Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Thanh Oai A huyện Thanh Oai Thành phố Hà Nội, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.96 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI đất nước đang trên đường phát
triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra ngành giáo dục nhiều khó
khăn và thách thức. Trước thực tế đó đòi hỏi ngành giáo dục cần phải có
những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển của đất nước. Chiến lược
Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt có nêu: Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, tính dân tộc,
tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo
điều kiện cho các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá
nhanh, đi trước một bước đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền
giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ai cũng được
đi học, học tập suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người
nghèo, con em diện chính sách [7].
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành GD&ĐT đã có những
chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy học; đội ngũ GV, cán bộ quản lý GD hoạt động có chất lượng và hiệu quả,
đặc biệt quản lý hoạt động của TCM. Đối với nhà trường THPT thì TCM
là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai các hoạt động CM. Hoạt động TCM
luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ,
chất lượng DH trong nhà trường. Đối với GV, TCM là nơi mà họ có thể
thực hiện học tập, trao đổi CM một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt
động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà
trường được nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động TCM của trường THPT
còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập. Nhiều nhà trường chưa nhận thức
được hết vai trò, vị trí hoạt động của TCM trong hoạt động chung của nhà
trường. Các TCM chưa phát huy được hiệu quả hoạt động để có thể đáp


ứng xu thế phát triển GD hiện nay. Vấn đề quản lý hoạt động của TCM
như thế nào vừa đảm bảo hoạt động quản lý của hiệu trưởng vừa không
làm rào cản hoạt động TCM, vừa phát huy được vai trò, khả năng hoạt
động sáng tạo, hiệu quả của TCM trong hoạt động giảng dạy và thực hiện
mục tiêu GD.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông


Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, trong giai đoạn hiện
nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu như nghiên cứu và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
TCM một cách đồng bộ, có hệ thống và áp dụng phương pháp quản lý
khoa học thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội, trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra, khảo sát hoạt động của các tổ chuyên môn và quản lý hoạt
động tổ chuyên môn từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016 của
trường THPT Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua bảng
hỏi, qua các số liệu thống kê), xin ý kiến chuyên gia;
7.3. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng thống kê Toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
2


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội,
trong giai đoạn hiện nay.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
Việc nâng cao chất lượng Giáo dục trong các nhà trường nói chung
và nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển Giáo dục và đào tạo của XH, trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay,
hướng tới mục tiêu Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo theo
tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương khóa XI, vấn đề cấp thiết đặt ra là: phải nghiên
cứu đề xuất các biện pháp QLHĐ Tổ CM của Hiệu trưởng trong nhà
trường THPT. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học và các nhà
QLGD quan tâm.
Vì vậy, nghiên cứu Lý luận QLGD, QLNT, từ đó đề xuất các
biện pháp QL có hiệu quả trong QLHĐ của Tổ CM thực hiện CTGDPT,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng các HĐ DH/GD trong nhà trường PT,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục trong bối cảnh hiện nay là một
việc làm quan trọng và cần thiết. Đó chính là những vấn đề trọng tâm mà
chúng tôi muốn đề cập đến trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu
xác định của công tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo
các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính
sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra để
thực hiện các mục tiêu quản lý.

Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó
để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ
để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên
cứu nó trên nên tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái
niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở
đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một
hệ thống GD nói chung mà là hạt nhân của hệ thống QLGD.
4


Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo. Hiểu một cách cụ thể:
Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia
các hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.3. Quản lí nhà trường
* Nhà trường
“Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và
phát triển xã hội”. [4, tr. 3]
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi
trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội

ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc,
phương pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ tuật phục
vụ cho GD, mục đích GD của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thế quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác
quản lí GD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt
động trong nhà trường và quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
TCM hoạt động có hiệu quả phương thức quản lý của HT phải thay
đổi cho phù hợp với mô hình đội công tác. Hiệu trưởng phải xác định được
kết quả hoạt động của TCM là gì và sự thỏa mãn của các tổ viên trong
TCM. Hiệu trưởng cũng phải xác lập được tổ chức TCM phù hợp, xác
định được chiến lược phát triển của TCM cũng như tạo điều kiện môi
trường hoạt động, xây dựng môi trường văn hóa, chế độ thi đua khen
thưởng và tổ chức các nhóm CM trong TCM hoạt động ra sao.
1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Quản lý hoạt động TCM trong nhà trường là một quá trình tác động
từ khâu quy hoạch, kế hoạch phát triển các TCM trên cơ sở đó hình thành
một hệ thống tổ “đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ
nhiệm các tổ trường TCM. Đội ngũ tổ trường TCM sẽ là lực lượng tham
5


mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý thành công các nhiệm vụ của tổ công tác.
Các tổ trưởng TCM tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của nhà
trường theo tinh thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chung của
nhà trường với trách nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục

tiêu đã đề ra.
Như vậy, Biện pháp QLHĐ Tổ CM ở trường THPT là các thao tác,
hành động QL ở bậc THPT của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm thực
hiện các HĐ CM của tổ/ nhóm CM. Đây là các HĐ được quy định cụ thể
trong Luật Giáo dục, trong Điều lệ trường PT và trong các văn bản dưới
luật của Bộ GD- ĐT và địa phương.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
TCM của trường THPT có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng
dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch DH,
phân phối chương trình và các hoạt động GD khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng và phát triển năng khiếu về môn học của tổ cho
HS để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng HSG các cấp;
- Tổ chức bồi dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học
và các quy định khác hiện hành;
- Tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề, sáng kiến
kinh nghiệm. Hướng dẫn cho HS tập dượt nghiên cứu khoa học;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
1.3.2. Đặc điểm của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Tổ CM là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước và các quy định của Bộ GD, Sở GD, địa phương và của
nhà trường về GD. Tổ CM là một tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ đạo HĐ của
GV, thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ đạo của
HT, đảm bảo thiết lập bầu không khí đoàn kết, thống nhất để hoàn thành
nhiệm vụ, thực hiện mục tiêu CTGDPT, góp phần nâng cao chất lượng
DH/GD trong nhà trường.
1.3.3. Nội dung hoạt động của TCM ở trường THPT

Hoạt động của Tổ CM trong Nhà trường PT được cụ thể hóa như sau:
* Xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ CM;QL kế hoạch DH (KH cá
nhân) của GV.
* Tổ chức sinh hoạt Tổ CM ( định kì, đột xuất)
* QL, tổ chức các HĐ chuyên đề của Tổ CM
6


* QL,tổ chức việc thực hiện chương trình GDPT (Kiểm tra việc
ĐMPPDH và KT-ĐG HS)
* Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên và NCKH của GV.
Như vậy có thể nói, HĐ Tổ CM là HĐ quan trọng nhất trong các nhà
trường, HĐ này có vai trò quyết định đến chất lượng GD toàn diện của nhà
trường. Hoạt động của Tổ CM hàng năm phải bám sát ND- Chương trình
DH theo quy định của Bộ GD, Sở GD và của nhà trường; hay nói các
khác, trọng tâm của HĐ Tổ CM chính là thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường trung
học phổ thông
1.4.1. Quy hoạch và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn
Quy hoạch đội ngũ TTCM trường THPT là lập kế hoạch để đáp ứng
nhu cầu hiện tại cũng như tương lai về đội ngũ TTCM các trường THPT
khi tính đến cả những nhân tố môi trường bên trong và những nhân tố của
môi trường bên ngoài.
HT ra quyết định bổ nhiệm TTCM, TPCM; triển khai quyết định,
phân công lao động cho người được bổ nhiệm theo cương vị mới, lưu hồ
sơ nhân sự và chỉ đạo cán bộ phụ trách cập nhật chương trình quản lý nhân
sự.
1.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn

Để thực hiện chức năng kế hoạch hóa, người quản lý nhà trường chia
qúa trình thực hiện thành 4 giai đoạn: giai đoạn tiền kế hoạch (giai đoạn
xác định mục tiêu), giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện
kế hoạch, giai đoạn kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học
Để quản lý hoạt động DH trong nhà trường, người HT cần tập trung
vào hai việc: Nâng cao nhận thức về bản chất của hoạt động DH, và Quản
lý hoạt động DH.
1/ Quản lý đổi mới nhận thức của giáo viên về dạy học
2/ Quản lý dạy học trong nhà trường
- Quản lý sự thống nhất mục tiêu kiến thức cơ bản của từng chương,
tiết bài dạy:
- Quản lý việc dự giờ, hội giảng, thao giảng của TCM:
- Quản lý chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:
- Quản lý giờ lên lớp của GV:
- Quản lý hồ sơ CM của GV:
7


1.4.4. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ chuyên
môn
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra
đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy
lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động DH - GD,
đánh giá trong quá trình DH - GD và đánh giá kết quả GD.
- Quản lý việc xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối
tượng giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ
máy móc, không nắm vững bản chất.
- Quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng GV mới;
bồi dưỡng GV kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh

giá.
- Đặt ra yêu cầu đối với mọi GV cần hướng dẫn HS rèn luyện phương
pháp và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
1.4.5. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
* Quản lý đội ngũ tổ viên
* Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM và hồ sơ CM
* Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch GD của TCM
* Quản lý công tác sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo
HS yếu, kém
* Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH và kiểm tra,
đánh giá
* Quản lý hoạt động sinh hoạt nghiên cứu khoa học của GV và hoạt
động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của HS của TCM
* Quản lý hoạt động TCM qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn
1.5.1. Yếu tố chủ quan
* Quản lý của Hiệu trưởng
* Năng lực quản lý điều hành của tổ trưởng
* Năng lực và tinh thần làm việc của GV
1.5.2. Yếu tố khách quan
Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học

8


Tiểu kết chương 1
Quản lý hoạt động TCM là một hoạt động quan trọng trong công tác
quản lý của HT. Người HT phải nắm vững lý luận về khoa học quản lý và
biết vận dụng sáng tạo vào công tác quản lý của mình. Để quản lý hoạt
động TCM có hiệu quả thì cần phải xây dựng TCM theo hướng đổi mới

tích cực hơn, phát huy được sự năng động, vai trò tự chủ của TCM trong
thực hiện nhiệm vụ. Cùng với đó cũng cần có những biện pháp quản lý của
HT đối với TCM để nâng cao được hiệu suất, hiệu quả giảng dạy.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động TCM
trong công tác quản lý ở trường THPT.
Từ những vấn đề lý luận đã nêu, tác giả làm căn cứ để nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động TCM ở Trường THPT
Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH OAI A,
HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế-xã hội và giáo dục
đối với trường Trung học phổ thông Thanh Oai A, huyện Thanh Oai –
Thành phố Hà Nội.
2.1.1. Về đặc điểm địa lí, lịch sử, kinh tế và xã hội huyện Thanh Oai.
2.1.1.1. Sơ lược về vị trí địa lí, lịch sử huyện Thanh Oai.
2.1.1.2. Điêu kiện về kinh tế- xã hội
2.1.2. Định hướng phát triển giáo dục
2.1.2.1. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Oai
2.1.2.2. Một số vấn đề về phát triển giáo dục
2.2. Quá trình phát triển trường Trung học phổ thông Thanh Oai A
2.2.1. Quá trình hình thành trường Trung học phổ thông Thanh Oai A
2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Thanh Oai A
2.2.3. Các thành tích phát triển giáo dục của nhà trường
* Về chất lượng HSG cấp Thành phố

Bảng 2.2: Thành tích thi HSG cấp thành phố từ năm học 2012 - 2013 đến
năm học 2014 - 2015
Năm học
Năm học
Năm học
Kết quả
2012-2013
2013-2014
2014-2015
Tổng số
10
16
16
HS dự thi
Nhất
0
0
1 ( Môn toán)
2 (01 Môn toán;
Nhì
1
1 (môn Vật lý)
01 môn vật lý)
3 (01 Môn sinh;
2 (01 môn Anh;
Đạt Ba
1 ( Môn Toán) 01 môn Anh; 01
01 môn văn)
giải
môn văn)

KK
2
7
8
Tổng
4
12
12
số
(Nguồn: Trường THPT Thanh
Oai A)
* Kết quả thi tốt nghiệp THPT
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp của trường và của thành phố

10


Năm học

Số lượng

Tỉ lệ TN chung
Tỷ lệ (%)
của thành phố
(%)
95,07
97,12
99,40
98,54
90,04

91,58
và kiểm định chất lượng Sở GD và ĐT Hà

2012 - 2013
502/528
2013 - 2014
504/507
2014 - 2015
434/482
(Nguồn: Phòng Khảo thí
Nội)
* Về số lượng HS đỗ đại học, cao đẳng
Bảng 2.4: Kết quả đỗ đại học, cao đẳng
Năm học
2012- 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
Số
155/502
167/504
147/434
lượng
Đại
học
Tỉ lệ
30,87
33,13
33,87
(%)
Số

230/502
212/504
143/434
lượng
Cao
đẳng
Tỉ lệ
45,82
42,06
32,95
(%)
Số
385/502
379/504
290/434
Tổng lượng
cộng
Tỉ lệ
76,69
75,20
66,82
(%)
Tỉ lệ: Tính số HS đỗ trên số HS tốt nghiệp( Nguồn:Trường THPT Thanh
Oai A)
Qua bảng thống kê kết quả đỗ đại học, cao đẳng của nhà trường trong
3 năm gần đây cho thấy số tỉ lệ đỗ đại học, cao đẳng ổn định qua các năm.
Năm học 2013 - 2014 có tỉ lệ đỗ đại học, cao đẳng cao nhất. Nguyên nhân
đây là năm học có tỉ lệ đạt giải HSG cao và cũng có tỉ lệ đỗ tốt nghiệp cao
nhất. Năm học 2012 - 2013 có tỉ lệ đỗ đại học thấp nhất là 30,87%. Năm
học 2014 - 2015 số HS đỗ cao đẳng có 143 HS thấp nhất trong 3 năm.

Nguyên nhân là do HS không đăng ký dự thi cao đẳng. Một số HS cho
rằng học cao đẳng ra cũng không tìm được việc làm.
2.3. Khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động các tổ chuyên môn ở
trường Trung học phổ thông Thanh Oai A
2.3.1. Tổ chứckhảo sát
2.3.2. Kết quả khảo sát:
2.3.2.1. Về chất lượng đội ngũ:
11


2.3.2.2.Về chất lượng Giáo dục HS:
2.3.2. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ
thông Thanh Oai A
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Thanh Oai A
Tổ CM đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD
của nhà trường. Trong các năm học, Tổ CM có nhiệm vụ tổ chức các HĐ
để bồi dưỡng CM, nghiệp vụ cho GV, nâng cao chất lượng dạy và học, tổ
chức các HĐ ngoại khóa cho cả GV và HS. Đặc biệt năm học 2014-2015,
Tổ CM còn tổ chức các HĐ bồi dưỡng cho CBGV về đổi mới công tác
QLGD; Tổ chức hội thảo đổi mới PPDH/KT-ĐG; Hội thảo về kì thi THPT
Quốc gia năm 2015; sinh hoạt Tổ CM qua mạng Internet...
2.4.1. Nhận thức của GV về vai trò của Tổ CM trong nhà trường
2.4.2. Năng lực quản lý của Tổ trưởng CM, khả năng tham gia các hoạt
động của GV trong tổ CM
*HĐ dự giờ thăm lớp
* HĐ đổi mới PP DH.
* HĐ nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng
DH.
* HĐ bồi dưỡng HS giỏi – phụ đạo HS yếu kém

2.4.3. Kết quả, chất lượng HĐ Tổ CM
2.4.4. Thực trạng QLHĐ của Tổ CM thực hiện CTGDPT ở trường
THPT Thanh Oai A trong bối cảnh đổi mới Giáo dục hiện nay
2.4.4.1. Nhận thức về mục tiêu và nội dung đổi mới QLHĐ của Tổ CM
trong nhà trường PT của CB QL và GV
* Thực trạng các biện pháp QLHĐ Tổ CM của hiệu trưởng
Để đánh giá chính xác thực trạng các biện pháp QLHĐ Tổ CM của
HT, và có cơ sở đề xuất các biện pháp tích cực hơn, chúng tôi đã tiến
hành điều tra đối với 80 C B G V và 03 cán bộ QL (HT, phó HT) của
trường THPT Thanh Oai A về thực trạng 10 biện pháp QL Tổ CM của
HT.
Cách tính điểm tổng hợp kết quả điều tra như sau:
Mức độ cần
thiết

Mức độ thực hiện

Rất cần thiết

Thường xuyên

Cần thiết

Đôi khi

Không cần thiết Không thường xuyên
12

Mức độ tác
dụng


Tính
điểm

Tác dụng
nhiều
Tác dụng ít

3

Không tác
dụng

1

2


Sau đó tính tổng số điểm đạt được, giá trị trung bình, thứ bậc của
từng biện pháp.
* Nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐ Tổ
CM
Bảng 2.9. Nhận thức mức độ cần thiết các biện pháp QL HĐ Tổ CM
Chung
X
Thứ
STT
Các biện pháp

bậc

QL việc xây dựng kế hoạch HĐ của
1
237 2.86
2
Tổ CM.
226

2.72

4

3

QL việc thực hiện nề nếp CM của Tổ
CM
QL nội dung sinh hoạt của Tổ CM

230

2.77

3

4

Kiểm tra định kỳ hồ sơ CM của GV.

242

2.92


1

Kiểm tra thường xuyên việc ĐM PPDH/KTĐG của
222
GV

2.67

5

2

5

Kiểm tra đột xuất các HĐGD khác
của Tổ CM

214

2.58

6

Kiểm tra thường xuyên sổ đầu bài và
lịch báo giảng của GV.

210

2.53


7

8

Quảnlý việc sử dụng thiết bị DH của
GV.

191

2.30

9

9

Chỉ đạo việc tự làm đồ dùng DH GV.

188

2.27

10

10

Chỉ đạo công tác bồi dưỡng TX của
GV.

198


2.39

8

6

7

Tổng

2.60

X

2.4.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung QLHĐ của Tổ CM
trong thực hiện CTGDPT ở trường THPT Thanh Oai A
* Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp QLHĐ Tổ CM
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các biện pháp QL HĐ Tổ CM
13


Chung
ST T
1
2
3
4
5
6


Các biện pháp
QL việc xây dựng kế hoạch hoạt
động của Tổ CM
QL việc thực hiện nề nếp C M
c ủ a Tổ CM
Quản lý nội dung sinh hoạt của
Tổ CM
Kiểm tra định kỳ hồ sơ CM của
GV.
Kiểm tra thường xuyên việc
ĐMPPDH/ KTĐG của GV
Kiểm tra đột xuất các HĐGD khác
của Tổ CM



X

Thứ
bậc

233

2.81

1

232


2.80

2

226

2.72

4

230

2.77

3

216

2.60

5

212

2.56

6

2.51


7

2.47

8

2.28

10

2.37

9

9

Kiểm tra thường xuyên sổ đầu bài
208
và lịch báo giảng của GV.
QL việc sử dụng thiết bị DH của
205
GV.
Chỉ đạo việc tự làm đồ dùng DH
189
của GV.

10

Chỉ đạo công tác bồi dưỡng TX của
197

GV.

7
8

Tổng

X

2.59
2.4.4.3. Thực trạng tác động QL của HT (theo các chức năng QL) đối
với HĐ của Tổ CM thực hiện CTGDPT trong bối cảnh đổi mới GD hiện
nay
* Đánh giá thực trạng mức độ tác dụng của các biện pháp QLHĐ Tổ
CM
Bảng 2.11. Mức độ tác dụng của các biện pháp QLHĐ Tổ CM
ST
T
1

Chung

Các biện pháp



QL việc xây dựng kế hoạch HĐ của
237
Tổ CM.


14

X

Thứ bậc

2.86

2


2
3

QL việc thực hiện nề nếp CM của Tổ
233 2.81
CM.
228

2.75

4

Kiểm tra định kỳ hồ sơ CM của GV 242

2.92

1

222


2.67

5

6

Kiểm tra đột xuất các HĐGD khác của
214
Tổ CM

2.58

6

7

Kiểm tra thường xuyên sổ đầu bài và
208
lịch báo giảng của GV.

2.51

7

8

QL việc sử dụng thiết bị DH của GV. 203

2.45


8

9

Chỉ đạo việc tự làm đồ dùng DH của
GV.

197

2.37

10

10

Chỉ đạo công tác bồi dưỡng TX của
201
GV.

2.42

9

4
5

QL nội dung sinh hoạt của Tổ CM

3


Kiểm tra thường xuyên việc
ĐMPPDH/KTĐG của GV

2.63
Tổng X
2.5. Đánh giá chung về QLHĐ của Tổ CM thực hiện CTGDPT ở
trường THPT Thanh Oai A trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay
2.5.1. Tình hình thực trạng QL Tổ CM ở nhà trường THPT Huyện
Thanh Oai , thành phố Hà Nội.
* Đánh giá thuận lợi:
- Hiệu trưởng được đào tạo bài bản về nghiệp vụ QLGD; được tổ chức tập
huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ QL GD theo các chương trình dự án của Bộ
GD&ĐT (dự án SREM…).
- Tổ trưởng CM được bổ nhiệm đều là những GV có kinh nghiệm giảng
dạy, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trong công tác QL, nhiệt tình,
trách nhiệm trong công việc.
- Trong quá trình QL và chỉ đạo HĐ Tổ CM, việc xây dựng kế hoạch QL
của HT và kế hoạch HĐ của Tổ CM luôn bám sát mục tiêu đào tạo của
Đảng, nhà nước, của ngành và địa phương.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trang bị tương đối đầy đủ và được các
trường khai thác phục vụ tương đối cho các HĐ CM.
- Việc ĐMPP DH được chỉ đạo và thực hiện đồng bộ với việc đổi mới
chương trình, nội dung, thiết bị DH.
- Đội ngũ GV đã được trẻ hoá, chuẩn hóa, có lòng yêu nghề, có ý thức học
15


hỏi, tự bồi dưỡng CM nghiệp vụ sư phạm. Về cơ bản các Tổ trưởng CM
và GV trong Tổ CM đã phát huy được tính tự giác, trách nhiệm, nên chất

lượng GD, DH đã được nâng lên.
* Đánh giá khó khăn:
- Đội ngũ GV chưa cân đối về số lượng, chưa đồng đều về năng lực CM.
GV đa số còn trẻ về tuổi đời, tuổi nghề, nên còn thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy và GD HS.
- Một số GV ý thức chưa tích cực đổi mới PPDH hoặc đổi mới PPDH còn
mang tính hình thức.
- Cán bộ QL cấp tổ (Tổ trưởng CM) chưa được đào tạo bài bản, hầu như
chưa được tập huấn qua các lớp bồi dưỡng về CM nghiệp vụ QL, chưa
chủ động, sáng tạo trong công tác QL.
- Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ QLHĐ Tổ CM ít, tài liệu tham khảo về HĐ
Tổ CM hầu như không có. Vì vậy, nội dung và hình thức HĐ Tổ CM đôi
khi còn nghèo nàn, mang tính hình thức.
2.5.2. Đánh giá tình hình thực trạng QLHĐ Tổ CM của hiệu trưởng
trường THPT Thanh Oai A
Thực trạng giải pháp đã được áp dụng ở trường THPT Thanh Oai A,
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội trong QLHĐ Tổ CM là: vai trò chủ
thể QL của người HT vẫn chủ yếu “dựa vào kinh nghiệm”- làm chưa tốt từ
khâu xây dựng Kế hoạch QL- chỉ đạo Tổ CM; Triển khai các biện pháp QL
chủ yếu là biện pháp QL Hành chính; QLHĐ của Tổ CM chỉ dừng lại ở
việc QL Hồ sơ CM của GV, Hồ sơ QLNT (sổ điểm, sổ đầu bài…); dự giờ kiểm tra/ đánh giá GV một vài tiết/ năm…; Như vậy thực chất là chưa phát
huy vai trò tự chủ cho các Tổ trưởng CM, vẫn gò ép họ theo một số văn
bản kế hoạch – báo cáo, mang tính hình thức; hay dự giờ GV còn nặng về
đánh giá nhận xét giáo viên, chưa thực sự tạo ra động lực thúc đẩy phát
triển! Như vậy có thể nói thực trạng giải pháp QLHĐ Tổ CM ở
trườngTHPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai nhìn chung chưa thích ứng
được với sự thay đổi của XH và yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện
nay;
2.5.3. Nguyên nhân và bài học thực tiễn
Với những đánh giá thực trạng, phân tích làm rõ nguyên nhân của

những hạn chế trong việc thực hiện các biện pháp QL HĐ Tổ CM, vấn đề
đặt ra cho công tác QL HĐ Tổ CM của HT trường THPT Thanh Oai A là
cần tăng cường ứng dụng các biện pháp QL HĐ Tổ CM để khắc phục
những hạn chế như trên.

16


Tiểu kết Chương 2
Tóm lại, HĐ Tổ CM của trường THPT Thanh Oai A đã được tổ
chức theo kế hoạch, bước đầu khẳng định các biện pháp QL của HT có
hiệu quả và tương đối phù hợp. Với điều kiện địa bàn ngoại thành còn
nhiều khó khăn, cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để QL tốt và
nâng cao chất lượng HĐ Tổ CM, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn
diện của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục hiện nay.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH OAI A
HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đổi mới Quản lý giáo dục
Đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ sự nghiệp GD và đào tạo
nước nhà. Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một nền GD tiên tiến,
mang đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giải pháp phát triển Giáo dục đến năm 2020.
Nâng cao chất lượng GD toàn diện, cọi trọng GD nhân cách, đạo
đức lối sống cho HS.
Đổi mới mạnh mẽ QL nhà nước đối với GD và đào tạo

Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng.
Tiếp tục đổi mới chương trình
Tăng cường nguồn nhân lực cho GD.
Đảm bảo công bằng XH trong GD.
Tăng cường hợp tác quốc tế về GD và đào tạo.
Mục tiêu, phương hướng đổi mới QLHĐ của Tổ CM
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả:
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi
3.2. Các biện pháp QLHĐ Tổ CM của hiệu trưởng
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về tầm quan trọng và tác
dụng thiết thực của HĐ Tổ CM
3.2.2. Xây dựng kế hoạch QL Tổ CM và chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch HĐ của các Tổ CM; kế hoạch DH ( kế hoạch cá nhân) của GV
17


- Xây dựng kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng kế
hoạch

Kiểm tra, đánh
giá

Tổ chức thực hiện
kế hoạch


Chỉ đạo thực hiện
kế hoạch

Sơ đồ 3.1. Các bước xây dựng và thực hiện kế hoạch
3.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ CM:
3.2.3.1. Quản lý nề nếp, nội dung sinh hoạt Tổ CM
3.2.3.2. Quản lý sinh hoạt tổ CM qua mạng Internet
3.2.3.3. Tập huấn triển khai thực hiện CTGDPT theo định hướng đổi
mới cho CBQL và GV:
3.2.3.4. Quản lý Tổ CM thực hiện CTGDPT theo định hướng đổi mới.
3.2.4. Chỉ đạo tổ chức có hiệu quả các HĐ chuyên đề:
3.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ (kiểm tra HĐ sư phạm nhà
giáo)- đánh giá GV
3.2.6. Kiểm tra việc thực hiện chương trình GDPT- Đổi mới
PPDH/KTĐG
a) Kiểm tra việc thực hiện chương trình GDPT- Đổi mới PPDH
3.2.7. Kiểm tra việc sử dụng thiết bị DH của GV
3.2.8. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên và
nghiên cứu KH của GV
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Luận văn đã đề xuất 8 biện pháp, trong mỗi biện pháp đều được xác
định rõ mục tiêu biện pháp, nội dung, cách thực hiện và điều kiện để thực
hiện biện pháp. Các biện pháp trên có mối liên hệ biện chứng, gắn bó chặt
chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, tương tác lẫn nhau để tạo nên một chỉnh
thể thống nhất.
Kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho các biện pháp
18



khác, tất cả cùng hướng tới mục tiêu là QL có hiệu quả HĐ của Tổ CM. Nếu
thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm biện pháp trên sẽ tạo được sự chuyển
biến trong công tác QLHĐ tổ CM của HT, nâng cao hiệu quả DH và GD
trong nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Sau khi tiến hành nghiên cứu lý luận chung về vấn đề QL, QLGD,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng về GD phổ thông ở trường
THPT Thanh Oai A. Qua khảo sát thực trạng HS, đội ngũ GV ở trường
THPT Thanh Oai A, thực trạng công tác QLHĐ tổ CM của HT trường
THPT Thanh Oai A, chúng tôi thấy công tác QLHĐ tổ CM trường THPT
Thanh Oai A có thể tiến hành bằng 8 biện pháp cơ bản sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBGV về tầm quan trọng và
tác dụng thiết thực của HĐ Tổ CM
.
- Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch QL Tổ CM và chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch HĐ của các Tổ CM; kế hoạch DH (KH cá nhân) của GV.
- Biện pháp 3: Quản lý đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ CM
.
- Biện pháp 4: Kiểm tra các HĐ chuyên đề của Tổ CM
- Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra nội bộ (Kiểm tra HĐ SP nhà
giáo)
- Biện pháp 6: Kiểm tra việc thực hiện chương trình GD PT (Kiểm
tra việc ĐMPPDH và KT-ĐG HS)
- Biện pháp 7: QL việc sử dụng thiết bị DH của GV.
- Biện pháp 8: Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên của GV.
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu
trên chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành
trưng cầu ý kiến của 3 đồng chí là HT, phó HT, 12 đồng chí là tổ trưởng, tổ
phó của 6 tổ CM trong nhà trường.

Các mức độ và tính điểm như sau:

19


Mức độ cấp thiết

Mức độ khả thi

Tính điểm

Rất cấp thiết

Rất khả thi

3

Cấp thiết

Khả thi

2

Không cấp thiết
Không khả thi
1
Sau đó chúng tôi lập bảng thống kê và tính điểm trung bình cho các
biện pháp đã khảo sát, xếp thứ bậc và kết luận.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.
Bảng 3.1. Tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp QL HĐ của Tổ CM


Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Các biện pháp
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ, GV
QL việc xây dựng kế
hoạch HĐ của Tổ CM
QL ĐM sinh hoạt Tổ
CM
Kiểm tra các HĐ
chuyên đề của Tổ CM
Kiểm tra nội bộ
HĐSPNG
Kiểm tra việc thực
hiện chương trình
GDPT
(ĐMPPDH/KTĐG)
QL việc sử dụng thiết
bị DH của GV
Chỉ đạo công tác bồi
dưỡng thường xuyên

của GV
Tổng X

Tính cấp thiết
Th

X

bậc

Tính khả thi


X

Thứ
bậc

42

2.80

1

41

2.73

1


41

2.73

2

40

2.67

2

40

2.67

3

37

2.47

4

33

2.20

7


35

2.33

5

35

2.33

5

33

2.20

6

38

2.53

4

38

2.53

3


34

2.27

6

31

2.07

7

31

2.07

8

30

2.0

8

2.45

20

2.38



Tiểu kết chương 3
1. Để đề xuất các biện pháp QLHĐCM của hiệu trưởng, chúng tôi
thấy cần tuân các nguyên tắc sau:
- Phải căn cứ vào chiến lược phát triển GD của Đảng và Nhà nước.
- Phải căn cứ vào các quy chế của Bộ GD và ĐT
- Phải căn cứ vào chiến lược phát triển văn hóa XH của Đảng bộ
thành phố Hà Nội.
- Phải phù hợp tình hình thực tế địa phương.
2. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cũng như việc tuân theo
các nguyên tắc chung, chúng tôi đề xuất 8 biện pháp đồng bộ để QL
Tổ CM của hiệu trưởng, đó là:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về tầm quan trọng và tác dụng
thiết thực của HĐ Tổ CM
- Xây dựng kế hoạch QL Tổ CM và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch
HĐ của các Tổ CM; kế hoạch DH (KH cá nhân) của GV.
- Đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ CM
- Kiểm tra các HĐ chuyên đề của Tổ CM
- Kiểm tra nội bộ HĐ sư phạm Nhà giáo
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình GDPT (ĐMPPDH/KTĐG)
- QL việc sử dụng thiết bị DH của GV.
- Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên và NCKH của GV.
3. Đề khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu
trên chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến 03 đồng chí là
Hiệu trưởng, phó HT, 12 đồng chí là Tổ trưởng, Tổ phó của Trường
THPT Thanh Oai A; Mức độ cấp thiết đề ra 3 mức độ: rất cấp thiết,
cấp thiết, không cấp thiết.
Kết quả xử lý cho thấy hệ số tương quan thứ bậc Spiecman: r =
0,9 cho phép khẳng định các biện pháp QLHĐ Tổ CM của HT có tính
cấp thiết và tính khả thi.


21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu lý thuyết cho thấy hiệu trưởng cần nắm vững
các nguyên tắc chung, các nội dung cơ bản trong quản lý, cần đưa ra các
biện pháp phù hợp với thực tế của nhà trường.
2. Qua khảo sát thực trạng QLHĐ Tổ CM của Hiệu trưởng
trường THPT Thanh Oai A cho thấy, HT đã có nhận thức đúng về vai
trò của mình trong việc QLHĐ Tổ CM và trong thực tế công tác QL
đã đi vào nề nếp và đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên
trong thực tế công tác QL Tổ CM của HT trường THPT Thanh Oai A
vẫn còn có điểm hạn chế dẫn đến chất lượng HĐ Tổ CM chưa cao.
Từ những cơ sở lí luận, gắn với thực tiễn yêu cầu đổi mới GD hiện
nay, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần nghiên cứu khảo nghiệm thực trạng
QLHĐ Tổ CM thực hiện CTGDPT trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay
như thế nào? từ đó đề xuất các biện pháp QLHĐ Tổ CM phù hợp, mang
tính khả thi, đáp ứng yêu cầu Đổi mới căn bản toàn diện GD- ĐT;
Vì vậy chúng tôi đề xuất: tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các biện pháp
QLHĐ Tổ CM:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về tầm quan
trọng và tác dụng thiết thực của HĐ Tổ CM
- Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch QL Tổ CM và chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch HĐ của các Tổ CM; kế hoạch DH (KH cá nhân) của GV.
- Biện pháp 3: Đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ CM
- Biện pháp 4: Kiểm tra các HĐ chuyên đề của Tổ CM
- Biện pháp 5: Kiểm tra nội bộ HĐ sư phạm Nhà giáo
- Biện pháp 6: Kiểm tra việc thực hiện chương trình GDPT

(ĐMPPDH/KTĐG)
- Biện pháp 7: QL việc sử dụng thiết bị DH của GV.
- Biện pháp 8: Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên và NCKH
của GV.
Các ý kiến của các nhà QL, các tổ trưởng CM đã đánh giá cao mức
độ cấp thiết cũng như tính khả thi của 8 biện pháp nói trên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD và Đào tạo
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cho HT các
trường THPT.
- Có chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ Tổ
trưởng CM để nâng cao trình độ nghiệp vụ QLGD, đảm bảo CBQL thực
hiện đúng các khâu trong quy trình QL, làm việc có cơ sở khoa học, khắc
22


phục tình trạng QL theo “chủ nghĩa kinh nghiệm”.
2.2. Đối với Sở GD và Đào tạo thành phố Hà Nội
- Chú trọng công tác bồi dưỡng GV, xây dựng đội ngũ GV cốt cán ở
các môn ổn định để làm nòng cốt trong các nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với trường học để kịp
thời uốn nắn những sai sót, trao đổi và rút kinh nghiệm với GV trong các
trường THPT.
- Tham mưu với Thành phố đầu tư nguồn ngân sách mở các lớp tập
huấn nghiệp vụ QL cho CBGV. Tạo điều kiện thuận lợi cho CBGV tham
gia các lớp đào tạo về QLGD.
2.3. Đối với các trường THPT
- HT các trường cần phân cấp rõ ràng trong QL HĐ Tổ CM, xác định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của HT, Tổ trưởng, GV, tránh tình trạng chỉ đạo
chồng chéo; thiếu tính chủ động; HT cần tích cực “ứng dụng thuyết QL

hành vi” trong công tác QL HĐ Tổ CM, nhằm trao quyền tự chủ sáng tạo
cho các Tổ trưởng CM
- Xây dựng đội ngũ Tổ trưởng CM có tầm chiến lược, có năng lực
QL, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Yêu cầu đối với cán bộ QL trường THPT cần tập trung một số
nhiệm vụ cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu Đổi mới căn bản toàn diện GD:
+ Tăng cường đổi mới QL việc thực hiện chương trình & kế hoạch
GD; củng cố kỉ cương, nề nếp trong DH, KT/ĐG bảo đảm khách quan,
chính xác, công bằng.
+ Chú trọng QL, phối hợp HĐ của Ban đại diện cha mẹ HS, tăng
cường QL chặt chẽ dạy thêm - học thêm.
- Chấn chỉnh lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường. Tăng cường
ứng dụng CNTT trong QL và DH; tăng cường sử dụng phần mềm máy tính
trong HĐ GD của GV, QL kết quả học tập và rèn luyện của HS, sắp xếp
TKB, QL thư viện, thực hiện QL và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo
trong GDPT…
Tăng cường ứng dụng CNTT trong QL. Tích cực áp dụng hình thức
tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng,
video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng GV,…Triển
khai “Trường học kết nối” tại website .
2.4. Đối với các Tổ CM
- Chủ động, tích cực trong việc xây dựng kế hoạch HĐ của Tổ CM.
- Thường xuyên tham mưu cho BGH nhà trường trong các HĐ CM.
- Rà soát, tinh giảm CTGDPT hiện hành trên cơ sở biên soạn
Chương trình nhà trường phù hợp với đối tượng HS
23


- Xây dựng và tổ chức các HĐ chuyên đề.
- Đổi mới ND sinh hoạt Tổ CM

2.5. Đối với đội ngũ GV:
Để đáp ứng yêu cầu Đổi mới căn bản toàn diện GD, GV trong các
nhà trường THPT cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm về CM:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức,
kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hoá các hình thức học
tập, chú trọng các HĐ trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong DH.
- Đổi mới hình thức, phương pháp thi KT/ĐG kết quả học tập và rèn
luyện của HS, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp kết quả đánh giá
trong học tập với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của GV với tự
đánh giá, đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và XH.
- Thường xuyên tự bồi dưỡng về CM nghiệp vụ, nội dung kiến thức
và phương pháp DH; GV tự bồi dưỡng năng lực CM, kĩ năng xây dựng và
thực hiện KHGD theo định hướng phát triển năng lực HS, năng lực đổi
mới PPDH, KT-ĐG, tổ chức các HĐ trải nghiệm sáng tạo cho HS, nhằm
đáp ứng các yêu cầu về Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục theo tinh
thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương khóa XI

24



×