Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Thanh Oai A huyện Thanh Oai Thành phố Hà Nội, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.01 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LÊ ĐÌNH CHIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH OAI A
HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến, người đã chỉ bảo ân cần, giúp đỡ tác giả những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, giáo viên
trường THPT Thanh Oai A, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót.


Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016
Tác giả

Lê Đình Chiến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGH
CBQL
CM
CNTT
CT
CTGDPT
DH
ĐMGD
ĐMPPDH
GD
GD&ĐT
GDPT
GV
HĐCM
HĐDH
HS
KH
KH BDGVTX
KHTN

KHXH
KT/ĐG
NCKH
PP
PPDH
QL
QLGD
QLHĐ Tổ CM
QLNT
SGK
SL
TBDH
THCS
THPT
Tổ CM
TTCM

Viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Công nghệ thông tin
Chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông
Dạy học
Đổi mới giáo dục
Đổi mới phương pháp dạy học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông

Giáo viên
Hoạt động chuyên môn
Hoạt động dạy học
Học sinh
Kế hoạch
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thường xuyên
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Kiểm tra đánh giá
Nghiên cứu khoa học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
Quản lý nhà trường
Sách giáo khoa
Số lượng
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn


DANH MỤC BẢNG BIỂU


MỤC LỤC
2.3.2. Kết quả khảo sát:................................................................................................46

2.4.1. Nhận thức của GV về vai trò của Tổ CM trong nhà trường...............................48
2.4.2. Năng lực quản lý của Tổ trưởng CM, khả năng tham gia các hoạt động của GV
trong tổ CM..................................................................................................................49
2.4.3. Kết quả, chất lượng HĐ Tổ CM.........................................................................52
2.4.4.1. Nhận thức về mục tiêu và nội dung đổi mới QLHĐ của Tổ CM trong nhà
trường PT của CB QL và GV.......................................................................................54
* Thực trạng các biện pháp QLHĐ Tổ CM của hiệu trưởng........................................54
2.4.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung QLHĐ của Tổ CM trong thực hiện
CTGDPT ở trường THPT Thanh Oai A.......................................................................58
2.4.4.3. Thực trạng tác động QL của HT (theo các chức năng QL) đối với HĐ của Tổ
CM thực hiện CTGDPT trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay....................................60
2.5.1. Tình hình thực trạng QL Tổ CM ở nhà trường THPT Huyện Thanh Oai , thành
phố Hà Nội...................................................................................................................61
2.5.2. Đánh giá tình hình thực trạng QLHĐ Tổ CM của hiệu trưởng trường THPT
Thanh Oai A.................................................................................................................63
2.5.3. Nguyên nhân và bài học thực tiễn......................................................................63
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đổi mới Quản lý giáo dục.....................................................66
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển....................................................................68
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả:...........................................................69
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi................................................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực
của HĐ Tổ CM.............................................................................................................70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch QL Tổ CM và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch HĐ của các
Tổ CM; kế hoạch DH ( kế hoạch cá nhân) của GV.....................................................72
3.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ CM:.....................................................74
3.2.4. Chỉ đạo tổ chức có hiệu quả các HĐ chuyên đề:................................................77
3.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ (kiểm tra HĐ sư phạm nhà giáo)- đánh giá
GV................................................................................................................................77
3.2.6. Kiểm tra việc thực hiện chương trình GDPT- Đổi mới PPDH/KTĐG..............79
3.2.7. Kiểm tra việc sử dụng thiết bị DH của GV........................................................81

3.2.8. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên và nghiên cứu KH
của GV..........................................................................................................................82
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm.......................................................................84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................................86


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI đất nước đang trên đường phát triển
và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để
phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức.
Trước thực tế đó đòi hỏi ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng
được sự phát triển của đất nước. Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có nêu: Xây dựng nền giáo dục có
tính nhân dân, tính dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy Chủ nghĩa Mác-Lê Nin
và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời
tạo điều kiện cho các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh,
đi trước một bước đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển.
Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ai cũng được đi học, học tập suốt đời, đặc
biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách [7].
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy;
đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung,
phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề)” Hội nghị đã đề ra

phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020: “Quán triệt đầy đủ và
thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục – đào
tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”. [4]
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành GD&ĐT đã có những chiến lược và các
giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ GV, cán bộ


2
quản lý GD hoạt động có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt quản lý hoạt động của
TCM. Đối với nhà trường THPT thì TCM là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai các
hoạt động CM. Hoạt động TCM luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ, chất lượng DH trong nhà trường. Đối với GV, TCM là nơi mà
họ có thể thực hiện học tập, trao đổi CM một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt
động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà trường được
nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động TCM của trường THPT còn bộc
lộ nhiều khó khăn, bất cập. Nhiều nhà trường chưa nhận thức được hết vai trò, vị trí
hoạt động của TCM trong hoạt động chung của nhà trường. Các TCM chưa phát
huy được hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng xu thế phát triển GD hiện nay. Vấn
đề quản lý hoạt động của TCM như thế nào vừa đảm bảo hoạt động quản lý của
hiệu trưởng vừa không làm rào cản hoạt động TCM, vừa phát huy được vai trò, khả
năng hoạt động sáng tạo, hiệu quả của TCM trong hoạt động giảng dạy và thực hiện
mục tiêu GD.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Thanh Oai A, Huyện
Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, từ đó đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh
Oai, Thành Phố Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Thanh
Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.


3
4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay trong công tác QLHĐ Tổ CM thực hiện CTGDPT ở trường
THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội vẫn còn những hạn
chế, bất cập và do đó chưa đạt được các mục tiêu đề ra. Nếu các biện pháp QL
của HT được nghiên cứu đề xuất trên cơ sở vận dụng các lý luận khoa học
QLGD, phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường, thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả QLHĐ Tổ CM thực hiện CTGDPT trong giai đoạn đổi mới
giáo dục hiện nay, và từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học
của nhà trường
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra, khảo sát hoạt động của các tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ
chuyên môn từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016 của trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua bảng hỏi, qua
các số liệu thống kê), xin ý kiến chuyên gia;
7.3. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng thống kê Toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung
học phổ thông


4
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, trong giai đoạn hiện
nay.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
Việc nâng cao chất lượng Giáo dục trong các nhà trường nói chung và nhà


trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và đào tạo
của XH, trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay, hướng tới mục tiêu Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, vấn đề cấp thiết
đặt ra là: phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLHĐ Tổ CM của Hiệu trưởng
trong nhà trường THPT. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học và các nhà
QLGD quan tâm.
Tổ CM là một bộ phận cấu thành của nhà trường; là nơi thực thi trực tiếp
nhiệm vụ DH và GD HS; Một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính
nội lực của mình- đó chính là yếu tố chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị Tổ
CM quyết định
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Đối với nhà trường THPT, hoạt động của Tổ CM là
động lực quan trọng để phát triển. Nhưng trong thực tế, vì nhiều lý do khách quan
và chủ quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức; chính vì vậy hoạt
động của Tổ CM chưa thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có của mình để
tạo ra những sản phẩm Giáo dục có chất lượng cho XH.
Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đứng trên nhiều góc độ
khác nhau để tìm ra các biện pháp QL, nhưng đều hướng tới mục đích chung là
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường- điều đó phụ thuộc rất lớn vào việc
QLHĐCM của các Tổ CM;
V.A.Xukhomilinxki- Nhà Giáo dục học người Nga đã tổng kết kinh nghiệm
26 năm làm Hiệu trưởng trường Trung học Pavlưts: “một trong những chức năng
của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, phát huy


6
được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây dựng đội ngũ GV có trình độ CM,

tâm huyết với nghề, người Hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ GV cho
trường mình, đó là những người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững CM
giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan các môn trong nhà trường, vận
dụng linh hoạt LLDH, lý luận giao tiếp, tâm lý học...” (Một số kinh nghiệm lãnh
đạo của Hiệu trưởng trường Trung học -1970)
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận QL
và chức năng QL của Hiệu trưởng trong nhà trường PT. Gần đây một số luận văn
thạc sỹ khoa học Giáo dục, chuyên ngành QLGD bước đầu tổ chức nghiên cứu thực
trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL cũng như đề xuất một số biện pháp
QL.
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QLHĐCM, trong đó có QLHĐ Tổ CM
của Hiệu trưởng, có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu, được phân loại theo 2
nhóm đề tài như sau:
Nhóm 1: các công trình nghiên cứu biện pháp QL CM ở trường PT
Có thể thống kê một số đề tài tiêu biểu như: “Một số biện pháp QL CM của HT
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho các HS THPT thị xã Sơn La” của
Nguyễn Khai Tâm (2000); “Các biện pháp QLHĐ dạy của HT trường THPT tỉnh
Thái Nguyên” của Đinh Thị Tuyết Mai (2002); “Những biện pháp QL đổi mới HĐ
DH của HT các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”, của Ngô Hoàng
Gia (2007); “Một số biện pháp QLHĐ DH của HT nhằm phát huy vai trò tích cực,
chủ động trong học tập của HS THPT huyện Thọ Xuân- Thanh Hoá” của Lê Sĩ Hải
(2007); “Biện pháp QLHĐ DH của HT các trường THPT huyện Yên Khánh – Ninh
Bình trong bối cảnh hiện nay” của Đỗ Văn Thông (2008); “Biện pháp QL CM của
HT trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Hùng (2010); “Biện
pháp QLHĐ DH của HT trường THPT Huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD hiện nay” của Trần Thị Bích Vân (2011).
Nhóm 2: các công trình nghiên cứu biện pháp QLHĐ Tổ CM ở trường PT
Hướng nghiên cứu này có thể kể đến một số đề tài tiêu biểu như: “Một số



7
biện pháp QLHĐ Tổ CM ở trường Quảng Xương Thanh Hóa” (Lê Văn Bắc, 2009);
“QLHĐ Tổ CM của HT các trường THPT huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái” (Hà Minh
Tiến, 2009); “Một số biện pháp QLHĐ Tổ CM ở trường THPT Nghi Xuân Hà
Tĩnh” (Nguyễn Thị Hải Yến, 2012).
Có thể thấy, trong các công trình trên, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
QL trong việc thực hiện mục tiêu Giáo dục. Đặc biệt là QLHĐ Tổ CM trong nhà
trường PT, đáp ứng yêu cầu: Hiệu trưởng phải là người luôn luôn biết kết hợp một
cách hữu cơ sự QL dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự QL của quá trình bộ phận,
HĐ dạy và học các môn và HĐ khác bổ trợ cho HĐ dạy và học nhằm làm cho tác
động GD được hoàn chỉnh, trọn vẹn.
Tuy nhiên các công trình này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận QL, đi sâu
nghiên cứu về biện pháp QLHĐ Tổ CM nhằm nâng cao chất lượng DH của GV
THPT hiện chưa được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa học Giáo dục.
Có thể nói đây là những vấn đề cấp thiết trong chiến lược phát triển Giáo dục
đến 2020 mà Đảng ta đã xác định là “Đổi mới Giáo dục trong đó đổi mới Quản lý
chất lượng đội ngũ là khâu then chốt”.
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn của hội nhập và giao lưu quốc tế thì việc
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả GD phổ thông là vô cùng cần thiết.
Phần lớn các nghiên cứu đề cập đến việc QL của HT về HĐ DH và các HĐ CM của
GV nhằm nâng cao chất lượng GD trong các nhà trường, mỗi đề tài nghiên cứu trên
một phạm vi, thời gian khác nhau, đối tượng GV và HS các cấp học khác nhau. Các
nghiên cứu đã làm rõ nguyên nhân dẫn đến thực trạng việc QLHĐCM trong nhà
trường của HT để từ đó đề xuất các biện pháp QL hiệu quả. HĐ Tổ CM được HT
chỉ đạo thông qua tổ trưởng của Tổ CM. Nếu không quan tâm hay chú trọng nhiều
thì có thể nhầm tưởng rằng biện pháp QLHĐ Tổ CM được thể hiện ở biện pháp QL
CM nhà trường.
Trên thực tế, ở các nhà trường PT, Tổ CM là đơn vị trực tiếp QL các HĐ CM
của GV; Hiệu trưởng QLHĐCM thông qua chỉ đạo các tổ CM thực hiện CTGDPT
và các nhiệm vụ chính trị khác. Vì vậy, muốn QL CM tốt thì HT cần có biện pháp

QLHĐ của các Tổ CM hiệu quả, đảm bảo chất lượng DH và GD của nhà trường.


8
Đánh giá khái quát có thể rút ra một số nhận xét cơ bản đối với các công
trình nghiên cứu thuộc cả 2 nhóm như sau:
Một là, các công trình nghiên cứu cơ bản đi sâu vào vấn đề QLHĐ dạy học,
QL CM trong các nhà trường PT. QLHĐ Tổ CM trong trường PT chưa được nghiên
cứu sâu.
Hai là, QLHĐCM cũng chủ yếu đi sâu vào QL các HĐ dạy và học trong nhà
trường, các HĐ CM khác chưa được quan tâm nhiều.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu Lý luận QL, QLGD, QLNT, ứng
dụng Lý luận QL vào thực tiễn tại các cơ sở GD, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
QLHĐ Tổ CM của HT, nhằm nâng cao chất lượng DH của GV và phổ biến một số
kinh nghiệm QL cho CBQL ở từng địa phương. Song chưa tập trung nghiên cứu sâu
về các biện pháp QLHĐ Tổ CM thực hiện Chương trình GD Phổ thông trong bối
cảnh đổi mới GD hiện nay .
Vì vậy, nghiên cứu Lý luận QLGD, QLNT, từ đó đề xuất các biện pháp QL
có hiệu quả trong QLHĐ của Tổ CM thực hiện CTGDPT, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng các HĐ DH/GD trong nhà trường PT, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
Giáo dục trong bối cảnh hiện nay là một việc làm quan trọng và cần thiết. Đó chính
là những vấn đề trọng tâm mà chúng tôi muốn đề cập đến trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý.
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại với
nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến thời hiện
đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã có những phát
triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản
lý.
Về khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau:

C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo điều
hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó.


9
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”. [9, tr.180]
Tác giả F. W. Taylor cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
Còn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [16. tr. 327]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, khái niệm về
quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”. [10, tr. 9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [29, tr. 25]
Từ những quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra nhận xét
sau: Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên đều thể hiện được
bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm cho hệ thống vận
động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của

công tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý
như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức
và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản
lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể
quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động,


10
chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh
các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá
trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể
quản lý.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện)
sau :
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý và các khách hể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và
chủ thể quản lý.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi
chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, còn đối
tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
- Mục tiêu của quản lý là tăng giá trị cho tổ chức.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích
đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn

luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là một
nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để đạt được
các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức do vậy mà người quản lý cần phải
hội tụ đầy đủ các yếu tố về kiến thức quản lý, về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, vừa
như một nhà quân sự, vừa như một nhà tâm lý, một nhà sư phạm mẫu mực, một
nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một trái tim “nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.


11
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu nó
trên nên tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý,
khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề
cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống GD nói chung mà là
hạt nhân của hệ thống QLGD.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều nhà quan tâm nghiên cứu.
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo thì: “Quản
lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà
nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu bằng pháp luật tới các
đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. [19. tr. 114-115]
Theo Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư: Quản lí nhà nước về giáo dục là: “Sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động
giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) do các cơ quan có trách nhiệm về quản lí giáo dục
của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ
theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỉ cương,
thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của nhà
nước”. [18. tr. 6]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau

nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động GD của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ trung
ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể:
Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động GD
của nhà trường để đạt mục đích đã định.


12
QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. QLGD có những đặc
trưng chủ yếu sau đây:
- QLGD nói chung, quản lý các cơ sở GD nói riêng phải chú ý đến sự khác
biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự
nghiệp CM đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành
QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yều cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- GD là sự nghiệp của quần chúng. QLGD phải quán triệt quan điểm quần
chúng.
1.2.3. Quản lí nhà trường
* Nhà trường

“Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội”.
[4, tr. 3]
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp
làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với
mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ tuật phục vụ cho GD, mục đích GD của nhà
trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục , mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [23, tr. 242]


13
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [29, tr. 34]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công
việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các
mặt kinh tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ
đang lớn lên”. [16, tr. 373]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với
công tác quản lí trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường. Chúng ta có
thể phân tích quá trình GD của nhà trường như một hệ thống các thành tố và được
biểu diễn bằng sơ đồ sau:


H

M

Th
NT

Đ
Tr
MTr

QC
N

P
BM

Sơ đồ 1.1. Mười thành tố cấu thành nhà trường
Chú thích: NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều kiện
đào tạo; H - hình thức tổ chức đào tạo; QC - Quy chế đào tạo; N - Nội dung đào tạo;
P - phương pháp dạy học; BM - Bộ máy đào tạo; MTr - môi trường đào tạo.


14
Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ thể bên trong, chủ
thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban Giám hiệu
(Hiệu trưởng, Hiệu phó CM); và các Tổ trưởng CM. Đối tượng quản lí gồm có 3
nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao gồm: mục tiêu GD, nội dung
GD, phương pháp GD; nhóm nhân tố động lực bao gồm Thầy và Trò, Thầy là lực

lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình thức
đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo, bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo.
Như vậy, quản lí nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thế quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác quản lí GD nói
chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động trong nhà trường và
quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban
hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT, tại
Khoản 1 Điều 16 có quy định:
(1) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của trường trung học được tổ
chức thành TCM theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng
cấp học THCS, THPT. Mỗi TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ
đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của TCM và
giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
(2). Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
TCM là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm CM có mối quan hệ hợp tác với
nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác nhằm thực hiện chiến lược phát
triển của nhà trường, chương trình GD và các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác hướng tới mục tiêu GD. [5]
Từ các quy định trên có thể thấy TCM trong trường học là một đơn vị nằm
trong cơ cấu tổ chức của nhà trường THPT và là một bộ phận cấu thành nên bộ máy


15
tổ chức quản lý của nhà trường. Trong nhà trường TCM có nhiều điểm tương đồng

với đội công tác trong các tổ chức, đó là cơ sở xây dựng TCM theo hướng “đội”
công tác.
Theo lý thuyết về cấp độ quản lý, trong một hệ thống, một tổ chức có 3 cấp
độ quản lý: quản lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở. Ở nhà
trường phổ thông có 2 cấp quản lý cấp trường và cấp TCM. Tuy nhiên, một cách
tương đối, hiệu trưởng tương ứng với người quản lý cấp cao, phó hiệu trưởng
tương ứng với quản lý cấp trung gian và tổ trưởng TCM tương ứng với người quản
lý cấp cơ sở. Quản lý cấp cơ sở có bổn phận thực thi đúng các hoạt động theo kế
hoạch hoạt động chung của nhà trường, đồng thời cấp cơ sở có trách nhiệm đảm
bảo chất lượng các hoạt động theo các mục tiêu đã đề ra.
Trong khoa học tổ chức và quản lý hiện đại cũng như trong thực tiễn hoạt
động của các tổ chức thành công đã xuất hiện một quan điểm mới đó là việc hình
thành các “đội” công tác và cách làm việc của đội công tác đóng vai trò quan trọng
sự thành công của tổ chức đó.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì tính hiệu
nghiệm của đội công tác được xác định dựa trên hai “kết cục” - đầu ra, kết quả của
hoạt động sản xuất/ dịch vụ và sự thỏa mãn cá nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu nghiệm của đội công tác bắt đầu từ bối
cảnh tổ chức - đó là các nhân tố như: cấu trúc tổ chức, chiến lược, môi trường, văn
hóa, chế độ khen thưởng, cũng như việc các “nhóm” trong tổ chức hoạt động ra sao.
[10, tr. 227]
Từ đó ta thấy để TCM hoạt động có hiệu quả phương thức quản lý của HT
phải thay đổi cho phù hợp với mô hình đội công tác. Hiệu trưởng phải xác định
được kết quả hoạt động của TCM là gì và sự thỏa mãn của các tổ viên trong TCM.
Hiệu trưởng cũng phải xác lập được tổ chức TCM phù hợp, xác định được chiến
lược phát triển của TCM cũng như tạo điều kiện môi trường hoạt động, xây dựng
môi trường văn hóa, chế độ thi đua khen thưởng và tổ chức các nhóm CM trong
TCM hoạt động ra sao.



16
1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
TCM là cấp quản lý đầu tiên hay quản lý cấp cơ sở trong nhà trường. TCM
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạt động chung của tổ, hướng
dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của các tổ viên theo kế hoạch chung của nhà
trường để đảm bảo chất lượng GD theo các mục tiêu đã đề ra. Ở đây cũng chính là
nơi tiến hành các hoạt động đổi mới để nâng cao chất lượng DH của GV và chất
lượng học tập của học sinh. Hoạt động TCM tốt giúp cho nhà trường nâng cao chất
lượng dạy và học và ngược lại nếu hoạt động TCM kém hiệu quả chất lượng giảng
dạy trong nhà trường sẽ gặp phải khó khăn.
Quản lý hoạt động TCM trong nhà trường là một quá trình tác động từ khâu
quy hoạch, kế hoạch phát triển các TCM trên cơ sở đó hình thành một hệ thống tổ
“đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ nhiệm các tổ trường TCM.
Đội ngũ tổ trường TCM sẽ là lực lượng tham mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý thành
công các nhiệm vụ của tổ công tác. Các tổ trưởng TCM tiếp nhận và thực hiện các
nhiệm vụ chỉ đạo của nhà trường theo tinh thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt
động chung của nhà trường với trách nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với
mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động TCM trên cơ sở quản lý được các hoạt động sinh hoạt của
TCM để trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động triển khai các hoạt động CM, bồi
dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy
định chuẩn mực và các quy định khác hiện hành.
Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường là tổ chức giảng dạy và học
tập. Trong nhà trường hiệu trưởng quản lý việc giảng dạy thông qua hoạt động của
TCM; quản lý việc học tập của học sinh thông qua công tác giảng dạy của GV. Hoạt
động của TCM có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác tác giảng dạy trong nhà
trường. Để quản lý có hiệu quả hoạt động TCM trong nhà trường, HT cần thực hiện
công tác quản lý của mình thông qua TCM để thúc đẩy hoạt động TCM. Để hoạt
động của TCM có chất lượng thì HT cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch
TCM, quản lý hoạt động DH, hoạt động sinh hoạt của TCM, xây dựng và nâng cao

chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM, đội ngũ tổ viên trong TCM.


17
Như vậy, Biện pháp QLHĐ Tổ CM ở trường THPT là các thao tác, hành
động QL ở bậc THPT của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm thực hiện các HĐ
CM của tổ/ nhóm CM. Đây là các HĐ được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục,
trong Điều lệ trường PT và trong các văn bản dưới luật của Bộ GD- ĐT và địa
phương.
Các biện pháp QLHĐ Tổ CM được thực hiện song song với các HĐ của Tổ
CM, là sự hỗ trợ tích cực trong việc nâng cao chất lượng HĐ CM, góp phần nâng
cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Căn cứ vào quy mô phát triển và nhiệm vụ của nhà trường, HT quyết định
thành lập các TCM để hoàn thiện bộ máy của nhà trường theo Điều lệ trường trung
học.
TCM là đơn vị quản lý hành chính nhỏ nhất của nhà trường. Đứng đầu các tổ
là tổ trưởng, giúp việc cho tổ trưởng là tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó do HT ra quyết
định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
TCM của trường THPT có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch DH, phân phối chương
trình và các hoạt động GD khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng và phát triển năng khiếu về môn học của tổ cho HS để
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng HSG các cấp;
- Tổ chức bồi dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học và các quy định
khác hiện hành;
- Tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề, sáng kiến kinh

nghiệm. Hướng dẫn cho HS tập dượt nghiên cứu khoa học;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
1.3.2. Đặc điểm của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông


18
Tổ CM là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước và các quy định của Bộ GD, Sở GD, địa phương và của nhà trường về
GD. Tổ CM là một tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ đạo HĐ của GV, thống nhất thực hiện
các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ đạo của HT, đảm bảo thiết lập bầu không
khí đoàn kết, thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện mục tiêu CTGDPT, góp
phần nâng cao chất lượng DH/GD trong nhà trường.
TCM trong trường THPT là xương sống tạo nên chất lượng của nhà trường.
TCM hoạt động có hiệu quả thì chất lượng giảng dạy được nâng lên. TCM được cấu
thành từ các thành viên cùng nhóm CM. Mỗi TCM phải đảm nhiệm dạy tốt một
môn học (Có thể là vài môn nếu là tổ ghép) như vậy mỗi TCM có đặc trưng riêng.
Các thành viên trong tổ luôn được gắn kết chặt chẽ với nhau thực hiện nhiệm vụ
chung của tổ.
Để TCM hoạt động có hiệu quả thì TCM không được quá nhỏ hay quá lớn.
Cần đủ lớn để có được ưu thế về đa dạng hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho các thành
viên bộc lộ cảm xúc tốt hoặc xấu của mình cũng như xông xáo giải quyết vấn đề.
Chúng cũng vừa đủ nhỏ để các thành viên cảm nhận thân tình trong nhóm.
* Về quy mô: Khi quy mô càng lớn, các thành viên càng khó khăn hơn trong
tương tác và ảnh hưởng đến nhau. Các nhà nghiên cứu đã tóm lược về quy mô của
đội công tác như sau:
- Đội nhỏ (từ 2 đến 4 người) có ưu điểm là sự đồng tình, nhất trí cao hơn, có
nhiều câu hỏi đặt ra hơn, trao đổi ý kiến nhiều hơn .. Các thành viên đều có mong
muốn có quan hệ hòa thuận, thân thiện với người khác. Báo cáo của đội nhỏ cũng
thảo mãn hơn và thường xảy ra những thảo luận cá nhân nhiều hơn. Với quy mô

như vậy, họ ít đòi hỏi về người lãnh đạo đội.
- Đội lớn hơn (12 người trở lên) dễ có xu hướng bất đồng ý kiến và khác biệt
về dư luận. Những nhóm nhỏ bên trong một tổ lớn cũng dễ hình thành, xung đột
giữa các nhóm đó cũng thường xảy ra, ngay từ những việc nhỏ nhặt thường ngày.
Những đội lớn hơn cũng ít tình thân hữu, vì không phải lúc nào đội cũng đều có mặt
đông đủ.[10. tr. 232 - 233]


19
* Về vai trò của các thành viên: Để đội công tác hoạt động có kết quả tốt cần
có những cá nhân trong vai trò là chuyên gia công tác và trong vai trò điều tiết cảm
xúc xã hội.
Về quy mô Điều lệ trường trung học không quy định về số lượng thành viên
của TCM. Tuy nhiên căn cứ vào thực tiễn, quy mô lý tưởng của TCM, tương tự như
đội công tác, là 7 thành viên, hoặc có thể dao động từ 5 đến 12 người. Với quy mô
này là điển hình cho những TCM hoạt động hiệu quả.
Trong TCM các thành viên trong cần cùng chia sẻ sứ mệnh, tương tác và
phối hợp với nhau trong công việc để hoàn thành đạt được một mục tiêu nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường. Mỗi tổ viên trong TCM cùng chịu trách
nhiệm cá nhân và tương hỗ nhau. Kết quả của TCM là kết quả của cả tập thể tổ. Kết
quả giảng dạy của tổ là kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của TCM. Thay vì tổ
chức sinh hoạt CM là hoạt động của các cuộc họp “có hiệu quả”, hoạt động của đội
công tác là các cuộc họp khuyến khích thảo luận mở - kết và giải quyết vấn đề. Các
thành viên trong tổ cùng thảo luận, quyết định, chia sẻ công việc.
Bên cạnh đó, HT quản lý hoạt động TCM qua hệ thống các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trực tiếp đến GV các cuộc họp hội đồng sư phạm nhà
trường, hệ thống các thông tin như trang web, bảng tin, hộp thư điện tử .. hoặc trực
tiếp qua các tổ trưởng. Các tổ trưởng CM với vai trò là “cánh tay nối dài của hiệu
trưởng” thực hiện các nhiệm vụ của HT giao cho. Như vậy các tổ trưởng CM là
những người được HT “ủy quyền” thực hiện các nhiệm vụ quản lý của HT đối với hoạt

động TCM.
1.3.3. Nội dung hoạt động của TCM ở trường THPT
Theo điều 16 – Điều lệ trường THPT và trường PT có nhiều cấp học quy
định về chế độ sinh hoạt của Tổ CM như sau: Tổ CM sinh hoạt 2 tuần một lần.
Tổ CM có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện CTGDPT, xây
dựng chương trình, kế hoạch HĐ của Tổ; QL HĐ CM của các thành viên trong tổ,
tham gia dự giờ, đánh giá xếp loại GV; chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG. Tổ chức các
HĐ chuyên đề, hội thi trong nhà trường, tổ chức thực hiện KH bồi dưỡng GVTX,
tạo động lực cho GV học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực sư phạm và


20
phẩm chất nghề nghiệp trong quá trình công tác. Khuyến khích GV tham gia NCKH
và viết sáng kiến kinh nghiệm theo năm học; thực hiện KH Kiểm tra nội bộ trường
học- kiểm tra HĐ sư phạm nhà giáo, kiểm tra việc thực hiện quy chế CM, thực hiện
CTGDPT của GV để kịp thời uốn nắn những sai phạm và tham mưu với HT có biện
pháp chỉ đạo sát thực, có hiệu quả; Xây dựng đội ngũ GV làm nòng cốt cho việc
nâng cao chất lượng thực hiện CTGDPT.
Hoạt động của Tổ CM trong Nhà trường PT được cụ thể hóa như sau:
* Xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ CM;QL kế hoạch DH (KH cá nhân) của
GV.
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch Tổ CM:
- Quán triệt cho các Tổ trưởng CM về nguyên tắc xây dựng kế hoạch.
- Hướng dẫn mẫu viết kế hoạch đáp ứng các yêu cầu về HT, ND
Kế hoạch Tổ CM là cương lĩnh HĐ của Tổ CM trong trường học. Với chức
năng là bộ phận trong tổng thể KH năm học của nhà trường, kế hoạch Tổ CM phải
đạt được những yêu cầu sau đây:
+ Phải thể hiện, cụ thể hóa được định hướng của nhà trường về HĐ CM.
+ Phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở các mục tiêu đề xuất và điều kiện phù
hợp về nhân lực, vật lực, tài lực nhằm phát huy tối đa năng lực của từng thành viên

trong Tổ CM.
+ Phải thể hiện cụ thể rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu, thời gian thực hiện,
người phụ trách, được tập thể tổ nhất trí cao.
Nội dung cơ bản của kế hoạch Tổ CM:
Kế hoạch Tổ CM phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm tình hình Tổ CM.
- Công việc được giao và chỉ tiêu phấn đấu của Tổ/ nhóm CM và từng cá
nhân trên các mặt: chất lượng bộ môn, tỉ lệ chất lượng lên lớp; tốt nghiệp; HSG,
chất lượng lớp chủ nhiệm, chỉ tiêu về hồ sơ CM, chỉ tiêu về thi đua…
- Biện pháp và phương hướng HĐ cụ thể (KH tuần/ tháng).
- Dự đoán KH phát sinh và biện pháp thực hiện.
Xác định nhiệm vụ của tổ trưởng


×