Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành bác sĩ đa khoa tại trường đại học Y Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.27 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------  ---------

PHẠM NGỌC CƯỜNG

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

HÀ NỘI – 2016


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG QUỐC BẢO

Phản biện 1: PGS.TS. PHẠM QUANG TRÌNH

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại
Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 13h giờ 10 ngày 11 tháng 08 năm 2016

Có thể tìm đọc luận văn tại:


- Trung tâm thông tin, Thư viện Học viện Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới – “kỷ nguyên thông tin”, trong đó thơng tin là nhân tố
quyết định mọi hoạt động kinh tế xã hội của con người. Bên cạnh đó xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành xu thế tất yếu, đặt Việt Nam trước những thời cơ, vận hội mới và thách thức mới. Đứng
trước bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững ở mỗi
quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển, do đó đổi
mới tồn diện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là chiến lược cơ bản để phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đưa nước ta tiến kịp với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Trước những thách thức đó địi hỏi những u cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam đặt ra cho các
trường từ các cấp bậc học phải nắm vững được những nhiệm vụ: phải tạo được những chuyển biến cơ bản và
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, cơ chế quản lý, điều kiện nhân lực và
vật lực để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế.
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là một bộ phận hợp thành của các trường
đại học thành viên, là nhân tố không thể thiếu trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Với tư
cách là nơi cung cấp tài liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng, thư viện số ln đóng vai trị là
“giảng đường thứ hai”, và là “người thầy thứ hai” của đông đảo sinh viên. Bên cạnh đó, thơng qua các
dịch vụ cung cấp thơng tin, thư viện số đã đóng góp rất lớn vào việc phục vụ hoạt động giảng dạy, nghiên
cứu khoa học của đội ngũ cán bộ giảng viên. Đặc biệt trong xã hội hiện nay và đứng trên phạm vi tồn thế
giới, tri thức, thơng tin đã và đang trở thành nền tảng của tiến trình phát triển chung cho tồn nhân loại; trí
tuệ con người trở thành động lực phát triển của nền kinh tế tri trức. Có thể nói việc sử dụng Cơng nghệ thơng
tin vào thực tiễn có tác động to lớn trong từng hoạt động, từng công việc cũng như đối với sự phát triển của
mỗi Quốc gia, mỗi cơ quan, tổ chức, thậm chí là đối với mỗi con người.
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào phát triển nguồn tài nguyên số trong thư viện đã đem lại nhiều
lợi ích to lớn, từ việc quản lý, việc điều hành nguồn tài nguyên số trong thư viện, cho đến việc phục vụ nhu
cầu bạn đọc tra cứu thơng tin, tìm tài liệu. Chính vì lẽ đó mà Công nghệ thông tin như là một giải pháp hữu

hiệu nhất cho các thư viện số ở Việt Nam và Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nó
cũng đánh dấu một bước phát triển mới trong việc sử dụng lợi ích Cơng nghệ thông tin vào công tác học tập,
giảng dạy, nghiên cứu nói chung và của cơng tác Thư viện nói riêng. Trong quản lý nguồn tài ngun số nội
sinh thì địi hỏi phải sử dụng Công nghệ thông tin với một hạ tầng Công nghệ thông tin đảm bảo và hiện đại.
Do đó việc quản lý ứng dụng này cần được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo đơn vị nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất.
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội với chức năng là một Trung tâm lớn trong
Đại học Quốc gia Hà Nội đứng đầu hệ thống thông tin khoa học và công nghệ trong các trường đại học trên
cả nước, thực hiện chức năng “thơng tin, thư viện, số hóa tài liệu của cả nước về khoa học và công nghệ”.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là thu
thập, quản lý và lưu giữ các nguồn tài liệu nội sinh quan trọng như kết quả nghiên cứu, tài liệu hội nghị, các
tạp chí khoa học v.v… Bên cạnh những lợi thế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, Trung tâm
Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng gặp khơng ít khó khăn trong q trình xây dựng và
quản lý nguồn tài nguyên số như thu thập tài liệu, xây dựng quy trình số hóa, xây dựng cơng cụ tìm kiếm

1


v.v... Vấn đề xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số đã từ lâu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến nguồn tài nguyên số
phát triển thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội như số hoá tài liệu, đảm bảo
chất lượng tài liệu số, xây dựng cơ sở dữ liệu,... Tuy nhiên, các cơng trình trên mới chỉ dừng lại ở mức khái
quát hoặc nghiên cứu từng khía cạnh của vấn đề hoặc khơng cịn phù hợp với hồn cảnh hiện tại. Thấy được
tầm quan trọng của vấn đề xây dựng và quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh và sự thiếu vắng các
nghiên cứu có tính hệ thống về vấn đề này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý phát triển nguồn tài
nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay” làm luận văn tốt nghiệp khóa đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực trạng quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay đề xuất các biện

pháp quản lý, hồn thiện các quy trình xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập, theo đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Khái quát cơ sở lý luận của quản lý phát triển tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thơng tin Thư
viện các trường đại học
3.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.3. Để xuất một số biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể: Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Thư viện các
trường đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
5. Giả thuyết khoa học:
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là một Trung tâm đứng đầu về nguồn tài
nguyên số so với các trường đại học trên cả nước. Việc quản lý tài nguyên số nội sinh ở Trung tâm đã đạt
được những kết quả nhất định trong phục vụ cho các nhà nghiên cứu, cán bộ, giảng viên và người học trong
Đại học Quốc gia Hà Nội, nhưng trong bối cảnh mới cịn có những bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh ở trung tâm theo hướng hồn thiện các qui trình số hóa, khai
thác và sử dụng tài liệu để quản lý sẽ khắc phục được các bất cập, góp phần nâng cao chất lượng đào tào của
nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung vào quản lý phát triển nguồn tài nguyên số hóa, các tài liệu nội sinh tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng hoàn thiện các qui trình số hóa, khai thác, sử
dụng; các thơng tin về thực trạng lấy từ năm 2010 đến nay; khảo sát, lấy ý kiến... cán bộ, giảng viên, sinh
viên, học viên của Đại học Quốc gia Hà Nội

2



7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết về nguồn tài nguyên,
quản lý thư viện để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp sử dụng toán thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục trong
đó phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Thư viện các trường
đại học.
Từ năm 1998-2002, việc số hoá các nguồn tài liêu của các Trung tâm Thư viện trong các trường đại

học được nâng lên một bước về chất lượng nhờ ứng dụng công nghệ Internet và phát triển CSDL tích hợp.
Trung tâm các trường đại học cao đẳng đã tập trung xây dựng mạng VISTA trên cơ sở công nghệ Web tĩnh
với hệ điều hành là Windows NT, sever 2000 và win sever 2003 địa chi URL là: .
Cũng trong thời gian này các hệ quản trị CSDL như SQL server, Oracle đã được triển khai nghiên cứu nhưng
chưa đưa vào sử dụng.
Từ năm 2003 đến nay được đánh dấu bằng việc áp dụng công nghệ mới (công nghệ Portal) để xây
dựng và tổ chức mạng thơng tin tích hợp dữ liệu về khoa học và cơng nghệ với trang web động có khả năng
liên kết dữ liệu với hệ điều hành Windows 2000 và Windows 2003, hệ quản trị CSDL là MSQL server,
Oracle,....Đặc biệt, từ đầu năm 2004 hệ thống giáo dục Việt Nam phát triển đồng thới đòi hỏi các trung tâm
cần phải tiến hành xây dựng CSDL toàn văn Tài liệu về khoa học cơng nghệ trên cơ sở số hố các luận án,
luận văn, bài trích trong các tạp chí khoa học và những tài liệu hội nghị hội thảo khoa học. Cũng trong năm
2004 sự phát triển về CNTT vượt bậc đồi hỏi các trung tâm thư viện tiến hành xây dựng thư viện điện tử.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý.
Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của loài người.
Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua
nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai
trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này thâm nhập vào mọi mặt của đời sống xã
hội và ngày càng phát triển. Nó hiện hữu trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Bởi lẽ, nó là loại hình
hoạt động chun biệt nhưng lại ảnh hưởng tới tồn xã hội nói chung, tới mỗi bộ phận cấu thành của nó nói
riêng. Do quản lý giáo dục có tính đa cấp nên nó là loại hình quản lý được đông đảo thành viên tham gia, hơn
nữa, bản thân nó là hoạt động mang tính xã hội - nhân văn. Vì vậy, cần phải đặc biệt quan tâm đến mối quan
hệ giữa người dạy - người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục với người học, rộng hơn là mối quan hệ nhà
trường - gia đình - xã hội.
1.2.3. Tài nguyên số.
Hiện tại vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về tài nguyên số. Tuy nhiên, tài ngun số được hiểu là tồn bộ
thơng tin do con người tạo ra dưới hình thức số hố nhằm mục đích phục vụ cho những lợi ích của con
người. Nguồn tài nguyên số có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau (dạng văn bản, dạng hình ảnh và âm

thanh hoặc kết hợp hai hay ba dạng trên). Nguồn tài nguyên số cũng có thể tồn tại dưới dạng thư mục hay
dạng toàn văn.

4


- Tài liệu số
Tài liệu số là những tài liệu được lưu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể được tạo lập bởi máy tính
như việc xử lý các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số từ những tài
liệu dạng khác. Tài liệu số cũng được đề cập đến như là tài liệu điện tử.
- Phân biệt giữa tài nguyên số và tài liệu số
Hiện nay, vẫn chưa có sự lý giải xác đáng nào về sự phân biệt hai khái niệm trên. Tuy nhiên có thể
khẳng định rằng:
+ Tài liệu số thuộc về nguồn Tài nguyên số
+ Một số dạng của Tài nguyên số không phải là Tài liệu số
- Bộ sưu tập số
Theo từ điển giải nghĩa các thuật ngữ khoa học của trường Đại học Bay Lor, “bộ sưu tập số là bộ sưu
tập của thư viện hoặc các tài liệu lưu trữ được chuyển đổi sang định dạng thuật ngữ máy tính nhằm mục
đích bảo quản hoặc phục vụ truy cập điện tử”
- Phân biệt giữa BSTS và CSDL
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về bộ sưu tập số và tài nguyên số, có những quan niệm cho
rằng, CSDL cũng chính là bộ sưu tập số. Điều này theo chúng tôi là chưa chính xác bởi lẽ:
Theo khái niệm về tài liệu và tài liệu số thì một biểu ghi thư mục khơng phải là tài liệu số. Trong khi đó,
bộ sưu tập số được định nghĩa là “một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá…”. Như vậy, một
CSDL thư mục không thể gọi là bộ sưu tập số.
1.2.4. Tài nguyên số nội sinh
Nguồn Tài nguyên số nội sinh gồm một số đặc trưng sau:
+ Do cơ quan/đơn vị tạo ra hoặc tự thu thập, xử lý và xây dựng
+ Phải được xử lý bởi cơ quan/đơn vị sở hữu
+ Có thể được sản sinh ra trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức (các báo cáo, thống kê, bản tin

hoạt động,…)
+ Lưu giữ cục bộ trên máy tính, server riêng
+ Có thể bao gồm những tài liệu từ bên ngoài được xử lý và tổ chức lại theo một cơ chế thống nhất.
+ Có thể truy cập từ xa thơng qua mạng máy tính
1.2.5. Nguồn tài nguyên số nội sinh trong sự phát triển thư viện
Trong những định hướng phát triển và tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của nguồn tài nguyên số
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong sự phát triển về giáo dục, các nhà nghiên cứu thể hiện ở một số điểm
chính sau:
1.2.6. Phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh
Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thông tin đã hỗ trợ đắc lực cho nhu cầu truyền tin
và khai thác thông tin dữ liệu của nhân loại. Trong đó, hệ thống Internet được mọi người quan tâm sử dụng
nhiều nhất nhờ tính thơng dụng trong việc giao tiếp, tìm kiếm và đọc thơng tin bằng tính năng ưu việt của
các phần mềm ứng dụng về quản lý, số hóa tài liệu.

5


1.2.7. Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại các thư viện đại học.
Quản lý phát triển nguồn tin nội sinh ở trường đại học là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể là các cơ quan thông tin, thư viện tới đối tượng quản lý là nguồn tin nội sinh nhằm đạt mục tiêu là
làm sao để nguồn tin này được khai thác và sử dụng một cách tốt nhất, được sử dụng một cách lâu dài, cho
nhiều mục đích, một cách bình đẳng giữa mọi người và việc khai thác cần tuân thủ các quy định của pháp
luật cũng như các thông lệ khác.
1.3. Yêu cầu phát triển nguồn tài nguyên số ở trung tâm thông tin thư viện các trường đại học.
1.3.1. Quy trình số hóa tài liệu
Quy trình số hố
Giải thích qui trình
BƯỚC 1: LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU SỐ HOÁ
BƯỚC 2: RÚT TÀI LIỆU PHỤC VỤ
BƯỚC 3: TIỀN XỬ LÝ SỐ HOÁ

BƯỚC 4: SCAN TÀI LIỆU BẰNG MÁY SỐ HỐ SÁCH ĐĨNG TẬP
BƯỚC 5: XỬ LÝ HÌNH ẢNH
BƯỚC 6: NHẬN DẠNG HÌNH ẢNH (OCR PROCESS)
BƯỚC 7: KIỂM LỖI VÀ KẾT XUẤT DỮ LIỆU (TRẠM SOÁT LỖI).
BƯỚC 8: LƯU TRỮ
1.3.2. Yêu cầu phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh ở trung tâm thông ti thư viện các trường đại học
+ Thực tiễn triển khai
Việc xây dựng các quy trình và quy định xử lý tài liệu trước khi tiến hành số hóa ở các thư viện đại
học, tạo các bộ sưu tập được đặc biệt quan tâm và đưa lên hàng đầu. Do đó thư viện các trường đại học đã
tiến hành biên soạn và ban hành các quy định và quy trình xử lý tài liệu như sau:
+ Quy định lựa chọn tài liệu số hóa
Tài liệu nội sinh số hóa tại thư viện được xác định qua 5 tiêu chí và xếp theo thứ tự ưu tiên. Tài liệu
được chọn phải thỏa mãn 3 tiêu chí hoặc ít nhất là 2 tiêu chí đầu.
+ Tiêu chí 1 – Truy cập
Đó là tài liệu được sử dụng nhiều hoặc tài liệu có giá trị như giá trị chính trị, giá trị nghiên cứu giảng
dạy, giá trị tài chính và giá trị văn hóa xã hội hay truyền thống. Những tài liệu đơn bản hoặc hiếm cũng được
xếp trong tiêu chí này.
+ Tiêu chí 2 – Bảo quản
Là những tài liệu dễ hỏng, dễ phân hủy hoặc khó bảo quản
+ Tiêu chí 3 – Cộng đồng
Là những tài liệu phục vụ cho các sự kiện, các chương trình nghiên cứu trọng điểm hay các triển lãm
và xây dựng thương hiệu thư viện đại học.
+ Tiêu chí 4 – Tài liệu có tiềm năng phát triển

6


Là những tài liệu có kinh phí từ dự án, tương lai được đầu tư, bổ sung hoặc số hóa theo yêu cầu của
lãnh đạo hay nhà tài trợ.
+ Tiêu chí 5 – Cam kết của thư viện

Thư viện có thể có một cam kết từ trước khi số hóa một bộ sưu tập cụ thể
Các chính sách và tiêu chuẩn trên đây hàng năm sẽ được xem xét và cập nhật theo thưc tiễn và thay
đổi trong công nghệ.
+ Quy trình xử lý tài liệu của các máy số hóa

+ Quy định chuyển định dạng và xử lý bookmark tài liệu

1.4. Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
Xây dựng phát triển nguồn tài nguyên số địi hỏi phải có các CSDL và địi hỏi nhiều yếu tố liên quan
như phần mềm, các công cụ biên mục, các chuẩn dùng trong công tác biên mục, phương thức lưu giữ file

7


tồn văn,... Trong đó việc sử dụng phần mềm đóng vai trò quan trọng, quyết định đến cấu trúc của CSDL.
Trong phần này, tác giả sẽ tập trung tìm hiểu các phần mềm dùng cho việc xây dựng các CSDL nội sinh và
phương pháp xây dựng một số CSDL như EBOOK, STD và KQNC.
1.4.2. Tổ chức lực lượng phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
Quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển của Trung tâm. Đặc biệt tăng
cường các nhòm chuyên gia có trình độ cao về nghiệp vụ, kỹ năng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ... Xây
dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch về công tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ viên chức
nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào lĩnh vực công tác...
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nguồn tài nguyên số.
Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số, thông tin cho thư viện điện tử là một việc làm lâu dài,
có tính chất hệ thống và chiến lược. Nguồn lực thông tin càng phong phú đa dạng, càng có khả năng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của người dùng tin.
Tăng cường đẩy mạnh công tác chuyên môn nghiệp vụ và thông tin giới thiệu tài liệu.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển nguồn tài nguyên số hóa Thư viện đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện đại.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển nguồn tài nguyên số.
Kiểm tra đánh giá nguồn tài nguyên số tại nước ta, trong đó có kiểm tra đánh giá sự phát triển của
các Trung tâm Thông tin Thư viện, kiểm tra nhiều dự án số hóa đã được tiến hành tiêu biểu trong ngành lưu
trữ, thư viện và phim điện ảnh.
1.4.5. Xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ phát triển nguồn tài nguyên số.
+ Xây dựng chính sách bổ sung theo hướng bám sát, phù hợp với sự phát triển của Trung tâm đã
được Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội phê duyệt.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn tài nguyên số.
1.5.1. Yếu tố chủ quan.
Kỹ năng sử dụng máy tính và phần mềm máy tính trong xử lý công việc liên quan đến các công tác
chuyên môn tài nguyên số trong thư viện của cán bộ quản lý và cán bộ phục vụ còn chưa đạt yêu cầu và chưa
được chuẩn hóa.
1.5.2. Yếu tố khách quan.
Điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin
Điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin được hiểu là cơ hội để tiếp cận, sử dụng các thiết bị CNTT như máy
tính, Internet, phần mềm…

8


Tiểu kết chương 1

Xây dựng tài nguyên số là một xu thế tất yếu và phổ biến của thư viện Đại học, Cao đẳng và nghiên
cứu ở Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong thời gian tới. Số hóa tài liệu nó giúp cho
vấn đề lưu trữ, bảo quản tài liệu, chia sẻ tài nguyên và cải thiện dịch vụ cung cấp cho người dùng tin. Tuy
nhiên cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về tỷ lệ tài nguyên số và tài nguyên truyền thống trong bộ sưu tập của các
thư viện và các cơ quan thơng tin vì mỗi loại tài ngun này có những ưu việt và hạn chế nhất định để tránh
được việc chống chéo các bộ cơ sở dữ liệu, giảm lãng phí về thời gian, nhân lực, tài chính và tạo ra tính
thống nhất của hệ thống các số hóa tài liệu nội sinh cần có kế hoạch tổng thể và liên kết số hóa với các thư
viện, vì sự tương lai phát triển, hội nhập trong hệ thống thư viện Việt Nam với thư viện trên toàn thế giới.

Để đáp ứng được nhu cầu về số hóa tài liệu cần có thể nhận thấy rằng, Internet ngày càng thể hiện
được vai trị to lớn của mình trong mọi mặt đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong
mấy thập niên gần đây, đổi mới giáo dục đào tạo đã trở thành xu thế toàn cầu. Tại Việt Nam, ứng dụng
CNTT vào Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh là một trong những thành tựu mới nhất về khoa
học và công nghệ, cụ thể là Internet vào giáo dục, đào tạo và các hoạt động quản lý, nhằm thích ứng với sự
phát triển của giáo dục thời đại trong bối cảnh kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay đang trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số được Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động số hóa
các tài liệu nội sinh được sử dụng vào thư viện, người dùng tin ở các trường đại học là một nội dung cần
thiết, thực tế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động phát triển thư viện, nguồn tài nguyên số nội sinh phục vụ
quá trình giáo dục, đào tạo tại các trường đại học trong cả nước và trong hệ thống giáo dục quốc dân.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Thông tin Thư viện.
2.1.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội
1. ĐHQGHN là đầu mối được giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tư cách pháp nhân, có con
dấu mang hình quốc huy.
2. Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên, các khoa, các trung tâm nghiên cứu,
đơn vị trực thuộc ĐHQGHN có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu tài khoản riêng.
3. Các khoa, các phòng nghiên cứu thuộc trường đại học, viện nghiên cứu. Đại học Quốc gia Hà Nội
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm dưới sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng chính phủ, được
làm việc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển ĐHQGHN. Các trường đại học và nghiên
cứu thuộc ĐHQGHN là các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như
các trường đại học, viện nghiên cứu khác được quy định trong Luật giáo dục và Luật Khoa học công nghệ.

2.1.2. Khái quát Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin - Thư viện (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Library and Information Center; viết
tắt là LIC) được thành lập tháng 2/1997 theo Quyết định số 66/TCCB của Giám đốc ĐHQGHN. Trung tâm
được thành lập trên cơ sở hợp nhất thư viện của 3 trường đại học thành viên là Trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. Đến tháng 10/1999
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã tách ra khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, sau đó Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định 1392/TCCB tách bộ phận thư viện của
Trường Đại học Sư phạm khỏi Trung tâm ngày 11/11/1999.
Trung tâm Thông tin – Thư viện là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN nằm trong khối các đơn vị phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
*. Chức năng
Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác: Đào tạo, nghiên cứu khoa học,
triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN.
*. Nhiệm vụ
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thơng báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học,
giáo dục, y dược, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên, học sinh trong ĐHQGHN cụ thể là:

10


2.1.4. Cơ cấu tổ chức
ĐẢNG
ĐẢNG ỦY
ỦY

CƠNG
CƠNG ĐỒN
ĐỒN


BAN
BAN GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

CHI
CHI ĐỒN
ĐỒN

HỘI ĐỒNG THƯ VIỆN

PHỊNG
PHỊNG
HÀNH
HÀNH
CHÍNH
CHÍNH
TỔNG
TỔNG HỢP
HỢP

PHỊNG
PHỊNG
KẾ
KẾ HOẠCH
HOẠCH
TÀI
TÀI CHÍNH
CHÍNH


PHỊNG
PHỊNG
THIẾT
THIẾT BỊ
BỊ

PHỊNG
PHỊNG
DVTT
DVTT TỔNG
TỔNG
HỢP
HỢP

PHỊNG
PHỊNG
BỔ
BỔ SUNG
SUNG

PHỊNG
PHỊNG
DVTT
DVTT TT
TT
KHTN
KHTN

PHỊNG
PHỊNG

BIÊN
BIÊN
MỤC
MỤC

PHỊNG
PHỊNG
DVTT
DVTT TT
TT
KHXHNV
KHXHNV

ĐỌC
ĐỌC TỔNG
TỔNG
HỢP
HỢP

Mượn
Mượn tham
tham
khảo
khảo

ĐỌC
ĐỌC BÁO,
BÁO, TẠP
TẠP
CHÍ

CHÍ

Mượn
Mượn giáo
giáo trình
trình

ĐỌC
ĐỌC CHUN
CHUN ĐỀ
ĐỀ

Multimedia
Multimedia

TRA
TRA CỨU
CỨU

CSDL
CSDL

PHỊNG
PHỊNG
THƠNG
THƠNG
TIN
TIN TRỰC
TRỰC
TUYẾN

TUYẾN

PHỊNG
PHỊNG
PHÁT
PHÁT
TRIỂN
TRIỂN TNS
TNS

PHỊNG
PHỊNG
QUẢN
QUẢN TRỊ
TRỊ
CNTT
CNTT

PHỊNG
PHỊNG DỊCH
DỊCH
VỤ
VỤ THƠNG
THƠNG TIN
TIN
MỄ
TRÌ
MỄ TRÌ

PHỊNG

PHỊNG
DVTT
DVTT NGOẠI
NGOẠI
NGŨ
NGŨ

2.1.5. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của Trung tâm.
Hiện nay Trung tâm có tổng số 136 cán bộ, nhân viên. Cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là
120 người chiếm tỷ lệ 88,23%, hiện Trung tâm đang có 01 cán bộ được học tiến sĩ ở nước ngoài, 15 cán bộ
học thạc sỹ trong và ngoài nước. Phần lớn cán bộ tại Trung tâm đều có trình độ nghiệp vụ thơng tin – thư
viện, hoặc đang học thêm về nghiệp vụ thông tin – thư viện.
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm.
Trình độ của cán bộ

Số lượng

Tỷ lệ

Tiến sỹ

1

0,73 %

Thạc sỹ

15

11,02%


Cử nhân

104

76,47%

Cao đẳng

16

11,76%

Tổng số

136

11


2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát.
- Khảo sát để nắm bắt được thực trạng về:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên về quản lý phát triển nguồn tài
nguyên số nội sinh và sự cần thiết phải quản lý nguồn tài nguyên số.
2.2.2. Nội dung khảo sát.
- Nhận thức về tầm quan trọng của nguồn tài nguyên số
- Khảo sát thực trạng về sự phát triển nguồn tài nguyên số đối với thư viện về nội dung , hình
thức, phương pháp tổ chức, việc huy động các lực lượng tham gia về nguồn tài nguyên số, công tác, bồi
dưỡng, tập huấn.

- Khảo sát thực trạng quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh cho Trung tâm Thông tin - Thư
viện, Đại học Quốc gia Hà Nội về: lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
đánh giá nguồn tài nguyên số cho sự phát triển của Trung tâm.
2.2.3. Công cụ khảo sát.
Trong khuôn khổ của luận văn và vì điều kiện thời gian có hạn nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với lãnh đạo, cán bộ quản lý và nhân viên đang công
tác tại Trung tâm TTTV Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
- Lãnh đạo, chuyên viên phòng nghiệp vụ, phục vụ, cán bộ giảng viên, giáo viên và sinh viên trong
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Sinh viên của một số trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2.5. Phương pháp khảo sát, mẫu khảo sát
- Lập phiếu điều tra về sự phát triển nguồn tài nguyên số, trong đó:
+ Lập phiếu 01: Khảo sát để nâng cao hiệu quả hoạt động cho Trung tâm Thông tin Thư viện về tầm
quan trọng, sự cần thiết về nội dung, chương trình nguồn tài nguyên số, thực trạng về hình thức, phương
pháp tổ chức nguồn tài nguyên số cho Trung tâm, việc quản lý nguồn tài nguyên số cho sự phát triển của nhà
trường.
+ Phiếu 02: Để góp phần xây dựng các biện pháp cần thiết và khả thi trong quá trình quản lý phát
triển nguồn tài nguyên số nội sinh trong phát triển thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN.
2.3. Thực trạng phát triển, sử dụng tài nguyên số nội sinh ở Trung tâm Thông tin Thư viện.
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh trong hoạt động thư viện
Để có thơng tin khách quan, đánh giá nhận thức về nguồn tài nguyên số nội sinh trong thư viện đại
học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã thực hiện một khảo sát đối với 33 đồng chí là cán bộ quản lý, lãnh đạo của
Trung tâm về đánh giá mức độ quan trọng của việc ứng dụng CNTT và phát triển nguồn tài nguyên số trong
hoạt động thư viện theo 5 mức với thang điểm như sau:
2.3.2. Thực trạng việc phát triển và sử dụng tài nguyên số nội sinh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với vai trò là Thư viện lớn trong Đại học Quốc gia Hà Nội và là nơi trong điểm về kinh tế, thư viện
đã được Ban giam đốc ĐHQGHN hết sức quan tâm đầu tư và chú trọng phát triển vốn tài liệu. Thư viện đã

12



phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình kết hợp với các trường thành viện, các khoa, các phòng, các
viện nghiên cứu, các Trung tâm..., trong việc thu thập nguồn tài liệu nội sinh giúp cho công tác thu thập, xử
lý, khai thác và phổ biến nguồn tài liệu số thực sự tập trung phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.4. Thực trạng quản lý phát triền tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối tồn bộ hệ thống thơng
tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho
tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin.
2.4.2. Thực trạng tổ chức và bảo quản tài liệu số nội sinh
- Nguồn tin nội sinh được tổ chức với nhiều kho riêng biệt tùy theo loại hình tài liệu giúp bạn đọc dễ
định hướng và tra tìm tài liệu
2.4.3.Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
Đại học Quốc gia Hà Nội có nguồn tài ngun số và nguồn lực thơng tin đa dạng, phong phú cả về
số lượng và chất lượng, hàng ngày, Thư viện ĐHQGHN đã thu hút và phục vụ một số lượng đông đảo người
dùng tin. Thư viện là nơi cung cấp tài liệu, thơng tin cho tồn bộ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh
viên trong các trường thành viên ĐHQGHN.
2.4.4. Kiểm tra đánh giá việc phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo quản nguồn tài nguyên số hóa tài liệu Thư viện
ĐHQGHN đã tiến hành các biện pháp nhằm bảo quản vốn tài liệu như sau:
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn tài nguyên số.
- Mặt mạnh: Thực tế việc ứng dụng CNTT vào hoạt động số hóa tài liệu tại Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN đã có những ưu điểm sau:
- Mặt hạn chế: Trong quản lý, bồi dưỡng năng lực cán bộ còn gặp nhiều khó khăn (chưa có đầy đủ
cho cán bộ, kế hoạch thực hiện, tiêu chí đánh giá....) các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ còn thiếu thốn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khách quan: Xu thế tồn cần hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ tác động không nhỏ đến

giáo dục đào tạo đặt ra yêu cầu đổi mới giáo dục đối với đội ngũ cán bộ về phẩm chất năng lực.
- Chủ quan: Còn một số cán bộ năng lực chun mơn cịn chưa vững vàng, chưa có ý thực bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao còn hạnh chế. Một số cán
bộ có trình độ chun mơn, năng lực nhưng khi chưa nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, đặc biết với những
cán bộ đã lớn tuổi có sức ỳ lớn ngài thay đổi phương pháp.
Kinh nghiệm cán bộ quản lý cịn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ.

13


2.6. Đánh giá chung về quản lý phát triển nguồn tài nguyên số ở Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
2.6.1. Điểm mạnh.
Hiện nay, Trung tâm thơng tin Thư viện ĐHQGHN có vốn tài liệu nội sinh rất lớn và đa dạng về loại
hình sản phẩm, nội dung, hình thức. Đây là nguồn tài liệu có giá trị cao về học thuật để phục vụ cho cơng tác
đào tạo theo phương pháp tín chỉ hiện nay của ĐHQGHN. Vốn tài liệu nội sinh của ĐHQGHN không ngừng
phát triển mạnh mẽ bởi hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo.
2.6.2. Điểm yếu.
Công tác thu thập tài liệu nội sinh
- Nhà trường tuy có quy định việc thu thập luận án, luận văn, đề tài nhưng chưa ban hành thành văn
bản chính thức quy định nộp tài liệu dạng này cho Thư viện nên có đơn vị nộp đơn vị không.
Công tác xử lý tài liệu nội sinh
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên, thì cơng tác xử lý tài liệu tại Thư viện ĐHQGHN vẫn
cịn nhiều hạn chế:
Cơng tác khai thác và phổ biến tài liệu nội sinh
- Thư viện chỉ tiến hành tra tìm tài liệu qua mục lục trực tuyến, khơng tổ chức mục lục truyền thống vì
thế gặp khơng ít những khó khăn khi xảy ra sự cố về hệ thống mạng hoặc mất điện.
2.6.3. Thuận lợi.
(theo số liệu thống kê của Phịng Bổ sung – Trao đổi tính đến tháng 12/2015 của Trung tâm Thông

tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội):
- Sách: 67.137 tên ~ 196.406 bản
- Giáo trình: 3.458 tên ~ 224.266 bản
- Tài liệu tra cứu: 8.674 tên ~ 13.869 bản
- Luận án, luận văn: 11.916 tên ~ 11.931 bản
- Ấn phẩm định kỳ: 362 tên ~ 852 bản/năm
- Đề tài: 1.134 tên ~ 1.136 bản.
Nguồn thông tin điện tử do Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng:
* Cơ sở dữ liệu thư mục: 122.778 biểu ghi ~ tương đương với 449.879 bản tài liệu.
*Cơ sở dữ liệu toàn văn: bao gồm các bộ sưu tập số do TT xây dựng.
- Hơn 3.000 giáo trình và sách tham khảo của Nhà xuất bản ĐHQGHN
- Hơn 11.000 luận án, luận văn.
- Hơn 1.000 đề tài cấp nhà nước và cấp ĐHQGHN
- Hơn 500.000 trang thư tịch cổ Hán Nôm
- Tài liệu chuyên sâu về Việt Nam học
- 7 Chun san của Tạp chí ĐHQGHN
Nguồn thơng tin điện tử ngoại sinh:
*CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline):
Gồm hơn 2.000 tạp chí khoa học từ các CSDL
2.6.4. Khó khăn.
Cịn một số cán bộ năng lực chun mơn cịn chưa vững vàng, chưa có ý thực bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao còn hạnh chế. Một số cán bộ

14


có trình độ chun mơn, năng lực nhưng khi chưa nhiệt tình và sáng tạo trong cơng việc, đặc biết với những
cán bộ đã lớn tuổi có sức ỳ lớn ngài thay đổi phương pháp.
2.6.5. Nguyên nhân.
Nguyên nhân của hạn chế: Nguyên nhân của những hạn chế nói trên bao gồm có những nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan sau:
Nguyên nhân khách quan: Cơ sở pháp lý cho hoạt động thu thập tài liệu nội sinh còn thiếu và chưa
đồng bộ:
Nguyên nhân chủ quan:
- Thứ nhất, chưa xây dựng được chính sách bổ sung tài liệu – một văn bản quan trọng của thư viện:
định hướng đúng đắn cho công tác bổ sung cũng như thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng cho việc lựa chọn và
thanh lọc tài liệu.
- Thứ hai, thiếu sự kết nối giữa Thư viện với các phòng, ban, khoa của nhà trường trong việc thu thập,
tổ chức, quản lý nguồn tài liệu nội sinh dẫn đến việc thu thập tài liệu dạng này chưa đầy đủ. Thư viện có rất
ít thơng tin về các kế hoạch nghiên cứu khoa học của các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN; khơng có thơng tin
về các đoàn đi tham quan, thực tập khảo sát ở nước ngồi.
- Thứ ba, nền tảng cơng nghệ và khả năng ứng dụng cơng nghệ cịn hạn chế, năng lực tài chính cịn hạn
chế chưa cho phép Thư viện đầu tư nhiều vào phát triển công nghệ. Việc đầu tư phát triển cơng nghệ ở Thư
viện cịn chưa đồng bộ, thống nhất. Nhiều khi phần cứng đã đầu tư nhưng chưa có phần mềm sử dụng, đến
khi phần mềm được phát triển thì phần cứng lại khơng tương thích, dẫn đến lãng phí nguồn lực vốn đã hạn
chế của Thư viện.
- Thứ tư, trình độ nhân lực của thư viện cịn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng tin: Để
xây dựng được một chiến lược phát triển hiệu quả hoạt động thư viện đòi hỏi đội ngũ cán bộ thư viện phải có
tính chun nghiệp cao. Hiện tại Trung tâm thơng tin Thư viện có tổng số 136 cán bộ, trong đó 46 cán bộ được
đào tạo chuyên ngành Thư viện chủ yếu trong môi trường truyền thống nên còn nhiều hạn chế trong việc sử
dụng kiến thức hệ thống, kỹ năng CNTT. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ Thư viện còn nhiều hạn chế
nên việc hỗ trợ người dùng tin khai thác hiệu quả nguồn thông tin nội sinh của Thư viện chưa tốt.
- Thứ năm, công tác tuyên truyền, marketing chưa mang lại hiệu quả cao
- Thứ sáu, kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin của nhiều bạn đọc chưa tốt, làm giảm đáng kể kết
quả thu nhận, tổng hợp thơng tin của chính họ.
Sử dụng mơ hình SWOT vào đánh giá nguồn tài nguyên số
Điểm mạnh
- Nguồn tài nguyên số nội sinh đa dạng và phong phú.
- Ứng dụng CNTT vào số hóa tài liệu
- Nhận thức về quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh.

- Kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm ứng dụng,
các CSDL
Thuận lợi
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
- Cần được tận dụng , ưu tiên, nắm bắt kịp thời, xây
dựng và phát triển trên những cơ hội này.

15

Điểm yếu
- Điều kiện tiếp cận CNTT
- Cán bộ quản lý còn mang tính cá nhân.
- Cơ sở hạ tầng, các thiết bị số hóa chưa đồng bộ
- Đâu tư và kinh phí cịn hạn chế.
Khó khăn
- Cần đưa ra những thách thức, kế hoạch nhằm đưa
ra các phương án phòng bị, giải quyết và quản lý...


Tiểu kết chương 2
Với sự quan tâm và đầu tư của ĐHQGHN, việc quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại
Trung tâm có thể nói là khá sớm trong hệ thống các thư viện đại học. Ngay sau khi thành lập (năm 1997)
Trung tâm đã sử dụng phần mềm CDS/ISIS, từ năm 2005 đến năm 2010 sử dụng phần mềm Libol và chuyển
toàn bộ CSDL sang cấu trúc mới phù hợp với chuẩn MARC 2.1, nhằm tạo điều kiện cho bạn đọc có thể truy
cập từ xa, cũng như dễ dàng trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin với các thư viện trong nước và thế giới. Từ
năm 2010 đến nay Trung tâm sử dụng phần mềm Virtua, song song với phần mềm mới Content Pro quản trị
tài nguyên số.
Hệ thống phần mềm đang được ứng dụng tại trung tâm luôn được cập nhật, nâng cấp thường xuyên
đảm bảo tính hiện đại cũng như đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đối với hoạt động thư viện. Hạ tầng phát
triển nguồn tài nguyên số của Trung tâm thông tin thư viện ĐHQGHN được coi là hiện đại bậc nhất trong hệ

thống các trường đại học cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực
CNTT thường nhanh hơn rất nhiều so với sự phát triển, nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tại Trung tâm
Thông tin thư viện ĐHQGHN, mỗi khi nâng cấp hoặc trang bị những phần mềm ứng dụng mới thì cần phải
có thời gian nhất định để đội ngũ cán bộ, nhân viên có thể bắt nhịp được với những nhiệm vụ mới, công nghệ
mới. Đây cũng là vấn đề khó khăn, một nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý tại Trung tâm.
Qua nghiên cứu thực tiễn các hoạt động quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung
tâm thông tin thư viện – ĐHQGHN cho thấy có nhiều thuận lợi nhưng cũng cịn nhiều khó khăn, bất cập cần
phải nghiên cứu để đề ra các biện pháp quản lý giúp hoạt động phát triển nguồn tài nguyên sống được hiệu
quả tốt hơn.

16


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.
3.1. Định hướng phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3.1.1. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục và đào tạo về phát triển ĐHQGHN.
Trong các văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập
trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực.
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của Đại học Quốc gia
Hà Nội và định hướng phát triển Trung tâm Thông tin Thư viện trong đổi mới.
Mục tiêu và quan điểm của Đại học Quốc gia Hà Nội được xác định là trung tâm đào tạo đại học, sau
đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học-công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, trình độ tiến tiến,
đồng thời có quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học-công nghệ, tài chính, quan
hệ quốc tế và tổ chức bộ máy, là đầu tàu đổi mới, nòng cột trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Xây dựng biện pháp quản lý phải đảm bảo tính đồng bộ của việc phát triển nguồn tài nguyên số nội

sinh trong sự phát triển và hoạt động của Thư viện đáp ứng mục tiêu đào tạo của các nhà trường cũng như
Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
Xây dựng biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh vào hoạt động tìm kiếm thơng
tin xử lý số hịa các tài liệu nhằm phát triển thư viện phải đảm bảo tính thực tiễn. Các biện pháp tổ chức quản
lý phát triển nguồn tài nguyên vào hoạt động thư viện phải có khả năng thực thi, phù hợp thực tế hàng ngày
mà cụ thể là phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu thông tin của cán bộ, giảng viên, học viên và học sinh, sinh
viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Các biện pháp tổ chức quản lý tài nguyên trong hoạt động thư viện
cũng cần phải phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện của Đại học Quốc gia Hà Nội, phù hợp với đặc điểm
và trình độ nhận thức của người sử dụng thư viện đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của lĩnh vực thơng
tin thư viện nói riêng và của xã hội hiện đại nói chung.
3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp
Các biện pháp quản lý đề xuất tuy khác nhau nhưng ln có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ
nhau, thực hiện biện pháp quản lý này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp quản lý kia. Đặc biệt,
đối với vấn đề quản lý phát triển nguồn tài nguyên số thì thường các biện pháp quản lý sẽ không độc lập mà
sẽ gắn kết thành một hệ thống hoàn chỉnh, các biện pháp cần phải được thực hiện đồng bộ. Do vậy mà các
biện pháp cần được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các lĩnh vực, phối kết hợp với nhau tạo thành một hệ
thống hoàn chỉnh.

17


3.3. Biện pháp quản lý phát triển nguồn Tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin – thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và tinh thần trách
nhiệm cho cán bộ và nhân viên thư viện về phát triển nguồn tài nguyên số
trong hoạt động thư viện.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho cán bộ, nhân viên trong Trung tâm nhận thức được vai trò của việc phát triển nguồn tài
nguyên số trong các hoạt động nói chung và trong hoạt động thư viện nói riêng.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên những kiến thức về vai trò tài nguyên số
trong thư viện giúp cho cán bộ, nhân viên thấy được tính tất yếu, sự cần thiết phải số hóa tài liệu nhằm đáp
ứng nhu cầu trong đào tạo. Cũng cần phải chỉ cho cán bộ, nhân viên thấy rõ những lợi ích mà mỗi cán bộ,
nhân viên có được khi tiến hành số hóa tài liệu để phát triển thư viện.
3.3.1.3. Điều kiên thực hiện.
Những nội dung của biện pháp này cần phải được đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
của Trung tâm và phải coi là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, nhân viên.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng một hệ thống nguồn lực thông tin đồ sộ, phong phú vệ nội dung, hình thức, đa dạng về
chủng loại đáp ứng được nhu cầu ngày một gia tăng của người dùng tin trong ĐHQGHN.
Phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm xứng tầm với vị thế của ĐHQGHN – một trung tâm
đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn trong cả nước và khu vực.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Chú trọng phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh
Nguồn tài nguyên số nội sinh của nhà trường đóng vai trị quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của các
đối tượng người dùng tin. Để thu thập được nguồn tài liệu này cho thư viện, nhà trường cần:
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Phải có sự chỉ đạo, định hướng rõ ràng về vấn đề chiến lược phát triển nguồn lực thông tin của lãnh
đạo Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lãnh đạo và các nhà quản lý của Trung tâm cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết vầ tầm nhìn rộng
trong việc quản lý, chỉ dạo xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm.
Cần có sự nỗ lực cao của cán bộ trung tâm cũng như sự hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp xây dựng của tồn
thể cán bộ, giảng viên, học viên và học sinh, sinh viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Khi cơ sở hạ tầng thông tin cũng như các ứng dụng CNTT trong sự phát triển nguồn tài nguyên số
ngày càng phát triển thì đỏi hỏi năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày một nâng cao. Theo kịp được sự
phát triển của khoa học công nghệ và phải làm chủ được các ứng dụng CNTT.


18


3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, nhân viên của Trung tâm về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Hoạt động đào tạo, nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phải nằm trong kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng được Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt thực hiện.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc hướng dẫn người sử dụng tin
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác nguồn thông tin của người dùng tin để hoạt động sử dụng
thơng tin đạt hiệu quả cao nhất.
Mục đích của việc đào tạo người dùng tin cũng chính là rèn luyện kỹ năng tìm kiếm thơng tin cho
họ. Đào tạo người dùng tin là nhằm giúp họ hiểu và nắm bắt được những cơ chế tổ chức của hoạt động
TTTV và biết sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ TTTV.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Cần phải tổ chức những lớp ngắn hạn để đào tạo, cung cấp những kiến thức chung nhất về tổ chức
hoạt động TTTV và biết sử dụng các nguồn tin hiện có thơng qua các sản phẩm và dịch vụ TTTV. Hướng
dẫn cho họ những kỹ năng khai thác thông tin theo các phương tiện truyền thống và hiện đại để trên cơ sở
đó, người dùng tin có thể sử dụng bất kỳ một hình thức nào để thoả mãn nhu cầu tin của mình một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Hỗ trợ người sử dụng còn bao gồm việc cung cấp các định hướng để hỗ trợ việc truy cập thông tin
hiệu quả và đây là nhiệm vụ khó khăn của Trung tâm.
3.2.5. Biện pháp 5: Phát triển hạ tầng thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Mặc dù, Trung tâm TTTV Đại học Quốc gia Hà Nội đã được đầu tư tương đối đồng bộ về hạ tầng
kỹ thuật.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Trong thời gian tới, một mặt Trung tâm cần phải đầu tư nâng cấp tồn diện hệ thống máy trạm các
phịng phục vụ bạn đọc tại các đơn vị trực thuộc.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Cần có sự hạch tốn ngân sách của Đại học Quốc gia Hà Nội dành cho sự phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin của Trung tâm TTTV.
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức hợp tác, trao đổi với các Trung tâm Thông tin Thư
viện khác về ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển tài liệu số.
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Xu hướng chung của các Thư viện khơng chỉ ở Việt Nam mà trên phạm vi tồn thế giới đó là hướng
tới sự liên kết, hợp tác và trao đổi.

19


3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển cụ thể trong từng giai đoạn trên mọi phương diện hoạt
động, trong đó đặc biệt phải chú trọng đến vấn đề ứng dụng CNTT;
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Trung tâm cần mở rộng quan hệ hợp tác với các Trung tâm, thư viện lớn trong nước và trên thế giới.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để phát huy được hiệu quả một số biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số tại Trung tâm
thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội thì các cấp quản lý, lãnh đạo cần phải thấy được mối quan hệ
mật thiết và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp.
3.5. Khảo sát đánh giá về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đã nêu.
3.5.1. Mục đích khảo sát.
Tác giả tiến hành khảo sát nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
phát triển nguồn tài nguyên số đáp ứng nhu cầu người dùng tin và nhằm phát triển nguồn tài nguyên số nội
sinh trong hoạt động thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.5.2. Phương pháp và hình thức khảo sát
Trong khn khổ của luận văn và vì điều kiện thời gian có hạn nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát tính

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với lãnh đạo, cán bộ quản lý và nhân viên đang công
tác tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.5.3. Kết quả khảo sát
Để kiểm chứng về sự cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số
đáp ứng người dùng tin trong hoạt động Thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà
Nội, chúng tôi đã lấy ý kiến của các cán bộ, nhà quản lý và nhân viên, của các đơn vị trong Trung tâm bằng
phiếu điều tra, số người được hỏi

20


Tiểu kết Chương 3
Trên cơ cở lý luận và thực tiễn, có thể đề ra 6 biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội
sinh vào phát triển thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ và nhân viên thư
viện về phát triển nguồn tài nguyên số trong sự phát triển thư viện.
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ.
Biện pháp 4: Chỉ đạo việc hướng dẫn người sử dụng khai thác tài nguyên số.
Biện pháp 5: Phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Biện pháp 6: Tổ chức hợp tác, phát triển tài nguyên số nội sinh.
Để phát huy được hiệu quả một số biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số hóa tài liệu nội
sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội thì các cấp quản lý, lãnh đạo cần phải
thấy được mối quan hệ mật thiết và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp. Đồng thời CBQL còn
phải biết phối kết hợp các biện pháp để các biện pháp có thể hỗ trợ cho nhau làm cho quá trình thực thi các
biện pháp ở trong các nhà trường trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.

21



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển nguồn tài nguyên số trong hoạt động thư viện ở trường
đại học là một nội dung cần thiết, thực tế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động thư viện phục vụ quá trình
giáo dục, đào tạo tại các trường đại học.
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển nguồn tài nguyên số ở thư viên ở các trường
đại học là một dung bức thiết đối với các trường đại học nói riêng và với hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung.
Trong quá trình áp dụng các biện pháp vào thực tế cơng tác quản lý thì cần phải chú ý tới điều kiện
thực hiện của từng biện pháp để đảm bảo biện pháp phát huy được hiệu quả tốt trong công tác quản lý phát
triển nguồn tài nguyên số hóa nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội
Tăng cư hơn nữa công tác chỉ đạo, định hướng phát triển để xây dựng Trung tâm Thông tin - Thư
viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trở thành hệ thông Thư viện hiện đại và lớn bậc nhất trong nước và khu vực.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng được sự phát triển của
khoa học công nghệ trong nước và trên thế giới.
2.2. Đối với Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
Xây dựng kế hoạch chiến lược rõ ràng để phát triên Trung tâm trong thời gian tới.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên tham gia các lớp, khóa đào tạo nang cáo chun mơn,
nghiệp vụ. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của Trung tâm.
Tăng cường các hoạt động hợp tác với các trung tâm thông tin thư viện lớn trong nước và trên thế
giới để trao đổi thông tin, tài liệu cũng như học hỏi các kinh nghiệm tổ chức, quản lý và vận hành hiệu quả
hoạt động thư viện.
Tham mưu cho lãnh đạo Đại học Quốc gia hà Nội chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng
dẫn nhằm giúp cho bạn đọc nắm vững là làm chủ được ứng dụng công nghệ mới trong việc tra cứu tài liệu,
tìm kiếm tài liệu cũng như sử dụng tài liệu một cách có hiệu quả.

22




×