Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung cấp nghề số 12 Bộ Quốc Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.66 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Quản lý giáo dục cùng các
quý thầy giáo, cô giáo đã quản lý, trực tiếp giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ chúng tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Chúng tơi chân thành cảm ơn thủ trưởng Ban Giám hiệu, chỉ huy các
Phòng, Ban, Khoa chức năng và các đồng nghiệp của Trường Trung cấp nghề
số 12/Bộ quốc phịng đã nhiệt tình cung cấp dữ liệu, giúp đỡ chúng tôi trong
nghiên cứu thực trạng để hồn thành luận văn của mình.
Đặc biệt chúng tơi bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Ngọc
Giao – Người hướng dẫn khoa học của luận văn này.
Vì kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian có hạn, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi chân thành tiếp thu các ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để cơng trình tiếp theo của mình
được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân, được xuất phát từ u cầu trong cơng việc, q trình học tập, nghiên
cứu tại Học viện để hình thành hướng nghiên cứu, thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý luận, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Ngọc Giao. Các số liệu, mơ hình và kết quả trong
luận văn là trung thực, các kết quả chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước khi thuyết trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý giáo dục”
Hà Nội, tháng 10 năm 2015


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài..............................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6
NỘI DUNG.........................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TRONG QUÂN ĐỘI..........................................................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................7
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài......................................................10
1.2.1 Quản lý...........................................................................................10
1.2.2 Quản lý giáo dục”..........................................................................12
1.2.3. Hoạt động giáo dục.......................................................................13
1.2.4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp........................................................14

1.2.5. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp............................................15
1.3 Hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường nghề..................................16
1.3.1.Mục tiêu, vị trí, vai trị của hoạt động ngồi giờ lên lớp..............16
1.3.2 Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong
trường nghề.............................................................................................18


1.4 Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường nghề qn
đội................................................................................................................19
1.4.1 Vị trí, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường nghề
Quân đội..................................................................................................20
1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
trường nghề Quân đội.............................................................................21
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
của Hiệu trưởng trường nghề Quân đội.................................................27
Kết luận chương 1.........................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ
12/BỘ QUỐC PHÒNG.................................................................................31
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................31
2.1.1. Tổng quan về trường trung cấp nghề số 12/BQP.........................31
2.1.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng:..................................................32
2.1.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................33
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................33
2.1.5. Địa bàn và khách thể nghiên cứu.................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường trung cấp nghề số
12/Bộ quốc phòng.......................................................................................35
2.2.1. Thực trạng đội ngũ tham gia tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp
ở trường trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng......................................35
2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của

hoạt động ngoài giờ lên ở trường trung cấp nghề số 12/BQP................35
2.2.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức hoạt động ngồi giờ
lên lớp ở Trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng........................37
2.2.4. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo quản lý HĐNGLL của cán bộ quản
sinh, GVCN và cán bộ lớp......................................................................39


2.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý HĐNGLL của Hiệu
trưởng trường trung cấp nghề số 12/BQP...................................................41
2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của các biện quản lý
HĐNGLL của Hiệu trưởng trường trung cấp nghề số 12/BQP..............41
2.3.2. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý HĐNGLL của Hiệu
trưởng......................................................................................................43
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng.............................................54
2.41. Điểm mạnh:....................................................................................54
2.4.2 Hạn chế:.........................................................................................55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế:................................................56
Kết luận chương 2.........................................................................................59
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 12/BỘ
QUỐC PHÒNG.............................................................................................61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục của trường trung cấp nghề
số 12/BQP...............................................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...............................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.......................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.................................................62
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng..........................................................62

3.2.1. Biện pháp: Tăng cường việc xây dựng kế hoạch dạy và học nhằm
thực hiện mục tiêu và chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp..........62
3.2.2. Biện pháp: Tổ chức tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về
hoạt động ngoài giờ lên lớp cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên và
các lực lượng tham gia giáo dục khác...................................................67


3.2.3. Biện pháp: Xây dựng nền nếp triển khai thực hiện hoạt dục ngoài
giờ lên lớp theo quan điểm đổi mới........................................................72
3.2.4. Biện pháp: Tăng cường đầu tư CSVC – trang thiết bị dạy học (chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin), tài chính và các điều kiện khác
cho HĐNGLL..........................................................................................74
3.2.5. Biện pháp: Quản lý hoạt động tự học và các hoạt động ngồi lớp
khác.........................................................................................................77
3.2.6. Biện pháp: Tăng cường cơng tác kiểm tra đánh giá hoạt động
ngoài giờ lên lớp.....................................................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................82
3.4. Khảo sát ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường Trung cấp
nghề số 12/Bộ quốc phòng..........................................................................83
3.4.1. Đối tượng, nội dung tiến hành khảo nghiệm................................83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm....................................................................83
Kết luận chương 3:........................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................92
1. Kết luận...................................................................................................92
2. Kiến nghị.................................................................................................94
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................97
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Ký hiệu Nội dung, tên gọi các bảng, sơ, biểu đồ

Trang

Bảng 2.1

Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của HĐNGLL

36

Bảng 2.2

ở trường Trung cấp nghề số 12/BQP
Kết quả khảo sát hực trạng thực hiện các hình thức hoạt động ngoài

38

Bảng 2.3

giờ lên lớp ở trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng
Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức, chỉ đạo quản lý HĐNGLL của

40

Cán bộ quản sinh, GVCN và cán bộ lớp ở trường Trung cấp nghề số
Bảng 2.4

12/Bộ quốc phòng
Đánh giá mức độ quan trọng của các biện pháp quản lý HĐNGLL


42

của HT trường Trung cấp nghề số 12/BQP
Bảng 2.5

Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp lập kế hoạch tổ chức HĐNGLL

43

Bảng 2.6

của HT
Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp tổ chức HĐNGLL của Hiệu

45

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

trưởng
Đánh giá thực hiện biện pháp kiểm tra, đánh giá HĐNGLL của HT
Đánh giá thực hiện biện pháp quản lý các hoạt động tự học
Đánh giá thực hiện biện pháp quản lý đào tạo nâng cao năng lực

47
48
51


Bảng 2.10

chuyên môn của CBQL và GV
Đánh giá thực hiện biện pháp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và

53

tài chính phục vụ cho HĐNGLL của HT
Kế hoạch HĐNGLL năm học .....
Kế hoạch HĐNGLL chi tiết học kỳ ..... năm học ....
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm trọng của HĐNGLL ở

63
65
85
88
36

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Hình 2.1

trường trung cấp nghề số 12/BQP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

1

Các chữ viết tắt
HĐNGLL

Cụn từ viết đầy đủ
Hoạt động ngoài giờ lên lớp


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

BGH
BQP
HT
CBQL
GV

HV
CNH - HĐH
THPT
GVCN
KT - XH
NXB
CSVC
GD&ĐT
TDTT
GD

Ban giám hiệu
Bộ quốc phòng
Hiệu trưởng
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học viên
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Trung học phổ thơng
Giáo viên chủ nhiệm
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Thể dục thể thao
Giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra những yêu
cầu mới, tác động đến các hoạt động giáo dục hình thành nhân cách mỗi con
người. Học sinh ngày nay nói chung và học sinh trong trường Quân đội nói
riêng có những phát triển mới hơn về “chất” trong quá trình học tập và rèn
luyện, các em phải mạnh dạn hơn, tư duy tốt hơn, có những nhu cầu cao hơn
nhằm khẳng định sự phát triển của bản thân. Chính vì vậy trong nhà trường
cần phải nắm bắt đúng và kịp thời để tổ chức tốt các hoạt động nhằm đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của học viên.
Trong bối cảnh đó, giáo dục nước ta đã có nhiều thay đổi quan trọng.
Mục tiêu giáo dục được Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013
của Hội nghị trung ương 8 (khóa XI) đã chỉ rõ: “ Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống
tốt và làm việc hiệu quả ”.
Để giúp học viên đặc biệt là học viên trong trường quân đội phát triển
toàn diện nhân cách con người, ngoài việc đẩy mạnh việc dạy học truyền thụ
cho học viên những tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống cịn phải đẩy
mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình thành phẩm chất và năng lực, tạo lập ý
thức, niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn có hành vi và kỹ năng hoạt động, phát
triển thể lực, nâng cao đời sống tinh thần làm cơ sở để học viên bổ sung và
hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Học viên trong các trường quân sự,
sinh hoạt ăn, ở, học tập tại đơn vị nên việc tổ chức các hoạt động giáo dục
khác nhau ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ

1


năng cho học viên. Hoạt động ngoài giờ lên lớp thực sự là một yêu cầu thiết

thực quan trọng của q trình giáo dục.
Hoạt động ngồi giờ lên lớp (HĐNGLL) giúp các em học viên nhận
thức, định hướng đúng đắn về cơng việc làm của mình; có kỹ năng giao tiếp,
ứng xử một cách chủ động, sáng tạo; biết hợp tác, ghét lối sống ích kỷ, coi lao
động phục vụ cộng đồng và bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm và nghĩa vụ vinh
quang.
Trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phịng trực thuộc quản lý của
Qn đồn 2 đóng qn trên địa bàn thị trấn Vôi – huyện Lạng Giang – tỉnh
Bắc Giang là một đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho chiến sỹ xuất
ngũ thuộc Quân đồn 2 và qn khu 1. Do trách nhiệm, trình độ của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng đều và do nhận thức, trình độ của chiến
sỹ học nghề cịn chênh lệch nhau nên cơng tác quản lý giáo dục ngồi giờ lên
lớp cịn nhiều khó khăn. Nhà trường vẫn còn chú trọng việc cung cấp tri thức
để hình thành nhận thức, chưa coi trọng đúng mức đến việc rèn luyện kỹ
năng, trau dồi những cảm xúc, tình cảm, phẩm chất đạo đức, thẩm mĩ. Theo
Phạm Minh Hạc [26] đánh giá “ Giáo dục Việt Nam có phần lệch về dạy chữ,
ít dạy nghề, khơng chú trong dạy người”. Việc “dạy người” mới thực sự là cơ
bản bởi vì nếu khơng chú trọng “dạy người” sẽ làm cho học viên sa sút về đạo
đức, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và các tệ nạn xã hội bỏ bê trách nhiệm
với bản thân, với gia đình, trách nhiệm cơng dân và lơ là việc giữ gìn, bảo vệ
tổ quốc. Bên cạn đó hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của nhà trường chưa phong phú nên chưa thu hút được học viên tham gia vào
các sân chơi và hiệu quả giáo dục còn thấp.
Trong 5 năm trở lại đây, trường trung cấp nghề số 12/BQP đã mở rộng
về quy mô đào tạo. Lưu lượng bộ đội xuất ngũ về học tập tại nhà trường tăng
nhanh và đa dạng các ngành nghề vì thế cơng tác quản lý hoạt động ngồi giờ
lên lớp của học viên cịn gặp nhiều khó khăn. Nhà trường coi đây là một trong
2



những nội dung cần được tăng cường quản lý. Tuy nhiên, trong q trình quản
lý học viên ngồi giờ lên lớp hiệu quả chưa cao so với yêu cầu, việc tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học viên cịn thiếu đồng bộ, thiếu linh
hoạt, cịn rập khn theo quy định khung của bộ quốc phòng. Các nội dung tổ
chức hoạt động ngồi giờ lên lớp cịn đơn điệu, chưa tạo được tính hấp dẫn
để thu hút học viên tham gia.
Với những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài “ Quản lý hoạt động
ngoài giờ lớp của Hiệu trưởng trường Trung cấp nghề số 12/BQP” cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
nhằm làm cơ sở cho việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học và huấn luyện
chiến sỹ tại trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường Trung cấp nghề trong quân đội.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng .
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng .
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường Trung
cấp nghề .
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng trường Trung cấp nghề.
5. Giả thuyết khoa học
3



Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề số
12/Bộ quốc phịng có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng phù hợp và khả thi.
Áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động goài giờ lên lớp đề xuất phù
hợp với điều kiện cụ thế có thể nâng cao được chất lượng hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở trường Trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Quan điểm tiếp cận nghiên cứu:
7.1.1. Quan điểm hệ thống:
Quan điểm hệ thống là một định hướng tiếp cận quan trọng, chỉ dẫn quá
trình nghiên cứu đối tượng phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương
pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc và phát hiện các thuộc tính quan trọng của
đối tượng. Quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận đối tượng một cách sâu
sắc toàn diện, khách quan về một hiện tượng, thấy được mối quan hệ của hệ
thống đối với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định con
đường tổng hợp tối ưu.
Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐNGLL của Hiệu trưởng
trường Trung cấp nghề số 12/BQP cần phải:
- Nghiên cứu một cách toàn diện, trên nhiều mặt, dựa vào việc phân
tích đối tượng thành các bộ phận.
- Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra
xu hướng phát triển có tính quy luật của hoạt động giáo dục.
- Nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác với các hiện tượng xã hội,
với văn hóa và mơi trường hoạt động giáo dục.
4



7.1.2. Quan điểm lịch sử:
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐNGLL của Hiệu trưởng trường
Trung cấp nghề số 12/BQP trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở
những thời điểm cụ thể. Mặt khác, việc nghiên cứu phải tính đến những địi hỏi
khách quan của sự phát triển KT- XH, khoa học công nghệ đối với quản lý
HĐNGLL, nhằm phát triển hài hịa và tồn diện nhân cách của người học.
7.1.3 Quan điểm thực tiễn:
Thực tiễn là môi trường sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng không phụ
thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Nó là cái khơng thuộc về chủ quan
của cá nhân. Nó là cái xuất phát từ thực tế, biểu hiện thực tế một cách trung
thực không thiên lệch.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích các tài liệu, văn bản để tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động
ngoài giờ lên lớp làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Khảo cứu các kết quả nghiên cứu đề cập những vấn đề liên quan tới
hoạt động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là
ở các trường quân đội .
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp tọa đàm.
7.2.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu
điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường nghề trường Quân đội
Chương 2. Thực trạng của việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt dộng ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng trường trung cấp nghề số 12/Bộ quốc phòng.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TRONG QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL) là một nội dung quan trọng
trong chương trình giáo dục của các nhà trường. Hoạt động này được chú
trọng nghiên cứu và thực hiện như một cơng cụ hữu ích để giúp cho học sinh,
sinh viên học tập có kết quả hơn và phát triển nhân cách tồn diện hơn.
Trong q trình phát triển của khoa học giáo dục, nhà sư phạm nổi
tiếng của Liên Xơ (Cũ) Makarenko (1888 – 1939) đã nói về tầm quan trọng
của cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp “tơi kiên trì nói rằng, các vấn đề giáo
dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại
càng khơng thể cho q trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra
phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta…”. [2, tr 63]. Makarenko

muốn nhấn mạnh rằng trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp.
Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkơ đã tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski
như: “Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm
khoa học tự nhiên, tổ vật lý - hoá học, thể thao... Việc phân phối các em vào
các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hồn tồn tự nguyện,
các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật
trong quá trình hoạt động” [2,tr173-174].
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên con đường
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, việc GD con người phát triển toàn diện được
Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD
7


nói chung và HĐNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong sách “ Giáo dục
học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình
thức cơ bản của HĐNGLL. Quyển “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở
trường phổ thông”, tác giả I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của cơng
tác GD trong và ngồi giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐNGLL,
vị trí của người HT trong việc lãnh đạo hoạt động GD và các tổ chức Đội
thiếu niên và Đoàn thanh niên.

ở Việt Nam, nghiên cứu về HĐNGLL đã thu hút được sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục từ những năm 80 của thế kỷ XX. Trước
năm 1979 đã có một số tài liệu đề cập đến nội dung này nhưng mô tả tên gọi
và nội dung khái niệm “HĐNGLL” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ
bản của khái niệm đã được đề cập đến. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ
trách nhi đồng toàn quốc chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc tới nội hàm của khái
niện HĐNGLL “ trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui

cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng
đều vui học…” [18, tr 101]. Trong nguyên lý giáo dục cũng đề cấp đến khía
cạnh khác của nội hàm này “học đi đơi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”. Trong nghị quyết
số 14-NQ/TW ngày 11/01/1979 của Bộ chính trị ban chấp hành trung ương
Đảng khóa IV về cải cách giáo dục đã khẳng định: “ nội dung giáo dục
trường phổ thơng trung học mang tính chất tồn diện, nhưng có chú ý hơn
đến việc phát huy sở trường văn hóa văn hóa và năng khiếu cá nhân, cần coi
trong giáo dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện quân sự”. [10, tr 4-5]
Một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến HĐNGLL như:
“Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS” của tác giả Hà Nhật Thăng [ 26], “ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên

8


HĐGDNGLL” của tác giả Nguyễn Dục Quang [21], “Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” của tác giả Đặng Vũ Hoạt [13]. “Tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT” của tác giả Nguyễn
Thị Thành [29], “Công tác giáo viên chủ nghiệm lớp” của tác giả Hà Nhật
Thăng [28], “ Quản lý các HĐGDNGLL – Dân số - Phòng chống ma túy” của
tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm [31] HĐGDNGLL ở trường THPT Chu Văn
An – Hà Nội

của tác giả Phạm Lăng [17],

“Thực hành tổ chức

HĐGDNGLL” của tác giả Hà Nhật Thăng – Nguyễn Dục Quang [27], “Hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp” của tác giả Nguyễn Dục Quang – Ngô
Quang Quế [22]. Các cơng trình nghiên cứ này đã trình bày kỹ lưỡng về cơ sở
lý luận cho việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
phổ thông.
“ Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ” của Hà Thế Ngữ
[20], “Giáo dục học” của Phạm Viết Vượng [33] đã trình bày các vấn đề giáo
dục, dạy học cũng như quản lý giáo dục trong đó có những vấn đề đề cập tới
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. HĐNGLL là một trong những hoạt
động giáo dục, dạy học tạo hứng thú cho học sinh, sinh viên, giúp các em mở
rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt hơn.
Sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” của Nguyễn Dục Quang
(chủ biên) [22] –dành cho các trường cao đẳng sư phạm, đã đề cập đến
những nội dung cơ bản xung quanh những vấn đề HĐNGLL và quản lý
HĐNGLL, cung cấp cho giáo sinh làm cơ sở cho công tác thực tập sư phạm
và công tác chủ nhiệm lớp sau này.
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường phổ
thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên cũng đã được nhiều tác giả quan
tâm, là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn, luận án:

9


Trần Đại Nghĩa (2014) [34], Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở các trường THPT, Luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục, Đại học sư phạm
Huế.
Nguyễn Thị Thành (2005) [29], Các biện pháp tổ chức HĐGDNGLL
cho học sinh THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước
đều đề cao vai trị, vị trí quan trọng của cơng tác quản lý HĐNGLL trong q
trình dạy học và giáo dục học sinh.

1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý
Từ xa xưa, khi con người biết kết hợp lao động với nhau đã hình thành
nên nhóm lao động để phối hợp sức mạnh của cá nhân tạo thành sức mạnh tập
thể, cùng nhau thực hiện mục tiêu để duy trì và nâng cao cuộc sống. Ngày
nay, xã hội càng hiện đại, lao động của con người có sự hỗ trợ của máy móc
tối tân thì trình độ quản lý càng được nâng lên ở tầm cao mới. Như vậy, bất kỳ
một tổ chức chính trị, văn hóa, kinh tế … đều cần có quản lý. Thuật ngữ
“quản lý” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, trên cơ sở
những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1858 - 1915) trong một bài phát biểu tại
quốc hội Mỹ đã nói rằng: “Quản lý một cách khoa học khơng phải là một hay
một nhóm biện pháp nâng cao hiệu suất cơng việc. Nó cũng khơng phải là
một chế độ hạch tốn giá thành. Nó cũng khơng phải là một chế độ lương
mới… Những biện pháp ấy không phải là việc của quản lý, chúng là những
bộ phận có ích của việc quản lý”.
Harold Kootz [14] khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà

10


trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất ”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động, gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”
[7, tr.2]. Theo Vũ Cao Đàm, tiếp cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ
thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là đường lối để
xử lý các vấn đề quản lý. Trên thực tế có một số cách tiếp cận thông dụng:

- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác
động có mục đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các
ràng buộc về hành chính đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính ràng buộc về hành chính đối với mọi đối tượng nhắm duy trì
tính hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt được mục tiêu.
- Cách tiếp cận phân tích thực tiễn: Đây là cách tiếp cận trên cơ sở phân
tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông
qua các trường hợp cụ thể. Qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công
hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp các biệt của những người quản lý cũng
như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp
người học hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những
hoàn cảnh tương tự.
Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Người ta đã dựa trên những ý tưởng
cho rằng quản lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người. Do
vậy, việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người, tập
trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi con người làm
việc cùng nhau để hoàn thành mục tiêu thì con người nên hiểu con người. Với
học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với
những người dưới quyền. Thay vì quá chú trọng tới các chức năng của người
quản lý, thuyết này đã hướng dẫn “cách” người quản lý thực hiện “cái” họ cần
phải làm
11


Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [8]: Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ
chức được vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
Mặc dù khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: “quản

lý là một sự tác động có ý thức thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, phù hợp với
quy luật khách quan”
1.2.2 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một phạm trù vĩnh hằng,
sinh ra, tồn tại và phát triển cùng xã hội loài người. Giáo dục với chức năng
chủ yếu là truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của thế hệ đi trước cho thế hệ đi
sau và để thế hệ đi sau kế thừa, phát triển một cách sáng tạo làm cho bản thân
con người và xã hội phát triển không ngừng. Quản lý giáo dục với tư cách là
một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất hiện và tồn tại ở mọi chế độ xã hội.
cho đến nay khái niệm quản lý giáo dục được trình bày theo nhiều cách khác
nhau
Phạm Viết Vượng [33] cho rằng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và xã hội.
Nhà giáo dục học người Nga Kudominxki cho rằng: “quản lý giáo dục
là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục
nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa cho thế hệ trẻ” [15].

12


M.I Kondacop cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa nhằm bảo đảm vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng” [15]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về
chất” [23]
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành trong hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát
triển xã hội.
1.2.3. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để
hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Hoạt động giáo dục là q trình phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS và tập thể HS khi tham gia vào hoạt động học tập và giáo dục
trong và ngồi nhà trường. Q trình tổ chức này được đặt trong mối quan hệ
thuận lợi hài hòa giữa cá nhân với môi trường tự nhiên và xã hội, giữa cá
nhân và tập thể, giữa GV và HS với các lực lượng xã hội khác trong mối quan
hệ biện chứng giữa q trình tác động có mục đích của nhà giáo dục với sự
hoạt động tự giáo dục của HS.
13


Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân thành hai bộ phận:
- Một là: các hoạt động trong hệ thống các mộ học và lĩnh vực học tập,
giáo dục trên lớp
- Hai là: các hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi giờ học các mơn

văn hóa (giáo dục, thể chất, thẩm mỹ…). Các hoạt động này được thực hiện
trong và ngồi mơn học, chịu sự chi phối của nhà trường và giáo viên
Trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học đã chỉ rõ: “HS THPT ngày nay có những bước nhảy vọt về chất trong quá
trình học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có
những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động…” [4,tr 63] . Mặc
dù hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất
hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó
địi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư duy lơ gíc nhiều hơn.
Những u cầu đó vừa phải được thể hiện trong hoạt động học tâp, vừa phải
cụ thể hoá trong các hoạt động giáo dục của tập thể. Đây là một trong những
đặc điểm hoạt động rất rõ nét của HS THPT.
Nhân cách của mỗi cá nhân được hình thành trong hoạt động, giao lưu
và thơng qua hoạt động, giao lưu. GD giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình
thành nhân cách. GD thực hiện bằng nhiều con đường, nhiều phương thức,
ngoài con đường dạy học trên lớp có thể thơng qua các hoạt động GD khác
ngoài lớp.
1.2.4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngồi giờ
học của các mơn học trên lớp. HĐNGLL là sự tiếp nối của hoạt động dạy học
trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức với hành động của học sinh.
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐNGLL nhưng nhìn chung các
khái niệm này có nhiều điểm tương đồng;
14


- Theo T.A.Ilina thì cơng tác giáo dục học sinh ngồi giờ học thường
được coi là cơng tác giáo dục ngoại khóa. Cơng tác này bổ sung và làm sâu
thêm cơng tác giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện tài

năng và năng lực của học sinh, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học
sinh đối với một hoạt động nào đó; đó cịn là một hình thức tổ chức giải trí
của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm của hành vi này. [25]
- Đặng Vũ Hoạt [12, tr7] cho rằng: “HĐNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học, kỹ thuật, lao động
cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ,
thể dục, thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách”
- Tác giả Nguyễn Khắc Chương [9] đã đưa ra khái niệm: “HĐNGLL là
những hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn học trên lớp, là sự tiếp
nối, hỗ trợ đồng thời với hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý
thuyết với thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của
học sinh”
Từ các khái niệm trên, có thể thấy rằng hoạt động ngồi giờ lên lớp là
hoạt động được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai
hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế
hoạch của nhà trường. HĐNGLL là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ
với hoạt động học tập trên lớp nhằm góp phần vào hình thành và phát triển
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của
xã hội đối với thế hệ trẻ.
1.2.5. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp là quá trình tác động có mục đích
của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh
được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch cụ thể, chi tiết nhằm đạt mục
15


tiêu chung của nhà trường. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của cán bộ
quản lý nhà trường thực chất là quản lý mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phương

pháp tổ chúc HĐNGLL trên cơ sở quản lý lập kế hoạch, quản lý chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá HĐNGLL của cán bộ, giáo viên, công nhân
viên và học sinh cũng như các điều kiện cơ sở vật chất, môi trường, yếu tố
chủ quan, khách quan, cơng tác phói kết hợp với các đồn thể, lực lượng xã
hội, các ban ngành địa phương đối với HĐNGLL.
1.3 Hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường nghề.
1.3.1.Mục tiêu, vị trí, vai trị của hoạt động ngồi giờ lên lớp
* Mục tiêu: HĐNGLL ở trường nghề nhằm các mục tiêu sau :
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng
kiến thức đã học trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có
ý thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
+ Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ THCS,
THPT để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực
tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt
động chính trị xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh..., có lối sống phù hợp với các giá trị xã hội.
+ Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ
đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi
của bản thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người
khác; có hứng thú và nhu cầu tham gia các hoạt động chung; tích cực chủ
động và linh hoạt trong các họat động tập thể; biết cảm thụ và đánh giá cái
đẹp trong cuộc sống
* Vị trí :
Trong q trình hoạt động, ngồi việc truyền thụ kiến thức cho học
sinh, nhà trường còn phải giúp cho học viên rèn luyện và hình thành ý thức,
16


niềm tin và thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, trong

hành vi và kỹ năng hoạt động. Nếu chỉ thông qua việc học tập các mơn học
trên lớp thì việc hình thành hành vi và rèn luyện kỹ năng cho học sinh sẽ gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, cần tổ chức và lơi cuốn học sinh tham gia vào
HĐNGLL để giúp học sinh phát triển tồn diện bản thân. Tổ chức HĐNGLL
là một địi hỏi mang tính thiết yếu của giáo dục và khơng có gì có thể thay thế
được.
* Vai trị
Từ vị trí quan trọng nêu trên, HĐNGLL ở trường nghề có các vai trị
sau:
- HĐNGLL khơng chỉ tiếp nối các hoạt động dạy học trên lớp mà nó
cịn tạo nên sự hài hịa, cân đối trong q trình sư phạm tổng thể nhằm thực
hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường
- HĐNGLL phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong nhà trường
và cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung.
- HĐNGLL là dịp để học viên củng cố kết quả nhận thức trên lớp, biến
tri thức thành niềm tin, bổ sung những tri thức còn thiếu.
- HĐNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, chủ động, tích cực và sáng
tạo của học viên, giảm thiểu tình trạng yếu kém về đạo đức của học viên.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học viên cùng nhau tổ chức các hoạt động
sinh hoạt tập thể.
- HĐNGLL với nhiều hình thức phong phú, khi học viên đầu tư thời
gian cho các hoạt động này sẽ giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt động
khơng lành mạnh, tránh thói hư, tật xấu. Nhờ tham gia vào các hoạt động này
mà những học viên yếu kém về đạo đức có cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành
vi sai lệch của mình.
- HĐNGLL giữ một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành
và phát triển nhân cách người học.
17



×