Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Quản lý công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______________
______________

PHẠM VĂN NGŨ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hương

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trung tâm Sau đại học - Bồi dưỡng NG&CBQLGD - Học viện Quản
lý giáo dục, các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- TS Bùi Thị Thu Hương – Giảng viên Học viện QLGD, người hướng
dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và làm luận văn.
- Lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng GD&ĐT Giao Thủy, các
Hiệu trưởng, lãnh đạo các xã thị trấn, Hội CMHS và các trường Tiểu học trên


địa bàn huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn
khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các học viên lớp Cao
học QLGD K10, những người thân đã luôn bên tôi và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phạm Văn Ngũ


DANH MỤC CÁC CH

VI T T T

BCĐ

Ban chỉ đạo

BGH

Ban giám hiệu

CMHS

Cha m học sinh

CNH – HĐH


Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học sơ sở

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTHNDN

Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ..................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................6
1.2. Những khái niệm cơ bản ..................................................................................9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục .....................................................................9
1.2.2. Trường tiểu học và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia .........................14
1.3. Vị trí, nhiệm vụ của trường Tiểu học ............................................................14
1.3.1. Vị trí của trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân: ..............14
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học ........................................15
1.3.3. Mục tiêu của trường Tiểu học: ...............................................................16
1.4. Các tiêu chuẩn của trường Tiểu học chuẩn quốc gia .....................................16
1.4.1. Tiêu chuẩn trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 ....................17
1.4.2. Tiêu chuẩn trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2: ...................21
1.5. Các nội dung quản lý xây dựng trường Tiểu học chuẩn quốc gia .................24
1.5.1. Lập kế hoạch xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ..................24
1.5.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia. .................................................................................................26
1.5.3. Kiểm tra và đánh giá việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia. ....................................................................................................................30
1.6. Những yếu tố tác động đến xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia. ...............31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................34


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG ..............36
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
THEO CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC GIA .............................................................36

2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy .................................36
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ..........................................................................36
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục huyện Giao Thủy ...................................38
2.1.3. Quá trình xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn
huyện Giao Thủy và những kết quả đạt được. .................................................42
2.2. Thực trạng các trường tiểu học ở huyện Giao Thủy theo 5 tiêu chuẩn
trường chuẩn quốc gia...........................................................................................45
2.2.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý ..........................................................45
2.2.2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên ............................................................50
2.2.3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất - thiết bị trường học .................................57
2.2.4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ..........................63
2.2.5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục .........................67
2.2.6. Đánh giá thực trạng việc xây dựng trường Tiểu học theo 5 tiêu
chuẩn trường chuẩn quốc gia ............................................................................69
2.3. Thực trạng quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa
bàn huyện Giao Thủy ............................................................................................70
2.3.1. Về công tác lập kế hoạch ........................................................................70
2.3.2. Về công tác tổ chức thực hiện ................................................................71
2.3.3. Về công tác chỉ đạo ................................................................................72
2.3.4. Về công tác kiểm tra, đánh giá ...............................................................74
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................75
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY,
TỈNH NAM ĐỊNH...................................................................................................76
3.1. Phương hướng chung và nguyên tắc lựa chọn biện pháp ..............................76
3.1.1. Phương hướng chung..............................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc lựa chọn các biện pháp ........................................................76
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ...........77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban ngành đoàn thể về xây dựng các trường Tiểu học đạt chuẩn

Quốc gia ............................................................................................................77


3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học theo tiêu chuẩn quốc gia .........................................................81
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của
trường tiểu học chuẩn quốc gia ........................................................................92
3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục trong việc xây dựng cơ
sở vật chất theo tiêu chuẩn quốc gia .................................................................98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................105
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp .................................................................106
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................107
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .........................................................................107
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm .........................................................................107
3.5.3. Kết qủa khảo nghiệm ............................................................................108
3.6. Phạm vi và một số kết quả bước đầu thử nghiệm áp dụng các biện pháp : .109
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................111
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ .......................................................................112
1. Kết luận ..........................................................................................................112
2. Khuyến nghị ....................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Qui mô trường lớp, học sinh t năm học 2010 – 2011 đến nay ..............38
Bảng 2.2 : Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất ...........................................................40
Bảng 2.3 : Tổng hợp tình hình đội ngũ toàn ngành ..................................................41
Bảng 2.4 : Tổng hợp tình hình CBQL các trường tiểu học ở huyện Giao Thủy ......45
Bảng 2.5 : Tổng hợp cơ cấu độ tuổi và thâm niên quản lý .......................................47

Bảng 2.6 : Xây dựng kế hoạch phát triển và tổ chức thực hiện ................................49
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả các trường theo tiêu chuẩn 1 .......................................50
Bảng 2.8: Tình hình chung về đội ngũ giáo viên ......................................................50
Bảng 2.9: Tổng hợp tỉ lệ bố trí giáo viên/lớp theo tiêu chuẩn qui định ....................51
Bảng 2.10: Tổng hợp về trình độ của giáo viên ........................................................52
Bảng 2.11: Số trường có giáo viên đạt trình độ dạy giỏi các cấp .............................53
Bảng 2.12: Thống kê CBGV tham gia chương trình ĐT, BD trên chuẩn ................55
Bảng 2.13: Tổng hợp chung về kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2 ................................56
Bảng 2.14: Tổng hợp số lượng phòng học và các phòng chức năng ........................57
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát về khuôn viên, sân chơi, bãi tập… ..............58
Bảng 2.16: Tổng hợp tình hình phương tiện, thiết bị giáo dục so với chuẩn............60
Bảng 2.17: Tổng hợp các điều kiện vệ sinh ..............................................................61
Bảng 2.18: Tổng hợp chung về tiêu chuẩn 3 ............................................................62
Bảng 2.19: Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục .............................................63
Bảng 2.20: Tổng hợp kết quả các trường theo tiêu chuẩn 4 .....................................66
Bảng 2.21: Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 5 ...............................................67
Bảng 2.22: Tổng hợp kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn ...............................................69
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........108


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Tại điều 35, Chương III, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001 đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo
dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công

dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm
tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" và
Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã đề ra những biện pháp chủ yếu để phát triển
giáo dục và đào tạo: “Ban hành chuẩn quốc gia về trường học”, “Bảo đảm
diện tích đất đai và sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của
nhà nước”[6]…đó là ý tưởng của Đảng về nhà trường thế hệ mới. Tư tưởng
đó tiếp tục được khẳng định trong báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”[10]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục là khâu then chốt”, “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam"[12]. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược"[40].


2
Như vậy, xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia là quá trình xuất
phát t vấn đề thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa giáo dục mà
Đảng đã đề ra. Sau hơn 25 năm t ngày đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo của nước nhà đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt nhiều
thành tựu to lớn, đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và

đổi mới đất nước. Trong xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực
và thế giới, giáo dục và đào tạo nước ta đã t ng bước đổi mới, nỗ lực vượt
qua khó khăn, thách thức để không ng ng phát triển, đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực chất lượng cao và nhu cầu học tập của nhân dân.
Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực phục vụ công
cuộc đổi mới đất nước so với mong muốn của nhân dân, giáo dục và đào tạo vẫn
còn nhiều bất cập, yếu kém, nhất là về chất lượng giáo dục và đào tạo, quản lý
giáo dục, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, về chương trình, nội dung,
phương pháp và về tài chính, cơ sở vật chất…Đảng ta chỉ rõ một trong các
nguyên nhân của những yếu kém, bất cập là: “Chậm đề ra các định hướng chiến
lược và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý mối tương quan giữa quy mô, chất
lượng và hiệu quả”. Vì vậy, việc ban hành Quy chế công nhận trường Tiểu học
đạt chuẩn Quốc gia và nghiên cứu các giải pháp xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia là một vấn đề quan trọng để khắc phục những tồn tại nói trên.
Đồng thời, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra hệ thống
các giải pháp phát triển giáo dục, một trong những giải pháp đó là : “Tiếp tục
hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp,
cơ sở giáo dục”. Giải pháp này khẳng định: “Phát triển mạng lưới giáo dục
phổ thông rộng khắp trên toàn quốc. Xây dựng trên mỗi đĩa bàn xã, phường ít
nhất một trường Tiểu học và một trường THCS đạt chuẩn Quốc gia”[39].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 lại tiếp tục chỉ đạo “Phát triển giáo
dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,


3
nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát
triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”[40], với mục tiêu
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập

quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”[40].
Như vậy, nghiên cứu các biện pháp xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia là sự hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Giao Thủy là một huyện đồng bằng ven biển, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn. Do vậy, các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục còn nhiều
hạn chế. Song những năm gần đây, được sự quan tâm của chính quyền các
cấp cùng sự nỗ lực của toàn ngành, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có nhiều
chuyển biến. Đến năm 2005 có 28/ 28 trường tiểu học đạt tỷ lệ 100

trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 giai đoạn 1996 – 2000 (theo QĐ số
1366/GD-ĐT ngày 26/4/1996 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Sau khi Bộ
GD&ĐT ban hành QĐ số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/10/2005 về quy
định trường chuẩn quốc gia thay thế QĐ số 1366, ngành đã tổ chức kiểm tra
đánh giá lại các trường theo các tiêu chí mới. Tại thời điểm điều tra, toàn
huyện có 28/28 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 5/22 trường
Mầm non , 8/22 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. Tuy vậy, để tiếp tục xây
dựng các trường Tiểu học đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1, mức độ 2 là cả một



4
quá trình, đòi hỏi phải chỉ đạo - thực hiện thường xuyên, liên tục ngay cả đối
với các trường đã đạt chuẩn. Vì: “Trường Tiểu học phải có những tiêu chuẩn
cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục theo yêu cầu của từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm đưa giáo dục Việt
Nam hội nhập các nước trong khu vực và trên thế giới” (Điều I- Quy chế
công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1996-2000) và “Mức
độ 1 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện. Mức độ
2 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để
đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện mức độ cao
hơn, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của trường tiểu học ở
các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới” (Điều II-Quy chế công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, mức độ 2 theo Quyết định số
32/2005/QĐ-BGD&ĐT). Hơn nữa trong việc chỉ đạo xây dựng trường Tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia ở Giao Thủy thời gian qua còn chưa đáp ứng toàn
diện các yêu cầu đặt ra, hầu hết các trường đã đạt chuẩn mới chỉ ở mức độ
tiệm cận. Cần có nhiều giải pháp để v a xây dựng, v a củng cố vững chắc các
chuẩn. Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia ở huyện Giao Thủy.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các trường tiểu học ở huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Giao Thủy.



5
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
trên địa bàn huyện Giao Thủy nếu đề xuất được các biện pháp khoa học và
hợp lý dựa trên những tiêu chuẩn của trường Tiểu học chuẩn Quốc gia và
điều kiện thực tế của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng các trường Tiểu học ở huyện Giao Thủy
theo các tiêu chuẩn Quốc gia.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng các trường Tiểu học ở huyện
Giao Thủy đạt chuẩn Quốc gia.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia theo “Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia” ban
hành theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi các nguồn lực của
ngành và của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các
bài giảng về lý luận quản lý, các văn bản của Bộ GD&ĐT và các vấn đề khác
có liên quan.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán
học



6

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chất lượng giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nước
trên thế giới và Việt Nam. Cải cách giáo dục và quản lý giáo dục thường có
khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào chuẩn. Vấn đề cải cách giáo dục
không phải bây giờ mới được đặt ra. Trong lịch sử có nhiều nhân sĩ đã t ng
đưa ra những cuộc cải cách giáo dục, trong đó phải kể đến Nguyễn Trường
Tộ. Ông đã có những bản điều trần gửi lên triều đình yêu cầu cải cách giáo
dục, coi đó là điều kiện cần thiết để đưa đất nước khỏi nạn ngoại xâm. Đến
đầu thế kỷ XX, một phong trào cải cách giáo dục rầm rộ khắp cả nước do các
chí sĩ duy tân tiến hành mà đỉnh cao là Đông Kinh nghĩa thục. Có thể nói đó
là một cuộc cải cách tận gốc về giáo dục t mục đích, chương trình giảng dạy,
tài liệu giảng dạy và đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực dân Pháp đã sớm thấy
nguy cơ phát triển của Đông Kinh nghĩa thục và những mầm mống cách
mạng của nó nên đã thẳng tay đàn áp. Trường học bị đóng cửa, những người
sáng lập hầu hết bị đầy ra Côn Đảo.
T sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành sắc lệnh 146/SL ngày 10/8/1946, trong đó chỉ rõ : “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu” và xác định các nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước ta
là “Đại chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa và tôn chỉ phụng sự lý tưởng
quốc gia và dân chủ”[30]. Vì vậy, ngay t khi mới dành độc lập, Đảng và
Nhà nước ta đã bắt tay ngay vào cải tạo và xây dựng nền giáo dục quốc dân.
Tháng 9/1946, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị về nhiệm vụ công

tác giáo dục ở miền núi đã chỉ rõ : “Thầy tìm trò, trường gần dân, quy mô


7
nhỏ, nhà nước và nhân dân cùng phối hợp quyết tâm mở rộng cánh cửa của
nhà trường XHCN cho các dân tộc”[30].
Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thông qua đề án cải cách giáo
dục lần thứ nhất, trong đó nêu rõ “Tính chất của nền giáo dục mới của ta là
một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc
khoa học và đại chúng”[30].
Tháng 1/1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải
cách giáo dục và xác định phương châm : “Phối hợp những cố gắng đầu tư
của nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản
xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí
nghiệm, xưởng trường, vườn trường”[30].
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW khoá VIII đã khẳng định :
“Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi
người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi
người chăm lo giáo dục”[6]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ : “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”[10].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định : “GD&ĐT cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đồng thời chỉ rõ : “Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”[11].
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã xác định
phương hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn 2011-2015 là :

“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại


8
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, đào tạo” đồng thời chỉ rõ: “Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt
đời”[12]
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về
thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” thực chất là khẳng định tư
tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển giáo dục nhằm chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam.
Những năm gần đây, việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
đã được tiến hành và đã đạt được những kết quả khả quan. Có rất nhiều
nghiên cứu về giáo dục, tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề xây dựng trường
chuẩn Quốc gia là đề tài còn chưa được quan tâm nhiều.
Có thể kể đến một số công trình như :
- “ Một số giải pháp xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2001- 2010 của một số tỉnh và thành phố miền Bắc”, Đề tài khoa
học cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài TS. Hà Thế Truyền, năm 2004.
- “Thực trạng và những giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia ở Tây Ninh”, luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Dũng.
- “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên trường chuẩn
Quốc gia THPT Xuân Đỉnh-Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Viết Cẩn, năm 2004.
- “Biện pháp quản lý việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia của Hiệu
trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn
Văn Ninh, năm 2006.



9
- “Các biện pháp chỉ đạo của Trưởng phòng giáo dục đối với công tác
xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh trong giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành
Nguyện, năm 2006.
- “Một số biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc
xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Thế Duy, năm 2008 .
Ngoài ra còn một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí như :
- Xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010 của
tác giả Hà Thế Truyền trên Tạp chí Giáo dục.
- Chuẩn Quốc gia về giáo dục phổ thông - thách thức lớn trong chương
trình dạy học, đăng trên Thế giới ngày nay của tác giả Hồ Viết Lương.
- Trường Tiểu học chuẩn Quốc gia - Một khái niệm mới trong giáo dục
của tác giả Trịnh Quốc Thái đăng trên Tạp chí Giáo dục.
Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào một số nội dung xây dựng
trường chuẩn Quốc gia có ý nghĩa lý luận và thực tiễn với đặc thù t ng địa
phương.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
a. Quản lý:
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện rất sớm. T khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự
vệ hoặc lao động kiếm sống, bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất
hiện những hoạt động tổ chức, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó
xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo
cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đó
chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.



10
Khi nghiên cứu về khoa học quản lý C. Mác đã khẳng định: "Tất cả mọi
lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chúng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó"[14].
Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều
khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là
hoạt động quản lý. T đó có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách
rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển chung. Xã hội phát triển qua các
phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được nâng
lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội
đạt đến một trình độ và quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động
tất yếu dẫn đến việc tách quản lý thành một dạng lao động đặc biệt, sẽ hình
thành bộ phận lao động trực tiếp và là bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo
thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp cận
khác nhau:
- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực, kể cả nguồn nhân lực,
để đạt đến những kết quả kỳ vọng[44].
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con
người và tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có
hiệu lực, giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định[45].
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá
trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý[13].



11
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng nguồn lực
phù hợp để đạt được các mục đích đã định[31].
Sau khi xem xét, phân tích các khái niệm Quản lý trên cơ sở phương
pháp tiếp cận hệ thống, có thể sử dụng khái niệm Quản lý dưới đây trong hoạt
động quản lý giáo dục:
"Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định".
* Các chức năng của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.[41].
- Lập kế hoạch:
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những quy
định, thể thức để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế hoạch là
một quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện
đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Nói cách khác, kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó một hệ thống cơ
quan (đơn vị) tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới các mục tiêu,
các quy định và các quá trình. Đồng thời, trên cơ sở đó giám sát và đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu và có thể điều chỉnh các hoạt động nếu không
thỏa mãn những tiến bộ đạt được.
- Tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với
những mục tiêu khác nhau, người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho
phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó còn gọi là
thiết kế tổ chức.



12
- Chỉ đạo:
Chỉ đạo là điều hành, điều khiển tác động và giúp đỡ những cán bộ
dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động chỉ đạo
làm việc với con người.
Chỉ đạo là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều hành
tổ chức nhân lực đã có của tổ chức, vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện
mục tiêu quản lý. Chỉ đạo chính là "nhìn cho rõ những việc phải làm". Lãnh
đạo là một quá trình, một nghệ thuật tác động vào con người sao cho người
được quản lý không những chỉ tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện và
hăng hái làm việc để đạt các mục tiêu của tổ chức. Điều quan trọng của lãnh
đạo là làm sao tạo ra động cơ thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu của
tổ chức.
- Kiểm tra:
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị và thực hiện mục
tiêu đề ra. Có ba yếu tố cơ bản trong công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh lại hoạt động, trong điều kiện cần
thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hoạt động quản lý có thể chia ra ba nội dung lớn:
lập kế hoạch; tổ chức và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá
các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong những điều kiện
cần thiết có thể điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu, hoặc các hoạt động cụ thể;
hoặc đồng thời có thể điều chỉnh cả hai hoặc ba nhân tố cho phù hợp. Mỗi nội
dung quản lý, tùy tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống quản lý được chia
ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp cao, cấp nhà



13
nước, quản lý ở tầm vĩ mô), cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và
cấp quản lý tác nghiệp.
b. Quản lý giáo dục:
Khoa học quản lý giáo dục đã hình thành và phát triển khá sớm, trở
thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về mặt lịch
sử, khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế, vì vậy nó
sử dụng được những thành tựu tiến bộ của khoa học quản lý. Trên thế giới tồn
tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý giáo dục. Xu hướng thứ nhất là
thực hiện quá trình quản lý giáo dục trên cơ sở của quản lý kinh tế, coi quản lý
cơ sở giáo dục như một loại "xí nghiệp đặc biệt". Xu hướng thứ hai, quá trình
quản lý giáo dục bắt nguồn t lý luận quản lý xã hội. Xã hội chia thành ba lĩnh
vực: chính trị - xã hội", "văn hóa - tư tưởng", và "kinh tế". Quản lý xã hội là
quản lý ba lĩnh vực đó và như vậy quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý
văn hóa - tư tưởng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ
máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của
gia đình[33].
Quản lý giáo dục theo nghĩa h p bao gồm: "quản lý hệ thống giáo dục"
là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh, quốc gia) và "quản lý nhà trường" là những tác động có mục
đích, có hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là quá trình dạy - học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục [33].
Quy luật của tiến bộ xã hội là thế hệ sau phải lĩnh hội cả những kinh
nghiệm xã hội của thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm
phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Thực hiện quy luật này là chức năng
của giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục có hai



14
chức năng: ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
xã hội và đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành của các nhà trường
để giáo dục, v a là sức mạnh, v a là mục tiêu của nền kinh tế. Với các chức
năng trên quản lý giáo dục có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện xã hội
hóa cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách, nhằm giúp con người đảm
nhận và gánh vác được những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Trường tiểu học và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng. Trường tiểu học đảm nhận học sinh t lớp 1 đến lớp
5, cho trẻ em t 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành cho các em những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách sau này (Điều lệ Trường Tiểu
học, ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là trường tiểu học đạt các tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Các tiêu chuẩn của trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia là những quy định bắt buộc và có giá trị như nhau
để kiểm tra, xét duyệt và công nhận. Tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia là căn cứ để chính quyền địa phương các cấp xây dựng kế hoạch đầu
tư cho giáo dục tiểu học (Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, ban hành kèm theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.3. Vị trí, nhiệm vụ của trường Tiểu học
1.3.1. Vị trí của trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Điều lệ trường Tiểu học khẳng định : “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng”, “Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc Tiểu



15
học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”[1]. Đặt cơ sở ban đầu
cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng
vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Bậc tiểu học được ví như phần nền móng của tòa nhà cao tầng của
giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Nền móng có
vững thì tòa nhà mới chắc. Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước : "Muốn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố của phát triển nhanh và bền vững" (Đảng
Cộng sản Việt Nam 1997, Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa VIII NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội).
Giáo dục tiểu học cũng như sự nghiệp giáo dục và đào tạo được chỉ đạo
bởi các quan điểm "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và
đào tạo gắn với nhu cầu của sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước về dân trí, nhân lực và nhân tài, gắn với hai nhiệm vụ chiến lược
là : xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
Tại điều 3, Điều lệ trường Tiểu học đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn
của trường Tiểu học là : “Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục
đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em đi học
đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực
hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và
giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường



16
được phân công phụ trách. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa
phương. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. Quản lí cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị
và tài chính theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình, các tổ chức
và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục. Tổ chức cho cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật”[1]
1.3.3. Mục tiêu của trường Tiểu học:
Chiến lược phát triển giáo dục Tiểu học 2011-2020 đã xác định mục tiêu
giáo dục Tiểu học nhằm : “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc
biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại
ngữ, tin học. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, có
70% trẻ em khuyết tật được đi học”[40]. Hình thành cho học sinh những cơ sở
ban đầu để phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các
kỹ năng cơ bản để học tiếp Trung học sơ sở hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Học xong Tiểu học học sinh phải đạt được các yêu cầu sau: Có lòng nhân ái,
mang bản sắc con người Việt Nam: yêu quê hương, đất nước, hòa bình và
công bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với
mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, đối với bạn
bè, đối với cộng đồng và môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng pháp
luật và các quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi cộng đồng; sống hồn
nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
1.4. Các tiêu chuẩn của trường Tiểu học chuẩn quốc gia
Ngày 28/12/2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số:
59/2012/QĐ-BGD&ĐT (thay cho Quyết định số: 32/2005/BGD&ĐT ngày



17
24/10/2005) về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia gồm 4 chương và 28 điều.
Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia được chia làm hai mức độ. Mức độ
1 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia để
đảm bảo các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện. Mức độ 2 quy định
các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia để đảm bảo
các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện ở mức độ cao hơn, tạo tiền đề
nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của trường tiểu học ở các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.
1.4.1. Tiêu chuẩn trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
+ Chuẩn về tổ chức và quản lý: trong công tác quản lý, nhà trường xây
dựng kế hoạch năm học, học kỳ; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
đúng tiến độ. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý công tác của giáo viên, nhân viên và công tác hành chính
theo quy định trong Điều lệ trường tiểu học và pháp lệnh cán bộ, công chức.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy
học và các hoạt động giáo dục khác. Lưu trữ đầy đủ và khoa học các loại hồ
sơ, sổ sách phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường. Thực hiện công tác
quản lý tài chính đúng quy định. Không có giáo viên, cán bộ, nhân viên nào bị
kỷ luật t mức cảnh cáo trở lên.
Hiệu trưởng phải là người có trình độ đào tạo t cao đảng sư phạm trở
lên, có ít nhất 5 năm dạy học, đã được tập huấn về chính trị, nghiệp vụ quản
lý trường học, có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường, tư tưởng vững vàng;
có năng lực chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khỏe; thực
hiện tốt các nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học.
Phó Hiệu trưởng phải là người có trình độ đào tạo t cao đẳng sư phạm
trở lên. Có ít nhất 3 năm dạy học; đã được tập huấn về chính trị, nghiệp vụ



18
quản lý trường học, có phẩm chất đạo đức tốt; có lập trường, tư tưởng vững
vàng, có năng lực chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khỏe,
thực hiện tốt các nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng trường tiểu học.
Các tổ chức đoàn thể và hội đồng trong nhà trường được tổ chức và hoạt
động có hiệu quả, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường. Nhà trường thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng có liên quan
đến giáo dục tiểu học, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa
phương. Đồng thời, chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể lãnh đạo hoạt động của nhà
trường theo những mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học. Nhà trường chấp
hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Giáo dục, báo
cáo kịp thời tình hình giáo dục tiểu học ở địa phương cho phòng Giáo dục.
+ Chuẩn về giáo viên: đảm bảo đủ số lượng và loại hình giáo viên theo
quy định hiện hành, đảm bảo dạy đủ các môn học bắt buộc ở tiểu học, có
100

số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có ít nhất 40

số

giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên thể dục, âm nhạc, mĩ
thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải qua tập
huấn và được cấp chứng chỉ sư phạm tiểu học. Tất cả giáo viên có phẩm chất,
đạo đức tốt, có trách nhiệm với học sinh; có ít nhất 20
hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên, ít nhất 50

số giáo viên đạt danh


số giáo viên đạt danh hiệu dạy

giỏi cấp trường; Không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ. Các
tổ chuyên môn tổ chức hoạt động theo quy định. Nhà trường tổ chức định kỳ
các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham gia học tập
kinh nghiệm ở các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt
động này. Có quy hoạch xây dựng đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tất cả
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, thực hiện nghiêm túc
chương trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng trong hè theo sự chỉ đạo


×