2
58 80.5 12 16.6 2
2.8
dưỡng chuyên môn cho GV
Yếu tố thực hiện công tác xã hội hóa huy
3 động sự đóng góp của phụ huynh, các tổ 47 65.3 13 18.0 20 27.8
chức xã hội và cộng đồng dân cư
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
57 79.2 12 16.7 13 18.1
của đội ngũ GV

Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
5 đạo, kiểm tra hoạt động BD năng lực 46 63.9 20 27.7 6
8.3
chuyên môn cho GV.
Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
6 hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên 56 77.7 14 19.4 2
2.9
môn cho GV
Chính sách động viên, khích lệ GV trong
7
60 83.3 12 16.7 0
0
hoạt động BD
Nhận xét:
Các yếu tố về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV; Công tác
xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng; Nội dung, hình
thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV đều là những yếu tố
quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ GV nhà trường hiện nay.
2.5. Nhận định chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Lê Văn Tám, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
2.5.1. Điểm mạnh
- CBQL, GV nhà trường đã nhận thức rõ tầm quan trọng của bồi dưỡng đội ngũ
trong việc nâng cao chất lượng và đổi mới giáo dục đào tạo.
4


16
- BLĐ nhà trường đã căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, xác định đúng nội dung,

hình thức, phương pháp BDCM tương đối phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
- BLĐ nhà trường đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý công
tác bồi dưỡng giáo viên.
- Đội ngũ GV trẻ, có kinh nghiệm, số lượng GV trên chuẩn cao, GV có trình độ
chuyên môn giỏi, đạt nhiều giải thưởng trong hội thi GV dạy giỏi cấp quận và thành
phố.
- CSVC của nhà trường khang trang, xanh - sạch - đẹp do được sự ủng hộ của
Phòng GD&ĐT, hội CMHS, tổ chức xã hội và UBND phường.
2.5.2. Điểm yếu
- Việc xây dựng kế hoạch BDGV của BLĐ nhà trường còn thiếu tính chủ động
sáng tạo, chủ yếu dựa vào kế hoạch của cấp trên.
- Một số nội dung chưa xây dựng được hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho
GV phù hợp với điều kiện của nhà trường và nhu cầu của giáo viên.
- BLĐ nhà trường chưa dự báo, xác định được nhu cầu bồi dưỡng năng lực
chuyên môn của GV và chưa xây dựng được hồ sơ năng lực chuyên môn của GV.
- Hình thức và phương pháp BD còn đơn điệu, chưa thu hút được sự tham gia
của GV.
2.5.3. Nguyên nhân
Qua tìm hiểu nguyên nhân của những yếu kém trong công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GVTH, có thể thấy các yếu tố cơ bản làm
ảnh hưởng đến việc quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn GV gồm có:
- Nhận thức và tầm nhìn chiến lược về sự phát triển giáo dục của Ban lãnh đạo
nhà trường còn hạn chế. Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, không chịu phấn đấu, ngại
thay đổi vẫn còn ở một số cán bộ giáo viên.
- Trường còn thiếu GV ở các bộ môn như Tin học,Mĩ thuật, TA, rất khó bố trí
được thời gian bồi dưỡng chuyên môn chung, hoặc nếu bồi dưỡng theo khối thì cũng
khó thực hiện vì giáo viên do phải dạy nhiều giờ và làm công tác kiêm nhiệm nên
thiếu thời gian hoặc không có thời gian cho BD.
- Thiếu hoặc không có kinh phí. Thiếu CSVC và trang thiết bị phục vụ công

tác BD.
- Thiếu giảng viên, GV hướng dẫn; việc thiết kế nội dung, chương trình BD
chuyên môn đòi hỏi phải có những chuyên gia chuyên sâu song Phòng Giáo dục quận
vẫn còn thiếu chuyên viên phụ trách chuyên môn, thường là mỗi đồng chí phụ trách
nhiều môn, những môn không phải là chuyên môn chính được đào tạo sẽ gặp khó
khăn trong quản lý và chỉ đạo.
- Thiếu tài liệu bồi dưỡng, hoặc chậm cập nhật, nhất là những tài liệu, văn bản
chỉ đạo mới.
- Hoàn cảnh khó khăn: về kinh tế, con nhỏ, tuổi cao...
- Thiếu sự động viên, tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường.
- Thiếu tính chủ động sáng tạo của nhà trường trong công tác quản lý chỉ đạo
việc bồi dưỡng giáo viên. Chủ yếu các trường triển khai kế hoạch của cấp trên, việc
đánh giá rút kinh nghiệm không thường xuyên, còn e dè nể nang.


17
2.5.4. Cơ hội
- Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sẽ tạo điều kiện để mỗi GV phát
huy hết khả năng chuyên môn của mình, tạo ra cơ hội bổ sung, cập nhật những kiến
thức mới trong hoạt động bồi dưỡng. Những thay đổi về nội dung chương trình,
phương pháp kiểm tra, đánh giá đòi hỏi mỗi GV phải chủ động trong hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn của bản thân.
- Cộng đồng xã hội rất quan tâm đến công tác giáo dục, đặc biệt với lứa tuổi
TH, do đó các hoạt động bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của người GV
được coi trọng, sự đóng góp về vật chất và tinh thần cho các hoạt động của trường
TH sẽ tạo động lực cho GV trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn.
2.5.5. Thách thức
- Công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV hiện nay còn chưa bám sát
vào nhu cầu của GV; việc phân loại, đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ GV
hiện nay ở nhà trường còn nể nang gây khó khăn trong công tác lập kế hoạch.

- Những biến động của nền kinh tế thị trường, yêu cầu đổi mới giáo dục, chính
sách, chế độ dành cho GV đòi hỏi mỗi GV phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó
khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Công tác lập kế hoạch, dự báo năng lực chuyên môn cho GV và hồ sơ đánh
giá còn chưa khách quan và chưa có tính khoa học mà vẫn dựa vào suy nghĩ chủ quan
của nhà quản lý về đội ngũ.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2 chúng tôi đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động BDCM cho giáo viên quận Hai Bà Trưng và trường TH Lê Văn Tám trên
các mặt: Xác định nội dung, phương pháp, hình thức BDCM; thực hiện các chức
năng quản lý hoạt động BDCM giáo viên gồm thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV nhà trường. Qua điều tra,
khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động BDCM cho đội ngũ GV ở trường TH
Lê Văn Tám cho thấy công tác quản lý BD chuyên môn cho đội ngũ GV các trường
TH ở quận Hai Bà Trưng nói chung và trường TH Lê Văn Tám nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đóng góp không nhỏ trong quá trình thực hiện đổi mới
GD. Bên cạnh những thuận lợi, thời cơ vẫn còn những tồn tại, thách thức trong công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng, để góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
GV, đề tài đã hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp quản lí thích hợp nhằm khắc
phục được những hạn chế nêu trên. Vấn đề này được tôi trình bày ở chương 3 dưới
đây.


18
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo t nh hệ thống của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo t nh kế thừa của các biện pháp
3.1.3. Đảm bảo t nh đồng bộ của các biện pháp
3.1.4. Đảm bảo t nh thực tiễn của các biện pháp
3.1.5. Đảm bảo t nh khả thi của các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên của trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Biện pháp này nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên một cách khoa học, hợp lý, có tính khả thi, đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà
trường và nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao nhận thức của BLĐ nhà trường về công tác dự báo nhu cầu bồi
dưỡng năng lực chuyên môn của GV một cách khoa học.
- Xây dựng kế hoạch dự báo nhu cầu bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV theo từng kỳ,
từng năm học.
- Xây dựng hồ sơ đánh giá về năng lực chuyên môn của GV trong nhà trường.
- Ban hành văn bản thông báo rộng rãi về năng lực chuyên môn của GV cho
các tổ khối.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Nâng cao nhận thức của BLĐ nhà trường về công tác dự báo bồi dưỡng
năng lực chuyên môn của GV một cách khoa học.
* Xây dựng kế hoạch dự báo nhu cầu bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV theo từng kỳ,
từng năm học.

* Xây dựng hồ sơ đánh giá bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV trong nhà
trường
- Triển khai phổ biến đến toàn bộ GV nhà trường về xây dựng hồ sơ đánh giá
bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV, đồng thời hướng dẫn quy trình, thủ tục và
biểu mẫu cho GV theo hồ sơ đánh giá.
- Giao về cho các TCM theo dõi, giám sát thực hiện xây dựng hồ sơ đánh giá
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV.
- Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ đánh giá bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho GV theo từng kỳ, năm học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp
Báo cáo Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Uỷ ban nhân dân quận về kế hoạch BD
để xin hỗ trợ các điều kiện (kinh phí, thời gian, báo cáo viên); phối hợp các trường
TH trong quận tổ chức bồi dưỡng hoặc mời giảng viên, báo cáo viên...


19
Chuẩn bị các điều kiện, các phương tiện cho BD: Địa điểm tổ chức, mua sắm tài
liệu, thiết bị, đồ dùng, máy tính, máy chiếu; Hợp đồng giảng viên, GV hướng dẫn;
Kinh phí; Sắp xếp thời gian để thực hành bồi dưỡng…
3.2.2. Xây dựng, triển khai hình thức đánh giá và phân loại năng lực chuyên môn
của giáo viên theo hồ sơ đánh giá năng lực chuyên môn của GV nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Triển khai hình thức đánh giá phân loại năng lực chuyên môn của GV theo hồ
sơ đánh giá năng lực chuyên môn nhằm tạo điều kiện để mỗi GV và nhà trường theo
dõi, giám sát và đánh giá được sự tiến bộ của mỗi GV thông qua hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, tăng cường năng lực thực hành. Giúp nhà trường chủ động xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn phù hợp theo trình độ và năng lực của từng GV.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Hồ sơ năng lực là bản tổng hợp mô tả đầy đủ các nội dung về: Thông tin cá

nhân, trình độ chuyên môn, giới tính, TCM, chức vụ (nếu có), môn dạy…Môt số
thuận lợi và khó khăn cá nhân khi tham gia bồi dưỡng theo kỳ/năm học.
- Bảng hồ sơ năng lực thể hiện rõ các nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương
pháp bồi dưỡng, mức độ cải thiện năng lực sau bồi dưỡng, kết quả đạt được, phương
hướng và kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo…
3.2.2.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
- Thành lập tổ bộ phận phụ trách xây dựng triển khai hình thức đánh giá phân
loại giáo viên theo hồ sơ bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV.
- Tiến hành phân công trách nhiệm và quyền hạn cho những bộ phận hoặc cá
nhân liên quan như sau:
- BLĐ nhà trường chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV. Hướng dẫn GV thực hiện các phiếu
khảo sát đánh giá theo tiêu chí thuộc hồ sơ năng lực chuyên môn.
- Các số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát, đánh giá sẽ được tổ bộ phân phân
tích, tổng hợp 1 cách khách quan làm căn cứ lập hồ sơ năng lực cho GV ở từng khối lớp.
- BLĐ nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của GV
sau bồi dưỡng để có điều chỉnh phù hợp với các đợt bồi dưỡng tiếp theo.
- Động viên, khuyến khích GV tham gia làm hồ sơ năng lực cá nhân, tháo gỡ
khó khăn trong quá trình GV xây dựng hồ sơ năng lực của bản thân.
- Tổ bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng phầm mềm quản lý hồ sơ đánh giá
năng lực chuyên môn cho GV, đồng thời báo cáo kết quả đạt được của GV sau quá
trình bồi dưỡng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp
- Sự quan tâm tạo điều kiện của cấp quản lý, CMHS và sự hỗ trợ của CSVC,
thiết bị, tài chính.
- Mỗi GV phải tích cực, chủ động trong hoạt động đánh giá để đánh giá được
công bằng, khách quan, làm căn cứ để xây dựng biện pháp bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho GV trong giai đoạn tiếp theo.
3.2.3. Đa dạng hóa phương thức và hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp


20
Bên cạnh việc chú ý tới quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV sao
cho thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần quan tâm tới việc quản lý
các hình thức bồi dưỡng chuyên môn. Lựa chọn các hình thức BD chuyên môn cho
GV phải đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng học tập của GV và đem lại chất lượng,
hiệu quả, đạt được mục tiêu nâng cao năng lực cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Bồi dưỡng tại chỗ
- Bồi dưỡng ngắn hạn
- Tự bồi dưỡng
- Đổi mới bồi dưỡng thường xuyên
3.2.3.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
a) Bồi dưỡng tại ch
Tổ chức hội giảng (như hội giảng chuyên đề mùa xuân, hội thi chọn giáo viên
giỏi cấp trường), hội thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên có tình yêu nghề
nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề.
Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc bồi
dưỡng nâng cao tay nghề.
Tổ chức các lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên
b)Bồi dưỡng ngắn hạn: Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ngắn hạn do Phòng hoặc Sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải
tổ chức phổ biến, áp dụng.
c) Tự bồi dưỡng.
- Bố trí, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp học từ xa để nâng cao
trình độ trên chuẩn.

- Khuyến khích giáo viên tự nghiên cứu tài liệu.
d) Đổi mới bồi dưỡng thường xuyên
Căn cứ vào trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên để đề ra nội
dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng. Đảm
bảo tính liên tục, hệ thống và trách nhiệm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên thông qua các nội dung được bồi dưỡng.
- Mời các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn có nhiều kinh nghiệm tham gia
bồi dưỡng trực tiếp một số chủ đề, chuyên môn, nghiệp vụ về đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở bậc TH
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các hình thức bồi dưỡng nêu trên được tổ chức thực hiện phụ thuộc vào các
yếu tố : Nội dung, đối tượng, thời gian và các điều kiện về nguồn lực: kinh phí, cơ sở
vật chất, sự bố trí giảng dạy của GV. Ngoài ra còn phụ thuộc kế hoạch của nhà
trường, của Phòng GD và của các cấp quản lý.
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo
viên
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Huy động các nguồn lực về con người, về CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên.
Đầu tư về CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp


21
- Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất
lượng để thực hiện các công việc.
- Kêu gọi sự hỗ trợ của CMHS, cộng đồng xã hội, các nhà tài trợ trong hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các đơn vị trường TH trên địa bàn quận để
triển khai công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..., đầu tư kinh phí cho công tác bồi
dưỡng giáo viên.
Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thân thiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và ngành về việc xây
dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với GV để khuyến khích GV thực hiện
công tác BD; để thúc đẩy công tác BD giáo viên của các nhà trường.
- UBND Thành phố, UBND quận điều chỉnh chính sách hỗ trợ GV đi đào tại
các trường ĐH, Học viện hoặc tham gia bồi dưỡng theo chương trình của ngành.
3.2.5. Tăng cường động viên, khuyến kh ch, thi đua, khen thưởng tạo động lực cho
giáo viên học tập, bồi dưỡng năng cao năng lực chuyên môn
3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp
- Biện pháp này nhằm tạo động lực cho hoạt động học tập, hoạt động bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên, khuyến khích, động viên kịp
thời các cá nhân và tập thể tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
đồng thời nêu gương cho các đơn vị và cá nhân khác học tập.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng kế hoạch thi đua theo từng kỳ, năm học, xác đinh mục tiêu cụ thể.
Phát động các cuộc thi đua với nhau giữa các giáo viên.
- Tổ chức tốt công tác thi đua, nhằm khuyến khích giáo viên học tập và bồi
dưỡng chuyên môn.
- Tập hợp các kết quả thi đua chính xác.
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động thi đua để kịp thời động viên những người
đạt thành tích.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
+ Xây dựng kế hoạch thi đua trong trường TH theo từng kỳ, năm học cho từng cá

nhân, tổ, khối. Mục tiêu thi đua phải được xác định cụ thể và rõ ràng, thiết thực.
+ Phát động các phong trào thi đua trong trường TH như: Thi đua làm đồ dùng,
đồ chơi, thi đua tạo môi trường hoạt động trong và ngoài lớp theo chủ đề, thi đua
sáng tạo phần mềm trong giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động giáo dục,…
+ Yêu cầu các tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, tổ chức dự giờ thăm lớp theo tinh thần đổi mới hình thức và PPDH, trao
đổi, học tập và rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công
khai, khách quan, công bằng, chính xác. Qua đó phát huy quyền làm chủ tập thể của cán


22
bộ giáo viên. Sau mỗi tháng, các tổ bình xét thi đua, hội đồng thi đua tiến hành bình xét,
xếp loại giáo viên hàng tháng, tiến hành khen thưởng theo quy chế nội bộ.
- Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động thi đua xem
các hoạt động đó có tác dụng tốt đến chuyên môn hay không. Nếu không có tác dụng
tốt thì phải kịp thời uốn nắn và sủa chữa.
- Có chế độ khen thưởng động viên kịp thời bằng vật chất đối với giáo viên đạt
kết quả xuất sắc trong quá trình bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề .Tập hợp kết quả
thi đua phải chính xác, có nhận xét đầy đủ cho mỗi cá nhân trong nhà trường tham gia
thi đua để có kết quả xếp loại chính xác.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Tổ chức xét thi đua phải dân chủ, đảm bảo đúng quy trình.
- Tập hợp kết quả thi đua phải chính xác, khen đúng người đúng việc.
- Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động thi
đua xem các hoạt động đó có tác dụng tốt đến chuyên môn không.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục, cần thực hiện những biện pháp đã đề xuất đó là:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường.
Biện pháp 2: Xây dựng, triển khai hình thức đánh giá và phân loại năng lực
chuyên môn của giáo viên theo hồ sơ đánh giá năng lực chuyên môn của GV nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức và hình thức bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên.
Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn giáo viên
Biện pháp 5: Tăng cường chính sách tạo động lực cho giáo viên học tập, bồi
dưỡng năng cao năng lực chuyên môn

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý


23
3.4. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được thể
hiện ở biểu đồ sau:
100
86.1

84.7

83.3

79.2

80


80.5

60

Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết

40
18.1

20

16.7

12.5
6.9 6.9

0

Biện pháp 1

11.1
2.8

2.8

Biện pháp 2


Biện pháp 3

5.6

2.8

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
100

94.1

88.9
80.5

80.5

76.4

80
60

Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi

40

16.7

8.3

5.6
0

0

20.8

16.7

20

Biện pháp 1

2.8
Biện pháp 2

2.8

2.7

Biện pháp 4

Biện pháp 5

2.7
Biện pháp 3


Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Như vậy:
Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV
đã được đa số CBQL, giáo viên tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và cho rằng cần
thiết, có thể thực hiện được.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1, chương 2, tác giả đề xuất 5
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Trường tiểu học Lê Văn Tám quận Hai Bà Trưng. Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý
nghĩa riêng nhưng cùng chung một mục tiêu: phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Trường tiểu học Lê Văn Tám quận Hai Bà Trưng theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục và
yêu cầu hội nhập.


24
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường TH Lê Văn Tám trong
giai đoạn hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, có thể đi đến
những kết luận sau:
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên Trường tiểu học Lê Văn Tám làm cơ sở, điểm tựa để phân tích, đánh giá
thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên các trường TH quận Hai Bà Trưng trong giai đoạn hiện nay
Luận văn đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, đánh
giá công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường ở TH Lê Văn Tám quận Hai Bà
Trưng. Các biện pháp nhà trường đã thực hiện trong thời gian qua đã phần nào góp

phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường. Tuy nhiên, các biện pháp đó chưa thực sự đạt hiệu quả cao, còn thiếu tính
đồng bộ, thiếu tính quy hoạch, thiếu tính hệ thống và nhất là chưa tạo được tính đột
phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường.
Khắc phục những hạn chế từ các biện pháp mà nhà trường đang thực hiện,
luận văn đã đề xuất 5 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Lê Văn Tám trong giai đoạn hiện nay. Qua khảo
sát cho thấy kết quả của các giải pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao.
Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được thực
hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để quản
lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV ở Trường tiểu học Lê
Văn Tám đáp ứng yêu cầu đổi mới không chỉ cho nhà trường, cho quận Hai Bà Trưng
mà còn có thể sử dụng cho các địa phương khác. Các giải pháp trên có quan hệ mật
thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa
là kết quả của nhau và chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên
cho một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ
phát triển của mỗi nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với UBND Thành phố và Sở GD&ĐT Hà Nội
2.3. Đối với cấp ủy, ch nh quyền đ a phương
2.4. Đối với trường Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng
- Mỗi CBQL và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của
công cuộc đổi mới giáo dục và ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
- Tích cực thực hiện Chỉ thị 06 - CT/TW của Bộ Chính trị: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện cuộc vận động: “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
- CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản lý, phát
huy hết khả năng của giáo viên; xã hội hoá công tác bồi dưỡng; tạo điều kiện, động

viên, khuyến khích giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tăng dần chất
lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.



×