Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá dựa trên độ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

HOÀNG THỊ KHÁNH LY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2015


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn “Quản lý hoạt động đánh giá d a t n ộ chu n
phát t iển t ẻ em 5 tuổi tại các t ường mầm non Huyện Thanh T ì, thành phố Hà
Nội” tác giả đã nhận được tất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ
giáo, các cơ quan, trường học, bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
TS. Nguyễn Minh Đức người đã hướng dẫn trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình
chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Học viên QLGD, trung tâm sau


đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn Lãnh đạo Phịng GD & ĐT Thanh Trì, lãnh đạo địa phương,
Ban giám hiệu các trường mầm non huyện Thanh Trì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tơi có thời gian và tư liệu hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các đồng chí GV ở các trường mầm non huyện
Thanh Trì, các bậc phụ huynh cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù trong q trình thực hiện tơi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hồn
thành luận văn, nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận
được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến của các bạn
quan tâm.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồng Thị Khánh Ly


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL


Cán bộ quản lý

3

CBQL – GV – NV

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

CS-GD

Chăm sóc- giáo dục

7

CTGDMN

8


GD

9

GD-ĐT

Giáo dục – đào tạo

10

GDMN

Giáo dục mầm non

11

GV

12

KT-XH

13

PCGDMN

14

PTTE5T


15

PHHS

Phụ huynh học sinh

16

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

QL

19

QLGD

Cán bộ quản lý,giáo viên, nhân viên

Chương trình giáo dục mầm non
Giáo dục


Giáo viên
Kinh tế - Xã hội
Phổ cập giáo dục mầm non
Phát triển trẻ em 5 tuổi

Quản lý
Quản lý giáo dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI ................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .........................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................9
1.2.1. Quản lý ..........................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................11
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non .........................................................................11
1.2.4. Đánh giá ......................................................................................................12

1.2.5. Đánh giá trong giáo dục mầm non ..............................................................12
1.2.6. Đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo .....................................................16
1.2.7. Quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo ....................................................................19
1.3. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .......................................................................19
1.3.1. Chuẩn phát triển trẻ em...............................................................................19
1.3.2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ................................19
1.3.3. Nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi................................................20
1.4. Hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ........................20
1.4.1. Các nguyên tắc khi sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để đánh giá
trẻ...........................................................................................................................20
1.4.2. Bộ công cụ theo dõi sự phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi ................................21


1.4.3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn ............21
1.4.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ
chuẩn .....................................................................................................................22
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ...........25
1.5.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi .......................................25
1.5.2. Tổ chức hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ........................................27
1.5.3. Chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ..........................................................29
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ trẻ mẫu giáo 5 tuổi ..................30
1.6. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi trong trường mầm non .......................................................................32
1.6.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi ....................................32
1.6.2. Gia đình.......................................................................................................35
1.6.3. Nhà trường ..................................................................................................36
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ DỰA
TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........40

2.1. Vài nét về hoạt động khảo sát ............................................................................40
2.1.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................40
2.1.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................................40
2.1.3. Nội dung khảo sát .......................................................................................40
2.1.4. Công cụ khảo sát ........................................................................................41
2.1.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu ............................................................41
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì ..............................41
2.2.1. Vị trí địa lý, Kinh tế- Xã hội ở huyện Thanh Trì- Thành phố Hà Nội .......41
2.2.2. Khái quát giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì .........................................43
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
của giáo viên tại các trường mầm non công lập Huyện Thanh Trì ...........................48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì.......................................................51


2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non ..................................................51
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng các trường mầm non .............54
2.4.3. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Thanh
Trì..........................................................................................................................57
2.4.4. Cơng tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá dựa
trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ..................................................................59
2.4.5. Thực trạng quản lý các công việc khác để thực hiện hoạt động đánh
giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .....................................................61
2.5. Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển .......................................67
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển ở các trường mầm non

huyện Thanh Trì....................................................................................................67
2.5.2. Nhận định chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............70
2.5.3. Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan..................................72
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................74
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ DỰA
TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................75
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ............................................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................75
3.2. Nội dung các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ....76


3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động
đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .............................................76
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu
cầu mới..................................................................................................................78
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh
giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .....................................................81
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ cơng cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
có chất lượng .........................................................................................................84
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt động đánh giá
dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ...........................................................88
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh

giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .....................................................90
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .........................93
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................97
1. Kết luận .................................................................................................................97
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Quy mô trường lớp mầm non công lập .................................................43

Bảng 2.2:

Thực trạng cơ sở vật chất GD mầm non toàn Huyện ...........................45

Bảng 2.3.

Đồ dùng đồ chơi và thiết bị giáo dục lớp 5 tuổi ở các trường mầm
non cơng lập Huyện Thanh Trì .............................................................46

Bảng 2.4.

Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì ............................50

Bảng 2.5.


Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh học sinh ...............................53

Bảng 2.6.

Ý kiến của GV về công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì .......56

Bảng 2.7.

Ý kiến của GV về tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng tại các trường mầm
non huyện Thanh Trì .............................................................................58

Bảng 2.8.

Ý kiến đánh giá của GV về công tác kiểm tra, đánh giá GV ................60

Bảng 2.9.

Ý kiến của CBQL, GV về công tác bồi dưỡng đội ngũ GV trong
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non
huyện Thanh Trì ....................................................................................62

Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng Bộ công cụ
đánh giá trẻ tại các trường mầm non huyện Thanh Trì .........................64
Bảng 2.11. Ý kiến của GV về Bộ công cụ kiểm tra xác suất của CBQL tại các
trường mầm non huyện Thanh Trì ........................................................65
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về việc phối hợp giữa nhà
trường và phụ huynh trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi .....66

Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên ...................82
Bảng 3.1.

Ý kiến đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì .....................................93

Bảng 3.2.

Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các
trường mầm non huyện Thanh Trì- thành phố Hà Nội .........................94


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Số lượng trẻ Nhà trẻ và Mẫu giáo trong 3 năm học........................44

Biểu đồ 2.2:

Quy mô trường, lớp mầm non công lập ..........................................44

Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm
non huyện Thanh Trì- thành phố Hà Nội .......................................94

Biểu đồ 3.2.


Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm
non huyện Thanh Trì- Hà Nội........................................................95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GDMN có vị trí quan trọng là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Những kết quả đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và
phát triển tồn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ thuộc nhiều vào
chất lượng CS-GD của nhà trường, gia đình và xã hội.
Vào lớp 1 là bước ngoặt quan trọng của trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo
5 tuổi. Từ hoạt động vui chơi là chủ đạo, trẻ chuyển sang hoạt động học tập với môi
trường mới, thầy cơ, bạn bè mới làm trẻ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ nếu không
được chuẩn bị tốt về mọi mặt.
Theo CTGDMN mới hiện nay, các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi
được thực hiện dựa theo các chủ đề và lĩnh vực phát triển của trẻ. Bên cạnh đó, cịn
dựa vào các tiêu chí cụ thể để đánh giá xem trẻ có phát triển theo đúng độ tuổi, có
khả năng sẵn sàng bước vào lớp 1 hay khơng. Để đáp ứng tình hình đó, ngày
22/7/2010, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT quy
định về “Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi”.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên
biết và có thế làm được dưới tác động của giáo dục trong các lĩnh vực phát triển nền
tảng của trẻ: Phát triển Thể chất, phát triển Tình cảm và Quan hệ xã hội; Phát triển
ngôn ngữ và giao tiếp; Phát triển Nhận thức. Bộ chuẩn PTTE5T cịn là cơ sở cung
cấp các thơng tin phản hồi về sự phát triển của cá nhân mỗi trẻ, giúp GV và cha mẹ

trẻ lựa chọn nội dung và các biện pháp giáo dục phù hợp, nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Đối với cộng đồng, Bộ chuẩn PTTE5T là căn cứ để thực hiện sự công bằng
trong giáo dục. Đây cũng là xu hướng chung của các nước trên thế giới nhằm nâng
cao và giám sát chất lượng giáo dục tốt hơn.
Theo quy định của Bộ GD-ĐT, tất cả cơ sở GDMN phải thực hiện CS-GD trẻ
theo chương trình của Bộ GD-ĐT ban hành. Nhưng khơng phải nơi nào cũng có
điều kiện (cơ sở vật chất, đội ngũ...) thực hiện chương trình như nhau. Kết quả triển


2
khai thực hiện chương trình vì vậy cũng khác nhau. Không thể kỳ vọng mọi trẻ ở
mọi vùng, miền đều đạt được các chỉ số như nhau. Trong quá trình thực hiện cũng
có rất nhiều ý kiến băn khoăn, lo lắng về việc nhà trường sẽ ghi vào hồ sơ cá nhân
kết quả đánh giá trẻ. Tuy nhiên, việc đánh giá này không phải là để xếp loại, so sánh
trẻ này với trẻ kia, mà là căn cứ để GV phối hợp với PHHS điều chỉnh nội dung,
phương pháp giáo dục, giúp cho các cấp quản lý xây dựng tài liệu liên quan để định
hướng cho sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non với chất lượng tốt nhất, chuẩn bị
tâm thế vững vàng cho trẻ vào lớp 1.
Trên thực tế, một số cơ sở GDMN vẫn xem nhẹ, chưa coi trọng hoạt động
đánh giá trẻ, chỉ dừng lại ở mức độ hồn thành cơng việc mà chưa có sự đầu tư về
thời gian và công sức trong hoạt động đánh giá, điều này sẽ tạo nên sự tác động
không phù hợp đối với trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển hài hòa, cân đối của trẻ.
Việc chỉ đạo đánh giá trẻ đối với GV mới chỉ mang tính hình thức, bề ngồi, chưa
có chiến lược rõ ràng, chưa xác định được tầm quan trọng cũng như nội dung chưa
phù hợp, các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và chưa mang tính chủ động.
Ở huyện Thanh Trì- Hà Nội từ năm học 2012 – 2013, Phòng GD-ĐT đã triển
khai thực hiện đại trà đánh giá trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển. Tuy nhiên,
hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi đến nay vẫn cịn gặp khơng ít những khó khăn và hạn
chế nhất định dẫn đến có nơi và có lúc chưa thực sự góp phần vào nâng cao chất
lượng CS-GD trẻ 5 tuổi trong nhà trường. Việc này địi hỏi cần phải có những biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi sao cho khoa học và hợp lý, phù hợp với

yêu cầu đổi mới trong GD hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động đánh giá d a t n

ộ chu n phát t iển t ẻ em 5 tuổi tại các t ường mầm

non Huyện Thanh T ì, thành phố Hà Nội” để thực hiện Luận văn Thạc sĩ quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý về hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý


3
hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ chuẩn tại các trường mầm non cơng lập huyện
Thanh Trì, góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ 5 tuổi, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại các trường mầm non cơng lập huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa
trên Bộ chuẩn phát triển tại các trường mầm non cơng lập huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghi n cứu: Hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên
Bộ chuẩn phát triển tại các trường mầm non cơng lập huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.

4.2. Đối tượng nghi n cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại các trường mầm non công lập huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghi n cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại
các trường mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghi n cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các
trường mầm non cơng lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, trước bối cảnh đổi mới GDMN diễn ra mạnh mẽ, quản lý hoạt động
đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm non công lập
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội chưa thực sự đem lại hiệu quả tích cực trong


4
việc góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ tại trường mầm non. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ
chuẩn phát triển tại các nhà trường thì sẽ khắc phục những khó khăn trong hoạt
động đánh giá trẻ, giúp cho giáo viên đánh giá đúng năng lực trẻ 5 tuổi, giúp trẻ 5
tuổi đạt được các tiêu chí theo Bộ chuẩn từ đó nâng cao chất lượng CS-GD trẻ 5
tuổi của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghi n cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái qt hóa, so sánh, tổng hợp các thơng tin, tư
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Các văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội, phịng GD&ĐT
Huyện Thanh Trì có liên quan đến đánh giá và đánh giá trẻ 5 tuổi dựa trên bộ chuẩn
(Chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn về cơng tác quản lý hoạt động chăm sóc và
GDMN, hoạt động CS-GD trẻ 5 tuổi; Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi

theo Bộ chuẩn phát triển).
7.2. Nhóm phương pháp nghi n cứu th c tiễn
+ Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát bằng hệ thống các phiếu hỏi đã
được thiết kế nhằm thu thập các thơng tin phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát
triển tại các trường mầm non cơng lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát việc chỉ đạo, điều hành hoạt động dạy học,
việc triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học, công tác tự đánh giá hoạt
động dạy học, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tới việc quản lý hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại các trường mầm non cơng lập
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp phỏng vấn/ trò chuyện: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với cán
bộ triển khai thực hiện Bộ chuẩn phá triển trẻ em 5 tuổi của phịng GD&ĐT huyện
Thanh Trì; BGH, tổ trưởng chun môn, GV, cha mẹ trẻ tại một số trường mầm non


5
cơng lập huyện Thanh Trì, từ đó thu thập thơng tin để phân tích và đánh giá thực
trạng và đề xuất biện pháp quản lý.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành tổng kết các kinh nghiệm về
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại các trường
mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và kinh nghiệm quản lý hoạt
động này.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống k toán học
Đề tài sử dụng các phép toán thống kê để xử lý các số liệu đã thu nhận được
qua điều tra để phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo
nghiệm các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá d a t n ộ chu n

phát t iển t ẻ em 5 tuổi
Chương 2. Th c t ạng quản lý hoạt động đánh giá d a t n ộ chu n phát
t iển t ẻ em 5 tuổi tại các t ường mầm non Huyện Thanh T ì, thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá d a t n ộ chu n phát
t iển t ẻ em 5 tuổi tại các t ường mầm non Huyện Thanh T ì, thành phố Hà Nội
Kết luận và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghi n cứu t n thế giới
Ngay từ khi xuất hiện mô hình nhà trường, các hình thức đánh giá người học
cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những hình thức
đánh giá khác nhau nhưng đều đưa ra những quy định chuẩn, phù hợp với yêu cầu
của xã hội hiện tại. Chẳng hạn: Thời kì phong kiến sử dụng thi, kiểm tra để đánh giá
kết quả của người học; Thời kì tiền cơng nghiệp thi, kiểm tra phải phù hợp với trình
độ người học và coi đó là một cách thức dạy và học, có vai trị khuyến khích học
sinh tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu cơng nghiệp đánh giá phát triển theo tiêu
chí hướng vào mục đích, yêu cầu của chương trình giảng dạy.
Đầu thế kỷ XVI, nhà giáo dục vĩ đại J.A Comenxki (1592-1670) đã đưa ra mơ
hình nhà trường và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đó là nhà trường
được phân theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất định; các môn học trong nhà
trường được quy định chặt chẽ có chương trình, có nội dung cụ thể thống nhất; thời
gian đào tạo cũng được ấn định, đương nhiên cách đánh giá học sinh cũng được quy
định rõ ràng.

Đến thế kỷ XVIII thì hệ đánh giá chất lượng đầu tiên được áp dụng phổ biến
trong nhà trường. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt - Trung bình - Kém. Tuy
nhiên để đánh giá được theo 5 bậc chất lượng học sinh thì phải kiểm tra như thế nào
để đánh giá được chính xác, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học mới là vấn đề được các nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều cơng trình nghiên cứu từng vấn đề
cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh giá kết quả của học sinh
như: Những vấn đề lý luận dạy học của việc đánh giá trí thức (V.M.Palomxki); con
đường hồn thiện việc kiểm tra tri thức, kỹ năng (X.V.Uxova). Cũng trong giai


7
đoạn này nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các nguyên tắc của việc đánh giá nhằm
đảm bảo tính khách quan như: Các hướng nâng cao tính khách quan trong việc đánh
giá tri thức học sinh (A.M.Levitop).
Hiện nay những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới ln ưu tiên quan
tâm cho GDMN, trong đó đánh giá trẻ mầm non ở những nước đó được coi là mối
quan tâm số một của toàn xã hội.
Ở Singapore, CTGDMN là chương trình khung. Việc ban hành khung
CTGDMN của Bộ Giáo dục là một thành tựu quan trọng của Singapore. Khung
chương trình được thiết kế để giải thích quan điểm của chúng ta về điều gì sẽ tạo ra
một nền GDMN có chất lượng dựa theo những đánh giá cụ thể với riêng từng đứa
trẻ. Nó chỉ ra cách học phù hợp với trẻ ở giai đoạn mẫu giáo, và cũng quan trọng
khơng kém, nó chỉ ra việc dạy cần phải tiến hành như thế nào trong những năm đầu
của trẻ để có. Việc dạy trẻ và đánh giá trẻ tiến hành song song hai chiều, đảm bảo
sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.
Ở Na Uy, chính phủ nước này đã dùng ¼ tổng ngân sách chi cho giáo dục để
đầu tư cho GDMN. Các loại hình GDMN ở nước này phát triển đa dạng. Ở đó, khi
một trường mầm non được mở ra phải có sự kiểm định chặt chẽ của nhà nước về
CSVC, chất lượng GV…Về CTGDMN của Na Uy: Mỗi đứa trẻ được xây dựng

riêng một chương trình học tập, kết quả phát triển của trẻ được đánh giá sát sao, cụ
thể theo các tiêu chí phù hợp với chương trình học tập. Việc đánh giá trẻ được kết
hợp giữa giáo viên và phụ huynh.
1.1.2. Các nghi n cứu t ong nước
Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hệ thống lý
luận QLGD, giáo dục Đại học, quản lý nhà trường, quản lý chất lượng giáo dục; có
nhiều cơng trình xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động
đánh giá của người học.
Trong cuốn “Lý luận giáo dục” của tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nêu: “Về tiêu
chuẩn đánh giá phải đảm bảo tính tồn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo có
tác dụng phát triển trí tuệ, năng lực và tư duy độc lập sáng tạo của người học”.


8
Trong cuốn “Quản lý chất lượng giáo dục” của tác giả Phạm Thành Nghị có
nêu: “Nếu như kiểm sốt chất lượng là hình thức quản lý chất lượng phù hợp với cơ
chế tập trung; quản lý chất lượng tổng thể phản ánh trình độ phát triển cao của các
trường học thì bảo đảm chất lượng phù hợp với cơ chế chuyển đổi trong quản lý
giáo dục ở nước ta”.
Trong cuốn “Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học” của tác giả Đặng Bá Lãm
thì cho rằng: “đánh giá trong giảng dạy là chất xúc tác để tạo ra sự thay đổi của
chính bản thân người học với đầy đủ ý nghĩa của nó. Nó giúp cho người học nhận
ra chính mình, giúp họ tìm cách củng cố, phát triển những kinh nghiệm, những tiềm
năng sẵn có, tạo nên hào hứng, tạo ra động lực cho người học học tập, hình thành
và phát triển năng lực nghề nghiệp, hồn thiện nhân cách bản thân”.
Và nhiều nhà khoa học khác như: tác giả Trần Bá Hồnh với cơng trình
“Đánh giá trong giáo dục”; tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga với “Bộ trắc nghiệm đo
lường mức đỗ sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi vào lớp 1”; tác giả Trần Thị Tuyết
Oanh với cơng trình “Đánh giá và đo lường kết quả học tập”; tác giả Nguyễn
Quang Uẩn với cơng trình “Nhập môn đánh giá trong giáo dục dân số”; tác giả Lê

Đức Ngọc với cơng trình “Đo lường và đánh giá thành quả học tập”; tác giả Tạ Thị
Ngọc Thanh và cộng sự- viện KHGD, đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Xây dựng bộ công
cụ đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm khối
nhà trẻ và khối mẫu giáo”. Hầu hết các công trình này đều có hai phần nội dung
chính là đề cập tới cơ sở lý luận của hoạt động giảng dạy nói chung, hệ thống lý
luận về hoạt động đánh giá nói riêng, các khái niệm cơng cụ và quan trọng là xây
dựng cơ sở lý luận của các phương pháp, nội dung, hình thức đánh giá, các kĩ thuật
xây dựng cơng cụ đo và đánh giá.
Các cơng trình này đã xây dựng được hệ thống lý luận đánh giá trong giáo
dục; có cơng trình thiên về đánh giá q trình dạy học, đánh giá chương trình, có
cơng trình thiên về đánh giá kết quả học tập của người học, và ở cơng trình nào tác
giả cũng đánh giá được thực trạng của hoạt động đánh giá làm cơ sở để xây dựng


9
được các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá của chủ thể nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đánh giá nói riêng và nâng cao chất lượng học tập, đào tạo nói chung.
Tóm lại, các cơng trình khoa học kể trên (cả trong nước và nước ngoài) đã
xây dựng được những hệ thống lý luận vững chắc về đánh giá (là sách, giáo trình,
tài liệu tham khảo) hoặc là đã triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá người học (các luận văn) phù hợp với mỗi địa
phương, mỗi đơn vị, mỗi trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học,
một nghệ thuật và trở thành một trong những nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện
đại - nghề quản lý. Chính vậy mà lý luận về QL ngày càng phong phú và phát triển.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm “Quản lý”:
Theo Harold Koontz (Mỹ) thì: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm. Mục tiêu

của nhà QL là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì QL là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì QL là khoa học”.
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu
trong quản lý” (1987) quan niệm rằng: "Quản lý là một quá trình có định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn" [22, tr 17 ].
Theo Phạm Khắc Chương trong tài liệu “Đại cương về khoa học QL giáo
dục” (2009), thì: QL là một khái niệm ghép “quản” và “lí’. “Quản” có hàm nghĩa
phong phú: cai quản, thống trị, gìn giữ, theo dõi,…Theo góc độ điều kiện, quản có
thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm sốt,… Do đó, trong đời sống xã hội ngày
càng phát sinh những khái niệm liên quan với từ “quản” như quản giáo, quản thúc,


10
quản tượng, quản gia, quản trị,….”Lí” theo hàm nghĩa là khoa học, khách quan
nâng cao hiệu quả hoạt động “quản”.
Từ các cách tiếp cận nêu trên, ta thấy có một điểm chung nhất khi quan niệm
về Quản lý: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, quản lý với tư cách là
một hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quản lý là một hoạt động
thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để
khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Chức năng của QL:
+ Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất
trong chu trình QL, kế hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt

động vào kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện,
nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong khoảng thời gian nhất định.
+ Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một cách
khoa học, hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động
một cách thuận lợi, hào hứng nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đã xây dựng, duy
trì cơ cấu nhất định về vai trị, nhiệm vụ, vị trí cơng tác. Trong chu trình QL thì tổ
chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để từng
bước đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.
+ Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức,
là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người lãnh đạo trong
tồn bộ q trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch
trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa tổ
chức đạt tới mục tiêu đề ra.
+ Chức năng kiểm tra: Là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế
thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không những


11
giúp cho việc đánh giá thực chất đạt được của tổ chức mà cịn có tác dụng điều
chỉnh kịp thời mục tiêu, kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bốn chức năng trên của quản lý có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QLGD hiện nay cịn có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất".
Theo Trần Kiểm "QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích bảo đảm sự

hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm lý và
thể lực của trẻ em".
Khuddominski cho rằng: "QLGD là tác động có hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc GD cộng sản XHCN cho đến thế hệ trẻ".
Từ các nhận xét trên ta có thể kết luận như sau: QLGD là những tác động có
hệ thống, có ý thức hợp với quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất
cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành liên tục, phát triển mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách
khác: QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý
GD tại các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.


12
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành GD được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD, được tổ chức theo các loại hình
cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc học
mầm non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc học khác. Thực chất,
quản lý GD mầm non là quản lý hệ thống hoạt động CSGD mầm non.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu“Quản lý GDMN là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch của các cấp QL đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những
điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục”.
1.2.4. Đánh giá

Đánh giá xuất phát từ luận điểm "sự liên hệ ngược", là tạo lập mối liên hệ
thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi) trong QL; cung cấp cho người QL những
thông tin đã được xử lý chính xác để điều chỉnh và hoạt động QL có hiệu quả hơn;
đồng thời giúp đối tượng QL tự điều chỉnh ý thức, hành vi và hoạt động của mình
một cách tốt đẹp hơn. Trong luận văn này, chúng tơi quan niệm: Đánh giá là q
trình thu thập thơng tin có hệ thống và lý giải về hiện trạng chất lượng, nguyên nhân,
kế hoạch hành động. Đánh giá xuất phát từ các mục tiêu, các chuẩn mực đặt ra.
Đánh giá tạo căn cứ đề xuất các quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, đề xuất
các chương trình hành động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động”.
1.2.5. Đánh giá t ong giáo dục mầm non
Đánh giá trong GD nói chung và đánh giá trong GDMN nói riêng là việc
điều tra xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được đánh giá, trên cơ sở thu
thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống về hiện trạng, khả năng hay nguyên
nhân của chất lượng và hiệu quả GD, căn cứ vào mục tiêu GD để xuất những chủ
trương, biện pháp và hành động GD tiếp theo.
Đánh giá trong GDMN bao gồm việc đánh giá tổng hợp các thành tố cơ bản:
sản phẩm đầu ra của GDMN- trẻ em (mức độ phù hợp với mục tiêu và đáp ứng nhu
cầu), các yếu tố đầu vào (CSVC, chương trình, năng lực của GV) và quá trình GD
(phương pháp hoạt động, cách thức tổ chức, hình thức tương tác, cách thức quản
lý…) tạo ra sản phẩm GD.


13
- Vị trí, vai trị của đánh giá trong GDMN:
Đánh giá trong GDMN là một bộ phận quan trọng của công tác quản lý
GDMN. Triển khai đánh giá trong GDMN là điều kiện cần phải có của việc tăng
cường thể chế QL và chỉ đạo đối với các cơ sở GDMN nhằm kiểm soát một cách tốt
nhất chất lượng của quá trình GD, mà mục tiêu chủ yếu là giúp trẻ phát triển toàn
diện cả về thể chất, nhận thức, tình cảm, ngơn ngữ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.

Quản lý chất lượng CS-GD trẻ trong các cơ sở GDMN là hạt nhân cốt lõi của
công tác quản lý GDMN. Chất lượng CS-GD trẻ trong các cơ sở GDMN là kết quả
tổng hợp của nhiều yếu tố như chất lượng cơ sở GDMN, tổ chức quản lý GDMN,
đội ngũ, chương trình GDMN…Các thơng tin phản hồi từ kết quả đánh giá sẽ giúp
cho việc phát hiện và giải quyết vấn đề được đúng hướng và có cơ sở để kịp thời
đưa ra các quyết định quản lý cần thiết trong việc phát huy hoặc điều chỉnh, bổ sung
nội dung, cách thức và điều kiện GD nhằm đạt được mục tiêu của GDMN.
- Chức năng của đánh giá trong GDMN:
+ Chức năng quản lý: Việc đánh giá trong GDMN là một trong những
phương pháp quan trọng của các nhà quản lí GDMN các cấp, của GV mầm non để
đảm bảo nhiệm vụ GDMN đạt được những tiêu chuẩn mà xã hội đặt ra. Kết quả
đánh giá trong GD từ nhiều góc độ và trong các giai đoạn khác nhau có thể cung
cấp một bức tranh về thực trạng của GDMN mà qua đó có thể biết được GDMN đã
đạt các tiêu chuẩn cơ bản cần có hay chưa để có thể phát huy những kết quả nổi bật
và chỉnh đốn những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ mầm non.
+ Chức năng kích thích, tạo động lực: Thơng qua phân loại kết quả theo đánh
giá của các bộ phận, cán bộ, giáo viên của cơ sở GDMN sẽ tạo ra một khơng khí thi
đua giữa các đối tượng được đánh giá. Điều đó có tác dụng kích thích tính chủ
động, tích cực trong tồn thể CBQL và GV hồn thành trách nhiệm của mình, khích
lệ tinh thần phấn đấu học tập, vươn lên.
+ Chức năng sàng lọc, lựa chọn: Đánh giá sự phát triển của trẻ là một trong
những nội dung của đánh giá trong GDMN. Đánh giá sự phát triển của trẻ có thể


14
giúp cho GV sàng lọc và lựa chọn thiên hướng phát triển của trẻ so với chuẩn phát
triển theo độ tuổi. Ví dụ: phát triển trẻ có vấn đề về ngơn ngữ, trẻ có thiên hướng về
nghệ thuật ... để có biện pháp phối kết hợp tác động can thiệp, điều chỉnh kịp thời
đối với trẻ chậm phát triển, hoặc kích thích sự phát triển ngày càng cao thiên hướng
của trẻ.

- Những yêu cầu đối với việc đánh giá trong GDMN:
+ Tính khách quan: Đánh giá trong GDMN cần mang tính khách quan và
thực sự cầu thị, tránh suy diễn chủ quan theo cảm tính cá nhân. Đánh giá khách
quan mới có thể kích thích, tạo động lực cho người được đánh giá và những kết quả
đáng tin là cơ sở cho các quyết định QL đúng hướng. Nếu đánh giá thiếu khách
quan, kết quả đánh giá sẽ thiếu ý nghĩa đối với GD, nó làm cho việc ra quyết định bị
chệch hướng, triệt tiêu động lực phát triển, làm ảnh hưởng tới việc nâng cao chất
lượng CS- GD trẻ mầm non. Tính khách quan được thể hiện chủ yếu ở việc tiêu
chuẩn hóa các nội dung đánh giá.
+ Tính nhất quán: Trong đánh giá, cần quán triệt nguyên tắc nhất quán. Bất
kể đánh giá một đối tượng nào, dù là tập thể hay cá nhân, cũng cần xuất phát từ mục
tiêu GDMN. Nội dung đánh giá phải thống nhất. Cơng cụ đánh giá phải đảm bảo
mức độ chính xác .
+ Tính tồn diện: Đánh giá phải đảm bảo tính tồn diện, khơng q coi trọng
hay bỏ qua một mặt nào đó trong nội dung các tiêu chuẩn đánh giá. Khi phán xét,
cần có đầy đủ thơng tin, tránh sử dụng thơng tin một chiều.
+ Tính mục đích: Đánh giá cần có mục đích rõ ràng. Mục đích cốt lõi của
việc đánh giá là để nâng cao chất lượng GD, làm cho các hoạt động GD đạt được
hiệu quả mong muốn.
+ Kết hợp giữa đánh giá và chỉ đạo: Đánh giá là dựa vào chuẩn mực nhất
định để đưa ra những nhận xét có tính khẳng định hay phủ định đối với hành vi thực
tiễn của đối tượng được đánh giá, giúp cho đối tượng được đánh giá nhận ra hiện
trạng đạt tới của bản thân. Chỉ đạo là sự kế tục và phát triển của việc đánh giá, đưa
ra những gợi ý để người được đánh giá tự cải thiện bản thân, phấn đấu rèn luyện để
đạt được những tiêu chuẩn mong đợi hay thực hiện những đề xuất, biện pháp tác


15
động giáo dục giúp cho người được đánh giá phát huy sở trường, cải tiến công tác,
đạt được những tiến bộ cao hơn nữa.

-

Nội dung đánh giá trong GDMN

+ Đánh giá chất lượng cơ sở GDMN.
+ Đánh giá nghề nghiệp GV mầm non.
+ Đánh giá sự phát triển của trẻ .
Căn cứ vào mục tiêu GDMN thì nội dung đáng giá sự phát triển của trẻ được
coi là trọng tâm, các nội dung đánh giá khác được coi là điều kiện tạo nên chất
lượng phát triển của trẻ .
-

Một số phương pháp đánh giá trong GDMN

+ Phương pháp quan sát: Trong đánh giá GD, phương pháp quan sát hành vi,
việc làm, hiện trạng của đối tượng được đánh giá giữ vai trò quan trọng. Thường
người ta dùng phương pháp này khi đánh giá về CSVC của trường, đánh giá hoạt
động CS-GD của GV, đánh giá sự phát triển tâm lí của trẻ ...
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện: Được sử dụng trong các trường hợp
cần tìm hiểu cụ thể ý kiến của người được đánh giá về một vấn đề nào đó, chẳng
hạn như phỏng vấn để biết được việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ GV,
phỏng vấn cha mẹ trẻ để biết được sự hài lòng của họ đối với cơ sở GDMN, trò
chuyện với trẻ để xác định mức độ phát triển về một lĩnh vực nào đó của trẻ (ngơn
ngữ, nhận thức, tình cảm, kĩ năng xã hội)...
Các câu hỏi, nội dung đàm thoại, phỏng vấn cần chuẩn bị kĩ càng. Câu trả lời
của đối tượng cần được ghi chép lại một cách nguyên văn.
+ Phương pháp sử dụng bài tập/ trắc nghiệm: Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu để đánh giá mức độ, khả năng thể hiện những hiểu biết, hành vi trong một
lĩnh vực nào đó của một người cụ thể. Đây là dạng bài tập tiêu chuẩn, ngắn gọn để
xác định đặc điểm hay mức độ phát triển của đối tượng. Ví dụ: sử dụng bài tập/ trắc

nghiệm trong đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của GV, đánh giá kiến thức, thái độ,
hành vi của trẻ ....
+ Phương pháp sử dụng tình huống: Phương pháp này thường được sử dụng
để đánh giá nghiệp vụ của GV trong các tình huống cụ thể thực hiện CG-GD trẻ,


16
đánh giá thái độ, hành vi xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề...của trẻ trong tình huống
thực xảy ra hoặc tình huống giả định.
+ Phương pháp phân tích sản phẩm: Phương pháp này dùng để đánh giá kết
quả sản phẩm của GV hoặc trẻ. Ví dụ: Phân tích kế hoạch, giáo án của GV; phân
tích các sản phẩm tạo hình của trẻ (vẽ, nặn, xé, dán...).
+ Phương pháp trao đổi với phụ huynh: Phương pháp này thường được sử
dụng để thu thập ý kiến đánh giá, nhận định về chất lượng cơ sở GDMN, về đội ngũ
GV hoặc về sự phát triển của trẻ .
1.2.6. Đánh giá s phát t iển của t ẻ mẫu giáo
Theo CTGDMN (Ban hành theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định: “Đánh giá sự
phát triển của trẻ mẫu giáo là quá trình thu thập thơng tin về trẻ một cách có hệ
thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non,
nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ,
đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp với mục tiêu giáo dục”.
Đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo trong q trình CS-GD có thể chia
thành 2 loại: Đánh giá trẻ hàng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và
đánh giá cuối độ tuổi). Cụ thể:
* Loại 1: Đánh giá hàng ngày
- Mục đích:
GV tiến hành đánh giá trẻ hàng ngày trong quá trình CS-GD. Những hoạt
động trong ngày của trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt
động lao động.

Hàng ngày, thông qua những hoạt động trên, GV chú ý phát hiện ra những trẻ
có các biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực (có khả năng xếp hình hay vẽ rất tốt hoặc tỏ
ra mệt mỏi, chán ăn...) trong nhóm/ lớp có những tác động CS-GD thích hợp với các
trẻ đó (hoặc trao đổi với phụ huynh để có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong việc CS-GD trẻ).


×