Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non quận Thanh Xuân Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.36 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHAN THỊ MÙI

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN – HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHAN THỊ MÙI

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN – HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BỘI LAN

HÀ NỘI, 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào của tác giả khác.

Tác giả

Phan Thị Mùi


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:

Các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý, những
người thầy đã trang bị cho tôi tri thức và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh
vực quản lý khoa học giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô ở khoa Sau đại học - Học viện
quản lý giáo dục Hà Nội, Phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân, các
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tơi và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn TS. Trần Bội Lan giảng viên Học viện
Quản lý giáo dục đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.

Tác giả



CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CS
GD
GD&ĐT
GDMN
GTSP
GV
GVMN

KN
KNN
KT, ĐG
MN
MTGD
NL
NLSP
PP

Cán bộ quản lý
Chăm sóc
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục mầm non
Giao tiếp sư phạm
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Hoạt động
Kĩ năng
Kĩ năng nghề

Kiểm tra, đánh giá
Mầm non
Môi trường giáo dục
Năng lực
Năng lực sư phạm
Phương pháp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng 3.1

Nội dung
Trình độ học vấn của CBQL
(Cơng lập và ngồi cơng lập)
Trình độ chính trị và quản lý
(Cơng lập và ngồi cơng lập)
Trình độ chun mơn của GVMN
(Cơng lập và ngồi cơng lập)

Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi
Thực trạng NLSP của GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp giáo viên
Tổng hợp ý kiến của 15 CBQL và 130 giáo viên về tầm
quan trọng phát triển NLSP cho GVMN
Tổng hợp ý kiến của 15 CBQL và 130 giáo viên đánh
giá về kế hoạch HĐ phát triển NLSP cho GVMN
Tổng hợp ý kiến của 15 CBQL và 130 giáo viên về tổ
chức thực hiện mục tiêu phát triển NLSP cho GVMN
Tổng hợp ý kiến của 15 CBQL và 130 giáo viên về việc
chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực
Tổng hợp kết quả đánh giá của 15 CBQL và 130 giáo
viên việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên
Ý kiến nhận xét của 15 CBQL và 130 GV về tính cấp
thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý của

Trang
35
35
36
36
39
41
42
44
45
47

75


CBQL phát triển NLSP cho GV
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................2
..........................................................................................................................4


MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
6. Giả thiết khoa học........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
CHƯƠNG 1....................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON.......................................................6
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON........................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................10
1.3. Phát triển NLSP cho GVMN...................................................................15
1.4. Những nội dung cơ bản trong đổi mới GDMN hiện nay........................17
1.5. Phát triển năng lực của GVMN trước yêu cầu đổi mới GDMN.............19
1.6. Biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN.....................................25
Tiểu kết chương 1..........................................................................................30
CHƯƠNG 2..................................................................................................31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON..................................................31
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân – Hà Nội......31

2.2. Đội ngũ CBQL các trường mần non quậnThanh Xuân .........................35
2.3. Về đội ngũ GVMN ở các trường mầm non quận Thanh Xuân...............36
2.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng...............................................................38
2.4.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng....................................................38
2.4.2. Đối tượng phạm vi và thời gian khảo sát......................................38
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng................................................................38
2.5.1. Thực trạng NLSP của GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên........................................................................................................39
2.5.2. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng phát triển NLSP
cho GVMN.....................................................................................................41
2.6. Thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN quận Thanh Xuân......42


2.6.1. Thực trạng kế hoạch hoạt động phát triển NLSP cho GVMN.......42
2.6.2. Thực trạng tổ chức thực hiện mục tiêu phát triển NLSP cho GVMN
.......................................................................................................................44
2.6.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển NLSP...............45
2.6.4 Thực trạng việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên....................47
2.7. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại......................................49
Tiểu kết chương 2..........................................................................................53
CHƯƠNG 3..................................................................................................54
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
MẦM NON QUẬN THANH XUÂN – HÀ NỘI........................................54
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON......................54
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp.......................................................54
3.2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho
GVMN...........................................................................................................55
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN quận
Thanh Xuân....................................................................................................56
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................74

3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phát
triển NLSP cho GVMN quận Thanh Xuân....................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................76
1. Kết luận......................................................................................................76
2. Khuyến nghị...............................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................79



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 5 tháng 4 năm 2012, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội XIV kỳ
họp thứ 4 thông qua tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát
triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp thủ đơ Hà Nội đến năm 2020 nhìn đến
năm 2030”. Trong đó xác định mục tiêu chung: Xây dựng phát triển hệ thống
giáo dục Mầm non Thủ đô Hà Nội cả về quy mô và chất giữ vững vị trí dẫn
đầu cả nước, tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; xây
dựng xã hội học tập, tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức, phục vụ thiết thực
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đơ và đất nước. Mục tiêu cụ thể:
tỷ lệ trẻ đạt chuẩn phát triển năm 2020 đạt 90% trở lên; giảm tỷ lệ trẻ Mầm
non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống dưới 7%, năm 2020 xuống 3%.
Mục tiêu của GDMN giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp
1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2015, nâng cao
chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm
2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo
dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục.
Để đạt được mục tiêu giáo dục để ra, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký

ban hành nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) nội dung “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”
Trong việc thực hiện mục tiêu của GDMN, đội ngũ GV MN là lực lượng
nòng cốt biến các mục tiêu GD thành hiện thực. Vì vậy địi hỏi đội ngũ


GVMN phải có trình độ, NL, phẩm chất, đạo đức, nhân cách, yêu nghề, yêu
trẻ có trách nhiệm cao chủ động sáng tạo trong cơng việc. Có kiến thức, kĩ
năng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình CS-GD
trẻ MN do BGD&ĐT ban hành.
Cùng với sự phát triển chung của giáo dục thủ đô, Giáo dục và Đào tạo
quận Thanh Xuân đã có những thành tích nổi bật, năm học 2014 – 2015 xếp
thứ 1/30 quận huyện toàn thành phố, thực hiện nghị quyết Đảng bộ quận
Thanh Xuân lần thứ V đã đề ra phương hướng phát triển giáo dục đó là: Thực
hiện có hiệu quả các chương trình đề án về giáo dục Đào tạo của quận. Xây
dựng và phát triển hệ thống giáo dục quận Thanh Xuân toàn diện và vững
chắc. GDMN quận Thanh Xuân đã và đang khẳng định được mình từng bước
đi vào thế ổn định và phát triển vững chắc cả về quy mô giáo dục, số lượng
trẻ đến lớp và chất lượng giáo dục, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đội
ngũ GVMN đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trình độ giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn ngày một tăng. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự
nghiệp GD trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
GVMN vẫn cịn một số hạn chế về NLSP theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên mầm non quận Thanh Xuân – Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục mầm non”, nhằm góp phần giải quyết vấn đề lý luận và thực
tiễn trong việc phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển NLSP cho GVMN, đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm phát triển NLSP cho đội ngũ GVMN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển NLSP cho GVMN
- Phân tích thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN trường mầm non
quận Thanh Xuân
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN và tiến hành
thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển NLSP cho GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của người quản lý trường mầm non
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung
Khi nói đến NL là nói đến kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ. Tuy nhiên,
đối với GVMN hiện nay NLSP còn yếu chưa phù hợp chính vì vậy luận văn
nghiên cứu quản lý phát triển NLSP cho GVMN.
• Về thời gian
Từ năm 2014 – 2015 – 2016 tổ chức nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực
tiễn tại 05 trường mầm non cơng lập trên địa bàn thành phố.
• Về địa bàn nghiên cứu
Việc khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN
được tiến hành thông qua lấy ý kiến của CBQL cấp Phòng giáo dục, cấp
trường, và giáo viên mầm non tại 05 trường mầm non công lập quận Thanh
Xuân.



Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý - phát
triển NLSP cho GVMN được thực hiện với các GV trường MN Sao Sáng,
MN Sơn Ca, MN Khương Đình, MN Ánh Sao, phường Khương Đình,
phường Kim Giang – quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội.
6. Giả thiết khoa học
Hệ thống kĩ năng phù hợp là thành tố quyết định hình thành năng lực nghề
của GVMN. Vì vậy nếu đề xuất được hệ thống kĩ năng phù hợp và xây dựng
được một hệ thống biện pháp quản lý tác động đồng bộ từ cấp chỉ đạo đến đội
ngũ GV thì sẽ đạt được mục tiêu phát triển NLSP cho GVMN đáp ứng ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục MN.
7. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, khái qt, hệ thống hóa để
nghiên cứu các vấn đề lý luận về các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho
GVMN.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội về NLSP của GVMN và biện pháp QL phát
triển NLSP cho GVMN.
- Phương pháp quan sát dự giờ đánh giá NLSP GV
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn CBQL, GV, trẻ mầm non.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất trong công tác
phát triển NLSP cho GVMN
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
* Nhóm phương pháp thống kê toán học


Đề tài sử dụng nhóm phương pháp thống kê tốn học để xử lý các kết quả
nghiên cứu thu được .

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị: Luận văn gồm 3 chương .
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý phát triển NLSP cho GVMN
Chương 2. Thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN Quận Thanh
Xuân.
Chương 3. Đề xuất Các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN quận Thanh Xuân .


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề NL, đặc biệt là NLSP, trong đó nổi
bật là nghiên cứu của nhà tâm lý học Xô Viết A.V.Petrovxki.
A.V.Petrovxki coi NL là một thành tố cấu tạo nên nhân cách. NL luôn gắn
liền với những yêu cầu đặt ra của một HĐ nhất định. Đối với mỗi công việc,
bên cạnh NL chung, NL cần thiết cho nhiều lĩnh vực HĐ khác nhau, đều địi
hỏi ở mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ có những NL riêng, mang tính đặc thù,
gắn liền với yêu cầu riêng của một HĐ xác định. A.V.Petrovxki nghiên cứu
NLSP và cho rằng NLSP là một tổ hợp xác định các phẩm chất tâm lý của
nhân cách, những phẩm chất này là điều kiện để đạt được kết quả cao trong
việc dạy học và GD trẻ em. Ông cho rằng sự phát triển của các NLSP gắn liền
một cách hữu cơ với việc nắm các KN, kĩ xảo sư phạm, với tư cách là những
cấu thành nhân cách đảm bảo cho HĐ của người GV thu được kết quả. Dựa
trên kết quả nghiên cứu HĐ dạy học ở người GV, ông đã phân chia NLSP của
họ thành các nhóm: nhóm NL dạy học, nhóm NL thiết kế, nhóm NL tri giác,
nhóm NL truyền đạt, nhóm NL giao tiếp, nhóm NL tổ chức. Các NL này

không chỉ là điều kiện để HĐ sư phạm đạt được hiệu quả cao mà còn là kết
quả của HĐ đó [1]. Tuy nhiên, cách phân chia của Petrovski chưa thật sự
thuyết phục bởi lẽ ngay trong nhóm NL dạy học đã bao hàm NL thiết kế, tổ
chức, giao tiếp.
Theo tài liệu của Sở GD công cộng bang New Mexico (Mĩ), NL của người
GV được chia thành 3 nhóm:


- Nhóm A (các NL hướng dẫn) gồm có NL giải thích chính xác kiến thức
thuộc các lĩnh vực nội dung và chương trình hiện hành, NL sử dụng một cách
hợp lý các PP và các nguồn tài liệu đối với mỗi nội dung giảng dạy, NL sử
dụng một cách hiệu quả kĩ thuật và quy trình đánh giá sinh viên.
- Nhóm B (các NL làm việc với GV) gồm có NL giao tiếp với GV và nhận
được thơng tin phản hồi từ họ để trên cơ sở đó nâng cao kiến thức và sự hiểu
biết của GV, NL hiểu thấu đáo các nguyên tắc về sự phát triển.
GV áp dụng chúng một cách thích hợp, NL quản lý quá trình giảng dạy để
làm tăng lên những hành vi tích cực của GV và môi trường tâm lý thân thiện,
an toàn, NL nhận biết được sự khác biệt của GV và tạo ra bầu khơng khí tâm
lý thuận lợi cho việc thúc đẩy sự tham gia tích cực của GV.
- Nhóm C (các NL nghiên cứu nghề nghiệp) gồm có NL sẵn sàng đối với sự
kiểm nghiệm và áp dụng những thay đổi, NL làm việc với đồng nghiệp, với
phụ huynh.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức thì NL là một thành tố cấu
tạo nên nhân cách. NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân,
phù hợp với những yêu cầu của một HĐ nhất định, đảm bảo cho HĐ đó có kết
quả. NL của mỗi người khơng ai giống ai, không bao giờ lặp lại cả về số
lượng và chất lượng. Các tác giả này đã chia ra 3 mức độ biểu hiện của NL là
năng lực, tài năng và thiên tài:
- NL là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hồn

thành có kết quả một HĐ nào đó.
- Tài năng là mức độ NL cao hơn, biểu thị hoàn thành một cách sáng tạo một
HĐ nào đó.


- Thiên tài là mức độ cao nhất của NL, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh
nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
NL có mối quan hệ với tư chất: tư chất là những đặc điểm của cá nhân về
giải phẫu sinh lý của hệ thần kinh, của bộ não, của cơ quan phân tích tạo nên
sự khác biệt giữa con người với nhau. Tư chất là một trong các điều kiện hình
thành NL, nhưng tư chất không quy định trước sự phát triển của NL.
NL có mối quan hệ với thiên hướng. Khuynh hướng của cá nhân đối với
một HĐ nào đó được gọi là thiên hướng. Thiên hướng về một loại HĐ nào đó
và NL đối với HĐ ấy thường ăn khớp với nhau và cùng phát triển với nhau.
Thiên hướng mãnh liệt của con người về một HĐ nào đó có thể coi là dấu
hiệu của những NL đang hình thành. [31],[36]
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức và Đinh Văn Vang
cho rằng giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng với
NL thì tri thức, KN, kĩ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có
kết quả một HĐ. Có tri thức, KN, kĩ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều
kiện cần thiết để có NL trong lĩnh vực này. Ngược lại, NL góp phần làm cho
việc tiếp thu tri thức, hình thành KN, kĩ xảo tương ứng với lĩnh vực của NL
được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Như vậy, giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo
có sự thống nhất biện chứng, nhưng NL không đồng nhất với tri thức, KN, kĩ
xảo. Một người có NL trong một lĩnh vực nào đó có nghĩa là đã có tri thức,
KN, kĩ xảo của lĩnh vực này. Tuy nhiên, khi đã có tri thức, KN, kĩ xảo thuộc
một lĩnh vực nào đó khơng nhất thiết sẽ có NL về lĩnh vực đó [31], [36],[37]
Trần Bá Hồnh, Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan và Nguyễn Văn Thàng,
Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Cơng Hồn coi cấu trúc nhân cách người GV gồm
hai thành phần là phẩm chất và NL (hay còn gọi là đức và tài). Nói đến phẩm

chất là nói đến hệ thống những thuộc tính tâm lý biểu hiện các mối quan hệ xã
hội cụ thể của mỗi người, thường được biểu hiện ở thái độ, hành vi ứng xử.


Khi nói đến NL là nói đến những thuộc tính tâm lý, sinh lý tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại HĐ nào đó với chất lượng cao. Phẩm chất và
NL ln hịa quyện vào nhau, chi phối lẫn nhau. Theo ông, phẩm chất của
người GV bao gồm các thành tố: thế giới quan (đó là thành tố nền tảng, định
hướng thái độ, hành vi ứng xử của GV trước các vấn đề của tự nhiên, xã hội,
nghề nghiệp); lòng yêu trẻ (một phẩm chất đạo đức cao quý của con người và
một phẩm chất đặc trưng trong cấu trúc nhân cách của người GV) và lòng yêu
nghề. Còn NL bộc lộ trong HĐ và gắn liền với một số KN tương ứng [16],
[18], [36].
Trần Bá Hoành định nghĩa: NL người GV là khả năng thực hiện các HĐ
dạy học GD với chất lượng cao. KN có tính cụ thể, riêng lẻ. NL có tính tổng
hợp, khái qt. KN và NL đều là sản phẩm của quá trình đào tạo, rèn luyện.
KN đạt đến mức thành thạo thì thành kĩ xảo. NL đạt đến mức cao được xem là
tinh thơng nghề nghiệp. Trần Bá Hồnh khẳng định, lao động sư phạm mang
tính sáng tạo. Mỗi GV phải biết lựa chọn, vận dụng phối hợp các KN thích
hợp để hoàn thành mỗi nhiệm vụ dạy học. GD xác định trong hồn cảnh xác
định mới có thể thành cơng. Có thể xác định các NL của GV gồm: NL chẩn
đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học GD, NL thiết kế HĐ dạy học
GD, NL tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học GD, NL giám sát, đánh giá kết
quả các HĐ dạy học GD, NL giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
dạy học GD [16].
Tóm lại hầu hết các tác giả đều coi NL là một thành tố cấu tạo nên nhân
cách. NL được hình thành và hồn thiện trong HĐ (học tập, lao động, nghề
nghiệp). NL có mối quan hệ biện chứng với tri thức, KN, kĩ xảo. Có kiến
thức, KN, kĩ xảo trong một HĐ nào đó là điều kiện để phát triển NL trong lĩnh
vực ấy. Ngược lại, NL thúc đẩy quá trình nắm tri thức, KN, kĩ xảo diễn ra dễ

dàng hơn, nhanh chóng hơn. Nói chung, NL là khái niệm biểu đạt khả năng và


mức độ hồn thành một HĐ hoặc một nhóm HĐ có mục đích của một cá nhân
hoặc một tổ chức với một thời gian nhất định trong môi trường biến đổi.
NL là một đặc trưng cá thể, một tiêu chí phân biệt cá nhân này với cá nhân
khác trong cùng HĐ. Hiệu quả cuối cùng của một HĐ có thể như nhau, nhưng
NL mỗi người có biểu hiện sinh động làm nên sắc thái riêng biệt, tạo nên dấu
ấn riêng, thể hiện bản lĩnh cá nhân. Xét cho cùng, không có một NL nào của
cá nhân lại khơng thể hiện trong một HĐ thích hợp nào đó. Sự hình thành,
phát triển và việc đánh giá NL gắn liền với HĐ sống đa dạng của mỗi cá nhân.
NL là một yếu tố tiềm ẩn, chỉ có thể biểu hiện thơng qua hệ thống KN cụ thể
của cá nhân. Trong quá trình phát triển NL, KN có vai trị và vị trí đặc biệt
quan trọng. Cùng với tri thức (hiểu biết) và thái độ, phát triển KN là điểm
xuyên suốt, có tác dụng quyết định đến việc hình thành NL. Việc nắm vững
và thực hành KN là quá trình vận dụng và đào sâu tri thức, hình thành thái độ
làm việc tích cực trong thực tế. Đồng thời, sự thống nhất giữa phẩm chất và
NL của người GV được thể hiện bằng hệ thống KN sư phạm - đó là những
việc làm cụ thể, những hành động sư phạm cần thiết để đánh giá GV. “NL
được tính bằng hiệu quả của HĐ. Khơng đạt được hiệu quả cao trong HĐ thì
khơng gọi là có NL”[9]. Q trình hình thành NL nói chung và KN nghề
nghiệp nói riêng là một q trình lâu dài cần được thực hiện xuyên suốt từ
khâu đào tạo GVMN trong các trường sư phạm và tiếp tục trong cơng tác bồi
dưỡng GVMN ở các trường MN.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về NLSP của người GV, nhưng chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về quản lý phát triển NLSP cho GVMN. Điều này
cho thấy tính cấp thiết của đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý



Thông thường quản lý thường được hiểu là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, khái niệm
quản lý được định nghĩa như sau: quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra [7]
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội. Đó là “ hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (nhóm các nhà sư
phạm tiên phong) nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của
những người làm công tác GD (khách thể quản lý) thực hiện mục tiêu kế
hoạch GD đề ra”[38].
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi
người. Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất định tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
“Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[8]
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân.
Ta có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo



đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo,
đối với thế hệ trẻ và học sinh. [13]
1.2.4. Quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là q trình tác động có mục đích có kế hoạch
của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ
tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thế
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu,
kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và
tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.[13]
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm non
là quản lý q trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho q trình đó vận hành
thuận lợi và có hiệu quả. Q trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo
thành sau: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm
sóc giáo dục trẻ. Giáo viên (lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72
tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.2.5. Năng lực và năng lực sư phạm


* Năng lực

NL thường được hiểu là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả
năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao .
NL là “sự tích hợp các KN tác động một cách tự nhiên lên các nội dung
trong những tình huống cho trước để giải quyết cá vấn đề do những tình
huống này đặt ra”[15]
Theo Ngơ Thành Can, NL là khả năng của một người để làm được một việc
gì đó, để xử lí một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một
môi trường xác định. Nói cách khác, NL là khả năng sử dụng tiềm lực của con
người như kiến thứ, KN, và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ
thể trong một điều kiện, hồn cảnh cụ thể. NL ln gắn với một môi trường
làm việc nhất định và với 1 nhiệm vụ nhất định, vì vậy khi đánh giá NL không
nên tách rời khỏi môi trường làm việc và nhiệm vụ phải thực hiện[5]
Theo Bernard, NL được định nghĩa là một tập hợp các kĩ năng, kiến thức,
hành vi, thái độ được cá nhân tích lũy và sử dụng để đạt được kết quả theo
u cầu cơng việc[20].
Trong tâm lí học, khái niệm NL được hiểu như là một tổ hợp các phẩm chất
sinh lí – tâm lí phù hợp với yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt
động nào đó, nó là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của con người đạt hiệu quả
cao.
Từ các quan niệm của các nhà tâm lí học nước ngồi và Việt Nam, tôi cho
rằng: NL là một tổ hợp các kiến thức, kĩ năng, hành vi, thái độ phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động được cá nhân tích lũy và sử dụng để giúp
cho việc hồn thành có kết quả hoạt động đó ở mức độ nhất định. Nói đến NL
con người trước hết chúng ta cần phải hiểu được: NL của con người là có đủ
khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, NL là tổng thể những


thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất định và
làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả.
* Năng lực sư phạm

NLSP nói chung: NLSP là tổ hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân của nhân
cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công
trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy.
NLSP: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những hoạt động
sư phạm. Giáo viên có NLSP là người đã tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết
và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục trẻ.
Phạm Minh Hạc coi NLSP là NL chung, bao gồm các thành tố cơ bản là
những NL riêng được phân chia thành 3 nhóm đó là:
- NL thuộc về nhân cách, bao gồm: lòng yêu trẻ, NL kiềm chế, tự chủ là một
phẩm chất quan trọng đối với giáo viên, địi hỏi giáo viên trong mọi tình
huống, hồn cảnh đều làm chủ được bản thân mình, điều khiển được tình cảm,
tâm trạng của mình; NL điều khiển được các trạng thái tâm lí tâm trạng của
mình để sao cho giáo viên luôn tỉnh táo giải quyết mọi việc xảy ra trên lớp
điều
- NL dạy học bao gồm: NL giải thích, NL khoa học, NL ngơn ngữ ; NL sử
dụng các thiết bị và phương tiện dạy học, NL hoạt động trong và ngoài
trường, NL kiểm tra đánh giá.
- NL tổ chức giao tiếp: NL tổ chức thể hiên ở hai mặt; Tổ chức tập thể học
sinh và tổ chức cơng việc của chính mình. NL này được thể hiện qua tính cẩn
thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt động; NL giao
tiếp là NL thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn giữa con người với con
người, giữa cá nhân với tập thể, có tính đến đặc điểm cá nhân và lứa tuổi của
trẻ. [12]


* Phân biệt giữa NL và kĩ năng: Khi nghiên cứu về NL người thầy giáo,
Phạm Minh Hạc cho rằng: sự thành công trong việc dạy học và GD học sinh
địi hỏi người thầy giáo phải có thế giới quan tiên tiến, phẩm chất đạo đức cao
quý, trình độ tri thức, KN, kĩ xảo nghề nghiệp cao, trình độ văn hóa chung và
xu hướng sư phạm. Ngồi ra, cịn cần một số đặc điểm tâm lý đặc trưng của

nhân cách về mặt trí tuệ, tình cảm và ý chí. Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra mối
quan hệ giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo. Theo ông: tri thức, KN, kĩ xảo là
chất liệu để tạo thành NL tương ứng. Khơng có tri thức, KN, kĩ xảo thì khơng
có NL, tuy chúng không đồng nhất với nhau.
NLSP GVMN: NLSP đối với GVMN là có hiểu biết sâu sắc về đối tượng
giáo dục, về khoa học giáo dục mầm non, có NL sáng tạo, NL tự học. Có kĩ
năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, kĩ
năng quản lý lớp học, kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ
huynh và cộng đồng, NL sáng tạo, NL tự học.
* Giáo viên mầm non
Theo Điều lệ trường mầm non 2008: “Giáo viên trong các cơ sở giáo dục
mầm non là người làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”[4].
1.3. Phát triển NLSP cho GVMN
Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp
đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Theo quan điểm triết học, phát triển là sự phản ảnh tính chất, khuynh
hướng tiến lên cửa sự biến đổi nói chung
Theo Ngơ Thành Can, phát triển NL cần có sự phát triển về kiến thức và
KN, về kinh nghiệm và quan hệ, về ý thức trách nhiệm và tổ chức phối hợp,
cũng như về khả năng lãnh đạo và các nguồn lực [5]


Nguyễn Quang Uẩn và Ngơ Cơng Hồn cho rằng: sự thống nhất giữa phẩm
chất và NL được thể hiện bằng hệ thống KN sư phạm – đó là những việc làm
cụ thể, những hành động sư phạm cần thiết để đánh giá GV và sinh viên sư
phạm. NL được tính bằng hiệu quả cuả HĐ. Không đạt hiệu quả cao trong HĐ
thì khơng gọi là NL.[36]
Như vậy có thể hiểu phát triển NL cho GVMN thể hiện ở khả năng vận
dụng sáng tạo, KN, Kĩ xảo của cá nhân vào q trình hoạt động chăm sóc GD

trẻ từ 3 tháng tuổi tuổi đến 72 tháng tuổi. Để phát triển NLSP cho GVMN, các
CBQL MN cần phải:
- Nắm được hệ thống NL cần rèn luyện cho GVMN và tổ chức tốt các HĐ
phát triển NL cho họ.
- Thay đổi hình thức, PP tổ chức, chỉ đạo, đánh giá.
- Phải chứng tỏ họ là người xử lý thông tin tốt trong điều kiện có nhiều biến
đổi để thơng tin đó trở thành kiến thức.
- Có ý thức giao tiếp với GV và biết cách tốt nhất để động viên họ làm việc,
biết khuyến khích tài năng và đảm bảo sự liên tục trong lãnh đạo.
- Có tư duy chiến lược tốt, biết kết hợp trước mắt và lâu dài.
- Tính quyết đốn, dám đưa ra những quyết định táo bạo, biết chấp nhận mạo
hiểm trên cơ sở thu hút và tranh thủ được sự động não của mọi người.
- Tạo điều kiện cho thực hiện đổi mới.
- Đảm bảo số trẻ/1 GV theo thơng tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, hỗ trợ
tài chính, mua sắm trang thiết bị


×