Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đào tạo trình độ Đại học hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.59 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trên đường xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, trong nghị quyết 36 của Bộ Chính trị cũng
đặc biệt nhấn mạnh việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo.
Hình thức đào tạo trực tuyến Elearning đã tạo cơ hội cho mọi người ở
mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng
nguồn nhân lực.
Đã có không ít công trình nghiên cứu về công tác đào tạo ở các ngành
học, cấp học ….khác nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý hoạt động đào
tạo từ xa theo hình thức trực tuyến thì hầu như còn rất ít được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo
trình độ đại học hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý đào tạo trình
độ đại học hệ từ xa theo hình thức trực tuyến (E-Learning) tại Viện Đại học Mở
Hà Nội, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng
nhu cầu người học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý đào tạo trình độ đại học hệ từ xa theo hình thức
E-learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học hệ từ xa theo hình thức
E-learning.


4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khảo sát các biện pháp quản lý đào tạo
trình độ đại học hệ từ xa theo hình thức trực tuyến (E-learning), phân tích thực
trạng quản lý đào tạo theo hình thức E-learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội từ
năm 2009 đến nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo từ xa theo hình thức
trực tuyến.


2

5.2 Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo hiên tại của Viện Đại Học Mở Hà Nội
và nguyên nhân của thực trạng.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo từ
xa trực tuyến (E-learning) góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Giả thiết khoa học
Quản lý đào tạo hệ từ xa theo hình thức trực tuyến (E-Learning) tại Viện
Đại học Mở Hà Nội đã thu được một số kết quả nhất định song cũng bộc lộ
một số hạn chế.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ một số biện pháp tăng cường công tác
tuyển sinh, đổi mới chương trình đào tạo, quản lý đào tạo từ xa theo hình trực tuyến
thì sẽ góp phấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quy mô đào tạo của Viện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
như các văn bản của nhà nước, của Bộ Giáo dục Đào Tạo và của Viện Đại học
Mở Hà Nội liên quan đến đào tạo từ xa theo hình thức E- learning để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đề tài sử dụng các phiếu khảo sát lấy ý kiến về quản lý đào tạo từ xa trực
tuyến (E-Learning). Thành viên tham gia khảo sát là cán bộ, giảng viên đang
công tác tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.4.Phương pháp dự báo về xu thế phát triển đào tạo từ xa theo phương thức
trực tuyến (E-Learning) tại Viện Đại học Mở Hà Nội
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực
tuyến (E-Learning) trình độ đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến (ELearning) tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo từ xa theo hình thức ELearning tại Viện Đại học Mở Hà Nội.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA
THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN (ELEARNING)
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Đào tạo mở và từ xa là giải pháp toàn cầu, là phương thức giáo dục có
triển vọng nhất của thế kỷ 21 và là phương thức hỗ trợ việc xã hội học tập, là
công cụ để học tập suốt đời.
E-Learning cũng mang lại ảnh hưởng to lớn đến cải cách giáo dục khi tích
hợp các phương tiện công nghệ thông tin vào nhà trường làm thay đổi cách dạy
và học.
Như vậy, qua một số nghiên cứu về E-Learning của các tác giả nước

ngoài đã giúp chúng ta hiểu rõ ý nghĩa và những lợi ích mà E-Learning mang
lại cho giáo dục và đào tạo trong xã hội hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về E-Learning tại Việt Nam còn chưa thực sự
phong phú. Trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam có thể kể ra một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu về ứng dụng E-Learning như:
“E-Learning và ứng dụng trong dạy học” của tác giả Lê Huy Hoàng và Lê
Xuân Quang đã đề cập một cách cụ thể và dễ hiểu về E-Learning cũng những ứng
dụng cụ thể của E-Learning trong dạy học các môn học. Cuốn sách giúp người
đọc có những hiểu biết căn bản về E-Learning, về bản chất các thuật ngữ liên quan
đến E-Learning mà còn hướng dẫn cho mỗi người những cách thức và công việc
cụ thể để có thể thiết lập một khóa học hiệu quả trong E-Learning.
Tóm lại, xu thế dạy học qua E-Learning hiện đang rất phát triển trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Nhờ sự phát triển của CNTT mà quá trình giảng dạy
và học tập ngày càng phong phú, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ những cơ sở lý luận nêu trên chúng ta có thể định nghĩa: Quản lý là
sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý ( người quản
lý) lên khách thể quản lý ( người bị quản lý) bằng việc thực hiện các chức
năng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu, quản lý.
1.2.2. Đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc


4

sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào

việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách”.
Với đào tạo đại học, Luật Giáo dục Đại học (Luật số: 08/2012/QH13) đã
nêu: Mục tiêu chung: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức có
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghi n cứu và phát triển
ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo có sức
kh
có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi
trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”.
- Cụ thể đào tạo trình độ đại học “Đào tạo trình độ đại học để học vi n có
kiến thức chuy n môn toàn diện, nắm vững nguy n lý, quy luật tự nhi n - xã
hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và
giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo”
1.2.3. Khái niệm đào tạo từ xa
Theo Quy chế số 40/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/10/2002 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành kèm theo quy định về đào tạo từ xa ghi rõ: “Đào tạo
từ xa là một qua trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ
quá trình đào tạo có sự tách biệt giữa thầy và trò về mặt không gian hoặc/ và
thời gian”.
1.2.4. Khái niệm Đào tạo trực tuyến (E-learning)
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay,
theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về
E-Learning. Theo quan điểm của tác giả Patricia L.Roger như sau: E-learning
chỉ việc sử dụng công nghệ Int rn t để phân phối số lượng lớn các giải pháp
nhằm nâng cao hiểu biết và năng lực hành động cho người học”.
E-Learning là phương thức đào tạo mang tính toàn cầu, có thể học tập ở
mọi lúc mọi nơi.
Với E-Learning, nội dung học tập phong phú đa dạng, dễ dàng cập nhật
giúp người học có thể tiếp cận được những tri thức mới.Nội dung học tập luôn

mở, giảng viên đóng vai trò người hướng dẫn.
E-Learning cho phép tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và
người dạy khi phải di chuyển đến trường lớp.
E-Learning còn là công cụ giúp những người thành công có thể dễ dàng
chia sẻ kinh nghiệm của mình cho người khác, giúp xã hội ngày càng phát triển
và tiến bộ. Có thể nói phương thức đào tạo E-Learning là một phương thức đầy
tính nhân văn và vì sự tiến bộ của nhân loại trên toàn thế giới.


5

1.2.5. Quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến:
Quản lý đào tạo từ xa trực tuyến mang tính đặc thù riêng và tuân theo
những nguyên tắc riêng của đào tạo trực tuyến về việc quản lý học viên, quản lý
hoạt động dạy và học của giảng viên, học viên, quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học viên trên hệ thống công nghệ e-learning.
Trong quản lý đào tạo từ xa trực tuyến thì chủ thể quản lý là chủ thể kép
bao gồm: chủ thể trực tiếp là Ban giám đốc Trung tâm Đào tạo Elearning và
chủ thể gián tiếp là Ban Giám hiệu nhà trường cụ thể là Viện trưởng và Viện
Phó Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến là hình thức sử dụng kết nối mạng
để thực hiện quá trình đào tạo, bao gồm mạng cục bộ, mạng nội bộ hay mạng
Internet. Đào tạo trực tuyến có sự tương tác hai chiều giữa người dạy và người
học.
Hệ thống văn bản pháp lý làm căn cứ quản lý đào tạo do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành:
- Qui chế 40/2003/QĐ-BGDĐT ngày 08/8/2003 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn
bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa.
- Qui định 288/QĐ-ĐHM ngày 31/05/2013 của Viện Đại học Mở Hà Nội

về việc ban hành Quy định về tổ chức và quản lý đào tạo đại học hệ Từ xa của
Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Qui chế 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
1.3. Đào tạo từ xa
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đào tạo từ xa là “đưa giáo dục đến với mọi người, thay vì
mỗi người tự tìm đến giáo dục” (Jones, G.R.,1996).
Mục tiêu của Đào tạo từ xa tạo là mở ra cơ hội học tập cho mọi người
đặc biệt là người lao động và nhân dân ở những vùng có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nhằm mục tiêu nâng cao dân trí,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
1.3.2. Chức năng - nhiệm vụ
Tổ chức triển khai đào tạo từ xa theo quy định, tư vấn, đề xuất các giải
pháp cho lãnh đạo Viện về tổ chức đào tạo từ xa, hợp tác, liên kết với các đơn vị
tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước trong nghiên cứu,
ứng dụng triển khai chương trình đào tạo.


6

1.3.3. Vai trò
Đào tạo từ xa giúp cho hoạt động học tập của học viên có sự tập trung về
trí tuệ, tạo hứng thú cho người học.
1.3.4. Đặc điểm của việc học tập và giảng dạy theo hình thức trực tuyến
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, tính linh hoạt và mềm
dẻo, dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên, tính cập nhật, tăng cường khả năng
trao đổi giữa người dạy và người học, tiết kiệm chi phí đào tạo…

1.3.5. Một số đặc điểm của học viên hệ đào tạo từ xa theo hình thức E-Learning
Chủ yếu người đi làm, ở nhiều độ tuổi khác nhau từ 21 đến 60 tuổi ở mọi
trình độ từ PTTH đến Thạc sĩ. Học viên sinh sống ở mọi miền của tổ quốc từ
hải đảo xa xôi đến vùng sâu, vùng xa, nơi nào có Internet là nơi có người học.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo từ xa:
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh:
Tuyển sinh là khái niệm chỉ việc tổ chức lựa chọn người học vào một
ngành, nghề nào đó của cơ sở đào tạo dựa trên các quy định đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và công nhận.
Tuyển sinh đào tạo từ xa tuân thủ quy trình: Về phía Nhà trường: Quảng
cáo, phát hành, tư vấn, ra thông báo tuyển sinh cho các đơn vị liên kết và người
học.Phát hành phiếu đăng ký xét tuyển;Thu nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, lập
danh sách đủ điều kiện xét tuyển, phát hành giấy báo nhập học, làm thẻ học
viên;Thành lập hội đồng tuyển sinh và ra quyết định công nhận học viên.
Về phía thí sinh chủ động lựa chọn địa điểm học, hình thức học và nhận
giấy báo nhập học, nộp học phí, lịch học, tài khoản khoản..
1.4.2. Quản lý nội dung chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo đại học từ xa trực tuyến được xây dựng theo
chương trình đào tạo chính qui, đảm bảo mang tính chất đặc thù của đào tạo ELearning. Chương trình đảm bảo đúng theo chương trình khung do Bộ Giáo dục
và Đào tạo đề ra về khối lượng kiến thức và thời gian đào tạo tối thiểu cho từng
đối tượng.
1.4.3. Quản lý kế hoạch đào tạo
Kế hoạch đào tạo đại học từ xa trực tuyến được xây dựng dựa trên
chương trình đào tạo đã đề ra, đảm bảo sự phân bổ khối lượng kiến thức hợp lý,
chặt chẽ, đúng qui định, đảm bảo sự logic, điều kiện tiên quyết cho toàn khóa
học.
1.4.4. Quản lý công tác học liệu
Học liệu điện tử phục vụ cho đào tạo từ xa trực tuyến được xây dựng trên
nền tảng nội dung của giáo trình, sách giáo khoa. Học liệu điện tử sẽ được xây
dựng thành những bài giảng đa phương tiện, video, hệ thống ngân hàng câu hỏi



7

tình huống,… và được Hội đồng khoa học nghiệm thu để đưa vào sử dụng cho
bài giảng trực tuyến.
1.4.5. Quản lý hoạt động giảng dạy
Hoạt động giảng dạy của đào tạo đại học từ xa trực tuyến hầu hết diễn ra
online và qua nhật ký giờ giảng online trên lớp.
Giảng viên tham gia giảng dạy trên hệ thống e-learning được bố trí vào
những lớp môn khác nhau, theo đúng chuyên ngành giảng dạy. Việc giảng dạy
online chủ yếu gồm các hoạt động: giảng dạy chuyên môn, giải đáp thắc mắc
qua diễn đàn lớp học, qua email, hướng dẫn học viên phương pháp học elearning, chấm bài luyện tập, bài kiểm tra, bài tập nhóm, tham gia giảng dạy
online theo lịch đã đề ra, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, chấm bài và
lên điểm (đối với những môn tự luận).
1.4.6. Quản lý hoạt động hỗ trợ học viên
Đào tạo đại học từ xa trực tuyến luôn có đội ngũ Cố vấn học tập, Hỗ trợ
kỹ thuật thường xuyên quản lý và hỗ trợ hoạt động của học viên trên lớp học
trực tuyến, tư vấn, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn các thủ tục hành chính cho
học viên khi hầu như thời gian học viên tham gia là trên lớp học trực tuyến.
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập
Cơ sở vật chất của đào tạo từ xa mang những nét đặc thù riêng biệt. Nơi
học tập, thời gian học tập, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập…chủ yếu do
người học tự chuẩn bị. Cơ sở vật chất nhà trường chủ yếu được sử dụng trong
việc tổ chức thi hết môn tại gần địa điểm người học cư trú.
Chính vì vậy, cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập
đối với đào tạo trực tuyến E-learning chính là công tác phát triển công nghệ..
1.4.8. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tốt nghiệp
Việc thi, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, công bằng, chính xác, đúng
quy chế. Đề thi được chọn một cách ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi và được bảo

mật một cách tuyệt đối. Hình thức thi đa dạng, có thể thi tự luận hoặc trắc nghiệm.
Các môn thi chủ yếu là hình thức thi trắc nghiệm, chấm bài nhanh, chính xác và
khách quan. Đối với các môn tự luận thì từ việc ra đề, chấm bài, lên điểm được
thực hiện theo đúng quy trình từ rọc phách, dồn túi và ghép phép.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến
1.5.1. Chất lượng học viên đầu vào
Đào tạo từ xa, đặc biệt đào tạo trực tuyến E-learning yêu cầu tinh thần tự
học rất cao nên chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều chất lượng học viên đầu
vào.


8

1.5.2. Trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin của giảng viên trong hoạt động giảng dạy:
Trong hình thức giảng dạy trực tuyến, giảng viên đóng vai trò là người
thiết kế, sắp xếp, tổ chức các hoạt động phối hợp với học viên để giúp học viên
tự học có hiệu quả cao.
Giảng viên tham gia giảng dạy E-learning ngoài kiến thức chuyên môn và
phương pháp dạy học tích cực, còn phải có kỹ năng giảng dạy từ xa, kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin trong môi trường giảng dạy trực tuyến.
1.5.3. Chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo
Hạ tầng công nghệ thông tin là điều kiện quan trọng để có thế tổ chức học
tập theo hình thức trực tuyến. Hoạt động tương tác giữa giảng viên và học viên
cũng cần tới sự hỗ trợ của hạ tầng công nghệ thông tin. Hệ thống đáp ứng được
dịch vụ học tập trực tuyến cho các cơ sở đào tạo cấp Trường Đại học.
Tiểu kết chương 1
Theo nguồn tài liệu của Unesco: “Giáo dục mở và từ xa là xu thế của giáo
dục thế kỷ 21. Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định: phát triển phương

thức giáo dục - đào tạo từ xa và đào tạo trực tuyến là xu hướng tất
yếu, là phương thức giáo dục sẽ ngự trị trong tương lai (vì nó hỗ trợ xã hội
hóa học tập), là phương thức giáo dục triển vọng nhất và là giải pháp toàn
cầu của thế kỷ 21; thực hiện phương thức giáo dục - đào tạo từ xa và đào tạo
trực tuyến cũng là thực hiện chủ trương đường lối giáo dục của Đảng và của
Ngành giáo dục trong những năm tiếp theo. Tham gia học tập theo phương
thức giáo dục từ xa và đào tạo trực tuyến là cơ hội thuận lợi và phù hợp nhất
cho số đông người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, học tập thường xuyên
và suốt đời.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA THEO HÌNH THỨC
TRỰC TUYẾN (E-LEARNING) TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
2.1. Vài nét khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện
Viện Đại học Mở Hà Nội (VĐHMHN) được thành lập ngày 03/11/1993
theo Quyết định 535/TTg của Thủ tướng Chính phủ, là trường đại học công lập
hoạt động trong hệ thống các trường đại học quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào
tạo trực tiếp quản lý.


9

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường
HỆ THỐNG TỔ CHỨC

BAN GIÁM HIỆU

HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC


HỘI ĐỒNG
TƯ VẤN
TƯ VẤN

KHOA BỘ

PHÒNG
CHỨC NĂNG

TRUNG TÂM

MÔN

CHỨC NĂNG

PHÒNG CÔNG TÁC
CHÍNH TRỊ HỌC
VIÊN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

KHOA SAU
ĐẠI HỌC

KHOA KINH
TẾ

TT PHÁT TRIÊN

ĐÀO TẠO

TT VIỆN ĐẠI HỌC
MỞ TẠI ĐÀ NẴNG

TT HỌC LIỆU

TT ĐÀO TẠO ELEARNING

TT HỢP TÁC ĐÀO
TẠO

TT TƯ VẤN PHÁP
LUẬT

TT CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN

TT THÔNG TIN
THƯ VIÊN

TT DỊCH VỤ HỖ
TRỢ SINH VIEN

TT NGHIÊN CỨU VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC

ĐẠI HỌC
KHOA TIẾNG

ANH

PHỒNG ĐÀO
TẠO

PHÒNG NCKH VÀ
HỢP TÁC QUỐC
TẾ

PHÒNG KẾ
HOACH TÀI
CHÍNH

PHÒNG KHẢO THÍ
VÀ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG

PHÒNG
THANH TRA

KHOA KINH
TẾ

KHOA TD
CÔNG NGHIỆP

KHOA TIẾNG
TQ

KHOA CN

THÔNG TIN

KHOA LUẬT

KHOA TC
NGÂN HÀNG

KHOA DU
LỊCH

KHOA CN
SINH HỌC

KHOA KIÊN
TRÚC
KINH TẾ

KHOA CN
ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
THỂ CHẤT

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Đại học Mở Hà Nội


10

2.1.3. Giới thiệu chung về Trung tâm Đào tạo E-learning, Viện Đại học Mở
Hà Nội
Trung tâm Đào tạo trực tuyến (E-Learning) được thành lập ngày 28 tháng
7 năm 2009 (th o Quyết định số 306/QĐ-ĐHM-TC của Viện trưởng Viện Đại

học Mở Hà Nội) với chức năng nhiệm vụ là đơn vị trực tiếp triển khai tổ chức
đào tạo từ xa theo phương thức eLearning cấp bằng tốt nghiệp Đại học.
 Các bộ phận

Hình 2.2: Sơ đồ các bộ phận của Trung tâm E-Learning
2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến
(E-Learning) tại Viện Đại học Mở Hà Nội:
Công tác quản lý đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến tại Viện Đại học
Mở Hà Nội được thực hiện theo quy trình sau:


11

Hình 2.3: Sơ đồ qui trình quản lý đào tạo


12

Việc tổ chức đào tạo được thực hiện theo sơ đồ sau:

Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức đào tạo và phục vụ đào tạo
2.2.1 Quản lý công tác tuyển sinh
Trung tâm Đào tạo E-Learning đã chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ tham
gia công tác tư vấn tuyển sinh và đã triển khai một số kênh tuyển sinh như Phát
hành tài liệu tuyên truyền , quảng cáo …. Phối hợp tuyển sinh cùng với các đơn
vị liên kết
2.2.2. Quản lý kế hoạch đào tạo
Căn cứ vào chương trình đào tạo đã được Viện trưởng phê duyệt, căn cứ
vào lộ trình chia kỳ Bộ phận kế hoạch sẽ tiến hành lập Kế hoạch đào tạo của
các lớp hiện đang đào tạo tại đơn vị

Tóm tắt quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo theo quy trình như sau:


13

Hình 2.5: Qui trình xây dựng kế hoạch đào tạo
2.2.3. Quản lý chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chương trình đào tạo đại học
hệ chính qui hiện hành, đảm bảo khối lượng kiến thức và nội dung môn học.
Chương trình đào tạo được điều chỉnh về hình thức học tập và kiểm tra đánh giá
phù hợp với loại hình đào tạo từ xa phương thức E-Learning và bổ sung hai
môn học: môn Nhập môn Internet và E-Learning và môn Phát triển kỹ năng cá
nhân.
2.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Căn cứ trên cơ sở kế hoạch đào tạo, Trung tâm lập kế hoạch giảng dạy và
bố trí mời giảng viên có đủ tiêu chuẩn tham gia.
Mỗi lớp môn học có hai giảng viên tham gia gồm một giảng viên chuyên
môn chịu trách nhiệm về chuyên môn, và một giảng viên hướng dẫn được mời
từ doanh nghiệp đến tham gia hướng dẫn cho học viên nhằm gắn kiến thức lý
thuyết với thực tiễn.
2.2.5. Quản lý và hỗ trợ học viên
 Cố vấn học tập
Cố vấn học tập có nhiệm vụ:
a. Tư vấn và hướng dẫn học vi n trong quá trình học tập:
b. Quản lý quá trình học tập của học vi n:


14

 Hỗ trợ kỹ thuật

 Câu lạc bộ
 Đóng học phí trực tiếp hoặc chuyển khoản
2.2.6 Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập:
Viện Đại học Mở Hà Nội chủ trương nâng cấp hệ thống công nghệ thông
tin, các điều kiện vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo từ xa, đảm bảo điều
kiện làm việc của cán bộ và giảng viên. Còn đối với đào tạo từ xa trực tuyến thì
yếu tố cơ sở vật chất ở đây cơ sở hạ tầng công nghệ thông tín và hệ thống quản
lý đào tạo bằng công nghệ thông tin.
2.2.7 Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tốt nghiệp:
Viện Đại Học Mở Hà Nội đã thực hiện ba khâu tách bạch như hệ chính
quy tập trung: dạy - học, ra đề thi, kiểm tra đánh giá.
Điều kiện để học viên dự thi hết học phần là phải đủ điều kiện chuyên
cần và giữa kỳ. Đảm bảo đóng đầy đủ học phí trước khi dự thi.
Công tác tổ chức thi kết thúc môn học được tổ chức thống nhất ở tất cả
các trung tâm đào tạo của Viện. Tại Hà Nội do Viện trực tiếp tổ chức, các
trung tâm ở xa khu vực Hà Nội Viện cử cán bộ đi giám sát công tác tổ chức
thi.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo từ xa theo hình
thức trực tuyến:
2.3.1 Yếu tố chủ quan
2.3.2 Yếu tố khách quan
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo từ xa nhưng các
yếu tố sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý:
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin
- Các phương tiện phục vụ giảng dạy và cơ sở vật chất
- Dư luận xã hội về việc đào tạo của Viện.
Đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến là hình thức đào tạo sử dụng hệ
thống công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Chính vì vậy, một yêu
cầu đặt ra đối với cán bộ, giảng viên, học viên theo học phải thành thạo sử dụng
các công cụ như Word, Exel...và các phần mềm phục vụ cho công tác giảng

dạy. Đối với học viên cần có kiến thức cơ bản về sử dụng Internet. Nếu kỹ
năng này trở nên yếu kém thì ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập cũng
trong công tác quản lý.


15

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến quản lý đào tạo chính là học liệu – thuộc
phương tiện giảng dạy. Đối với đào tạo trực tuyến, học liệu chính là tri thức mà
giảng viên muốn truyền đạt cho học viên thông qua các bài giảng, video, ...Học
liệu càng phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn thì càng cuốn hút người học tìm hiểu
môn học, dần dần sẽ nâng cao chất lượng của đào tạo.
Dư luận xã hội về việc đào tạo của Viện cũng ảnh hưởng đến công tác tuyển
sinh. Nhiều người vẫn còn ý nghĩ cho rằng Viện Đại học Mở là trường dân lập, nên
sau khi tốt nghiệp học viên sẽ khó tìm được việc làm theo đúng chuyên ngành đào
tạo. Một bộ phận khác lại cho rằng cùng là loại hình đào tạo từ xa theo hình thức
trực tuyến nhưng lại có nhiều trường đào tạo như là Đại học Kinh tế quốc dân, Đại
học Thái nguyên...thì bằng do trường Đại học Kinh tế quốc dân cấp sẽ tạo cơ hội
xin việc dễ hơn bằng do Viện Đại học Mở cấp.
Giữa hai yếu tố chủ quan và khách quan thì yếu tố khách quan ảnh hưởng
nhiều hơn tới công tác quản lý đào tạo.
Tiểu kết chương 2.
Trong chương này, tôi đã đề cập đến thực trạng quản lý đào tạo từ xa theo
hình thức trực tuyến (E-Learning) tại Viện Đại Học Mở Hà Nội. Hiện nay, công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tốt nghiệp diễn ra tốt. Việc quản lý kế
hoạch đào tạo được cập nhật thường xuyên và thực hiện theo năm. Tuy nhiên về
cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy theo công nghệ E-Learning
của chương trình EHOU hiện nay còn đang hoàn thiện dần nên còn gặp một số
khó khăn và cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của Lãnh đạo nhà trường để
Viện Đại học Mở sẽ xây dựng công nghệ đào tạo E-Learning của riêng mình.



16

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA
THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN ELEARNING
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp cụ thể
3.2.1 Đổi mới công tác tuyển sinh
a) Mục đích của biện pháp:
Để duy trì và phát triển trung tâm.
b) Nội dung và cách thực hiện:
Việc phối hợp giữa Trung tâm và các đơn vị liên kết cần diễn ra nhịp
nhàng về tỷ lệ phân bổ về kinh phí tuyển sinh
- Có cơ chế cho cán bộ làm công tác tuyển sinh và cá nhân trong Nhà trường
Xây dựng quy chế riêng đặc thù cho cán bộ tuyển sinh, cụ thể:
Tăng cường mối quan hệ với UBND cấp tỉnh, các sở Ban ngành, hội ở địa
phương
Tuyên truyền qua kênh Đài phát thanh, truyền hình và video tuyên truyền
Marketing online
c. Điều kiện thực hiện:
- Có các thiết bị truyền thông đảm bảo chất lượng truyền dẫn
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa Viện Đại học Mở ( đặc biệt là Trung tâm
E-Learning) với các ban ngành, hội, đoàn thể ...

- Có chế độ khen thưởng, động viên bằng vật chất, tinh thần cho những
người tích cực, có hiệu quả cao trong công tác tuyển sinh.
3.2.2 Nâng cấp học liệu điện tử
a. Mục đích của biện pháp
Để học liệu có thể tương thích được với hệ thống và hiệu quả cho người
học thì không ngừng nâng cao chất lượng các bài giảng điện tử, video, text,
không ngừng cập nhật nội dung chương trình môn học để nâng cao hơn nữa
chất lượng đào tạo từ xa trực tuyến tại nhà trường.


17

b. Nội dung và cách thực hiện
Nâng cấp học liệu điện tử trên cơ sở khảo sát ý kiến của người sử dụng,
người học, người dạy…đáp ứng chương trình đào tạo và cập nhật kiến thức
mới.Cần xây dựng chuẩn học liệu đáp ứng yêu cầu về kiến thức chuyên môn,
yêu cầu sư phạm của học liệu đáp ứng cho đối tượng học viên tự học và thể
hiện dưới nhiều dạng để học viên dễ dàng sử dụng với nhiều công cụ, phương
tiện khác nhau. Hệ thống học liệu đáp ứng đào tạo cho tất cả các bậc học và các
ngành đào tạo có trong Viện Đại học Mở Hà Nội.
Xây dựng học liệu theo chuẩn học liệu điện tử SCORM 2004
Bổ sung học liệu dạng mobile để học viên có thể học tập trên điền thoại
thông minh.
Cần xây dựng các phòng thu âm đúng theo tiêu chuẩn, hệ thống LCMS
cần được nâng cấp đáng kể phù hợp với yêu cầu sản xuất ở quy mô lớn. (hàng
nghìn bài giảng /năm).
Phát triển học liệu một số môn học theo hướng gamification (ứng dụng
suy nghĩ của trò chơi (game) và các kỹ thuật của trò chơi trong những nội dung
cụ thể nhằm khuyến khích những người tham gia thực hiện một công việc nào
đó), một xu thế mới trong lĩnh vực đào tạo. Thường xuyên cập nhật, nâng cấp

ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tạo nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng cho học
viên khi tham gia học tập trên hệ thống và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo
theo mục tiêu đào tạo của môn học đã đề ra.Xây dựng kho học liệu điện tử, tài
liệu mở giúp học viên có nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng, phục vụ cho quá trình
học tập và nghiên cứu của học viên.
c. Điều kiện thực hiện:
- Dành một phần kinh phí thích hợp đề nâng cấp học liệu điện tử, tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng xây dựng học liệu điện tử cho bộ phận chịu trách nhiệm xây
dựng học liệu, Xxy dựng và cập nhật thường xuyên học liệu mới, tư liệu mới
cho kho học liệu điện tử.
3.2.3 Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho đội
ngũ giảng viên, cố vấn học tập, giáo vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong phục vụ quản
lý đào tạo trực tuyến và bồi dưỡng kỹ năng này cho học viên
Biện pháp này giúp cho các cán bộ sẽ có những phương hướng cụ thể để
không ngừng phấn đấu, hoàn thiện bản thân và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
của mình trong mọi giai đoạn để đáp ứng nhu cầu của hệ thống và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của hệ thống công nghệ đào tạo E-Learning.


18

b. Nội dung và cách thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch định kỳ bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cho đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập, giáo vụ, hỗ trợ kỹ thuật.
- Biên soạn tài liệu tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho phù hợp
cho từng loại đối tượng.
- Hàng quý, Trung tâm tổ chức các đợt kiểm tra kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cho từng loại đối tượng trên
- Sắp xếp thời gian hợp lý để tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp với từng
loại đối tượng.

- Thường xuyên, liên tục kiểm tra đánh giá kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin.
- Thường xuyên nâng cấp, cập nhật tài liệu tập huấn kỹ năng cho phù hợp
với sự
3.2.4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ quản lý đào tạo từ xa trực
tuyến, đáp ứng nhu cầu của người học, nâng cao mức độ hài lòng của người
học khi học trên hệ thống
a. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp đều hướng đến người học, nâng cao mức độ hải
lòng của người học khi đến với hệ thống học tập và hỗ trợ kỹ năng quản lý cho
các bộ phận cố vấn học tập, giáo vụ.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức lấy phiếu khảo sát người sử dụng về hệ thống công nghệ để từ đó
đưa ra các biện pháp, hoàn thiện các chức năng, các modum của hệ thống để
đảm bảo tương thích, giúp ích tối đa cho cán bộ quản lý, giảng viên và học viên
khi tham gia học tập trên hệ thống. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đồng thời
phát huy tinh thần trách nhiệm và sáng tạo của cán bộ.
Mở thêm các ngành đào tạo mới với chương trình đào tạo, nội dung đào
tạo đa dạng, phong phú, liên tục cập nhật, có tham khảo của các nước tiên tiến;
Xây dựng và phát triển mô hình tổ chức đào tạo đa dạng, cập nhật các phương
pháp, hình thức đào tạo, kiểm tra đánh giá mới ứng dụng thế mạnh của công
nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, phục vụ nhu cầu học tập
suốt đời.
Hoàn thiện các quy trình quản lý đào tạo theo phương thức E-Learning,
xây dựng đội ngũ vận hành nắm chắc quy chế, giỏi chuyên môn, vận dụng hiệu
quả hệ thống đào tạo theo công nghệ mới.


19


Trang bị cho người học kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng giao tiếp và làm việc
sáng tạo; có năng lực tư duy, năng lực hợp tác và khả năng tự học nâng cao
trình độ suốt đời. Hướng tới đảm bảo chất lượng đào tạo, không chạy theo
thành tích và bằng cấp.
c. Điều kiện thực hiện
- Tổ chức các buổi đối thoại với học viên để tổ chức lấy phiêu khảo sát.
- Các bộ phận trong đơn vị không ngừng tìm tòi, sử dụng thường xuyên
hệ thống công nghệ thông tin quản lý đào tạo để từ đó đưa ra các yêu cầu nâng
cấp hệ thống giúp cho hệ thông được hoàn thiện hơn.
- Tổ chức bồi dưỡng hướng dẫn sử dụng hệ thống công nghệ thông tin
quản lý đào tạo cho các cán bộ ở các đơn vị liên kết .
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để nâng cao chất lượng đào tạo
từ xa trực tuyến. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm nhất định phù hợp với
một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tác giả đã tổ chức lấy ý kiến của 28 cán bộ quản lý các cấp từ trưởng,
phó khoa, phòng ban và trung tâm trở lên và 39 giảng viên trong trường về mức
độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả thu được
trong bảng 3.1.
Sau khi thu nhận ý kiến của cán bộ giảng viên từ phiếu trả lời và qua trao
đổi trực tiếp thêm về vấn đề tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã trình
bày, tác giả ghi nhận và đúc kết được một số vấn đề sau:
- Tất cả các ý kiến đều thống nhất trong nhận định là cả 4 biện pháp mà
luận văn nêu ra đều mang tính cấp thiết và khả thi cao, tuy con số tỷ lệ cũng có
thay đổi ở từng biện pháp.
- Biện pháp “Đổi mới công tác tuyển sinh” được sự đồng thuận rất cao
của cán bộ giảng viên. Có 97% số ý kiến cho rằng rất cấp thiết và 88 % cho là

khả thi. Từ những kết quả trên cho thấy biện pháp đổi mới công tác tuyển sinh
cần chú trọng trong công tác quản lý, tăng cường quảng bá hình ảnh trường
trong công tác tuyển sinh để tăng số lượng học viên.
- Biện pháp " Nâng cấp học liệu điện tử " có có 35% số ý kiến cho rằng
cấp thiết còn 65% số ý kiến cho rằng cấp thiết. Về tính khả thi thì 27% cho là


20

rất khả thi và 73% khả thi trong thực hiện. Từ kết quả trên ta thấy biện pháp này
cũng được các cán bộ và GV xem là biện pháp cần thiết. Biện pháp nâng cấp
học liệu sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tích hợp đa phương tiện
trong học liệu làm cho các bài giảng trở nên sống động, lôi cuốn người học.
Biện pháp là biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo cũng như việc
quản lí đào tạo. Vì đối với đào tạo từ xa trực tuyến học liệu có vai trò hết sức
quan trọng và cần thiết để giúp cho người học tự học và tự nghiên cứu.
- Biện pháp “Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cho đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập, giáo vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong phục
vụ quản lý đào tạo trực tuyến và bồi dưỡng kỹ năng này cho học viên”. Biện
pháp này được thầy cô đánh giá là biện pháp quan trọng. Có 78% được đánh giá
ở mức độ cấp thiết và 67% ở mức độ khả thi. Vì đối với đào tạo từ xa trực
tuyến thì năng lực chuyên môn cũng như kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
của giảng viên, cố vấn học tập, giáo vụ, hỗ trợ kỹ thuật là vô cùng cần thiết để
vận hành bộ máy quản lý học tập và quản lý đào tạo.
- Biện pháp " Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ quản lý đào
tạo từ xa trực tuyến, đáp ứng nhu cầu của người học, nâng cao mức độ hài lòng
của người học khi học trên hệ thống " cũng được các thầy cô xem xét là biện
pháp mang tính cấp thiết cao. Có 91% số ý kiến tập trung cho là cấp thiết. Về
tính khả thi thì mức độ khả thi cũng đạt tỷ lệ 79%. Theo đó, việc hoàn thiện và
nâng cấp các chức năng của hệ thống quản lý đào tạo sẽ giúp cho công tác đào

tạo đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi
của các biện pháp

TT

Biện pháp

Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất
Không Rất
Cấp
Khả Không
cấp
cấp
khả
thiết
thi khả thi
thiết
thiết thi
(%)
(%) (%)
(%)
(%) (%)

1 Đổi mới công tác tuyển sinh
97
2 Nâng cấp học liệu điện tử
35

Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cho đội
3
22
ngũ giảng viên, cố vấn học tập,
giáo vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong phục

3
65

0.0
0.0

12
27

88
73

0.0
0.0

78

0.0

33

67


0.0


21

TT

Biện pháp

vụ quản lý đào tạo trực tuyến và
bồi dưỡng kỹ năng này cho học
viên
Hoàn thiện và nâng cấp các chức
năng của hệ thống công nghệ quản
lý đào tạo từ xa trực tuyến, đáp
4
ứng nhu cầu của người học, nâng
cao mức độ hài lòng của người học
khi học trên hệ thống

Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất
Không Rất
Cấp
Khả Không
cấp
cấp khả
thiết
thi khả thi

thiết
thiết thi
(%)
(%) (%)
(%)
(%) (%)

9

91

0.0

21

79

0.0

Tiểu kết chương 3
Đào tạo đại học từ xa theo hình thức E-Learning là loại hình đào tạo có
nhiều đặc thù riêng. Nội dung chương 3 đã tổng hợp dự kiến các biện pháp để
hoàn thiện quản lý đào tạo từ xa trực tuyến (E-Learning) tại Viện Đại học Mở
Hà Nội.
Các biện pháp đã giải quyết một phần nào các vấn đề chính của đào tạo
từ xa trực tuyến, bám sát nội dung, kế hoạch và bám sát thực trạng đào tạo từ xa
trực tuyến của Viện Đại học Mở Hà Nội.
Các biện pháp cần được thực hiện đồng bộ, thường xuyên, không thể coi
trọng biện pháp nào hơn biện pháp nào, có như thế mới đảm bảo công tác quản
lý đào tạo từ xa trực tuyến tại Viện Đại học Mở Hà Nội ngày được hoàn thiện

hơn nữa và hiệu quả hơn nữa.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trung tâm Đào tạo E-learning là một đơn vị mới được hoạt động thời
gian hơn 5 năm về đào tạo trực tuyến, song với nhiệm vụ hoạt động trong một
lĩnh vực đào tạo khá mới mẻ ở Việt Nam - đào tạo từ xa theo phương thức trực
tuyến .Có thể nói Trung tâm là đơn vị tiên phong và có kinh nghiệm nhất định
trong đào tạo trực tuyến với qui mô đào tạo trực tuyến dẫn đầu trong cả nước tại
các vùng miền Nam Bắc. Đạt được những thành quả đến ngày hôm nay, phải kể
đến sự nỗ lực của toàn thể cán bộ trong đơn vị, thêm vào đó Trung tâm Elearning còn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu
nhà trường; sự ủng hộ, hỗ trợ của các đơn vị trong Viện đối với mọi hoạt động
của Trung tâm; sự cộng tác phối hợp chặt chẽ, nhiệt tình của các đơn vị hợp tác,
phối hợp đào tạo; sự cộng tác nhiệt tình của đội ngũ giảng viên tham gia giảng
dạy tại Trung tâm.
Để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội được đề ra trong Đề án “Đổi mới
giáo dục đại học giai đoạn 2006 – 2020” với 4.5% dân số học đại học (4.5 triệu
người), trong đó 40% học chính quy, 40% học từ xa, 20% học trực tuyến, các
chương trình giáo dục E-Learning nói chung cần nhận được sự quan tâm đông
đảo và đồng bộ của các nhà phát triển chính sách, các nhà khoa học và đặc biệt
huy động được các nguồn lực trong xã hội trong việc triển khai, ứng dụng công
nghệ đào tạo này.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đào tạo trình độ đại học hệ từ xa tại Viện
Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay cần có một số kiến nghị sau:
- Các cơ quan chủ quả quan tâm và giúp đỡ, tạo điều kiện để cán bộ
Trung tâm tham gia vào các công trình nghiên cứu khoa học, dự án, hội thảo,
…..để nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng công nghệ thông tin nhằm hoàn
thiện qui trình quản lý đào tạo.

- Cần có qui chế đào tạo riêng cho hình thức đào tạo từ xa theo phương
thức trực tuyến (E-learning) giúp cho công tác quản lý được hiệu quả và chính
xác hơn nữa trong quá trình đào tạo.
- Liên quan đến quy chế quản lý, cần lưu tâm giải quyết các vấn đề còn
vướng mắc trong đào tạo từ xa ứng dụng công nghệ E-Learning như:
+ Việc nhập học đối với các học viên mang quốc tịch nước ngoài đang
sinh sống ở Việt Nam hoặc đối với các học viên người Việt Nam đang lao
động ở nước ngoài


23

+ Do ứng dụng các phương thức mới, người học có điều kiện trong việc
lựa chọn và đăng ký học phần. Dẫn đến những học viên tích cực có thể hoàn
thành chương trình đào tạo nhanh hơn, do đó về thời lượng học tập để cấp bằng,
nên quy định ngắn hơn hoặc tương đương với hệ chính quy thay vì 4 đến 5
năm như hiện nay.
Trong thời gian tới, với chủ trương của Đảng ủy, Ban giám hiệu về việc
chủ động hơn trong xây dựng và vận hành các chương trình đào tạo E-Learning,
bao gồm cả hạ tầng công nghệ và học liệu. Trung tâm Đào tạo E-Learning sẽ
tích cực tham gia vào các dự án xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
E-Learning của Viện, hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý đào tạo từ xa theo
phương thức E-Learning để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và tăng
cường qui mô đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập đang dạng của người học ở
những vùng miền khác nhau.


24




×