Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty sản xuất kinh doanh hai thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH

GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH : Phạm Văn Thuận
MSSV : 407401035
LỚP : 07DQT

Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp tại công ty, em đã nhận được sự
giúp đỡ từ phía ban lãnh đạo công ty, cũng như các anh chị em ở các phòng ban liên
quan, mọi người nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu cần thiết cho khóa
luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập nhờ có sự tận tình
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ: Trịnh Đặng Khánh Toàn em đã hoàn
thành bài báo cáo này.
Cuối cùng xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả mọi người đã giúp em
trong thời gian qua.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp do thời gian hạn chế, thiếu kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn
thành và đạt kết quả tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn.

i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên :………………………………………………………………..
MSSV

:………………………………………………………………..

Khoá

:……………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
Giáo viên hướng dẫn

Ths.Trịnh Đặng Khánh Tòan

ii


MỤC LỤC
Lời nói đầu ………………………………………………………………………..1
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1 Khái quát về tiêu thụ sản phẩm………………………………………………. 3
1.1.1 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm………………………………………… 3
1.1.2 Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ………………………….. 4
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ ……………………………………………... 4
1.2.1 Nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm …………………………. 4
1.2.2 Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm ……………………………… 5
1.2.3 Chính sách giá bán …………………………………………………… 5
1.2.4 Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm ………………………………… 5
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ ……………………………. 6
1.3.1Yếu tố môi trường vĩ mô ……………………………………………… 6
1.3.1.1 Kinh tế ………………………………………………………… 6
1.3.1.2 Chính trị pháp luật…………………………………………….. 6
1.3.1.3 Khoa học công nghệ ………………………………………….. 7
1.3.1.4 Văn hoá xã hội ………………………………………………… 7
1.3.1.5 Tự nhiên ………………………………………………………. 7
1.3.2 Yếu tố môi trường vi mô ……………………………………………... 8
1.3.2.1 Khách hàng …………………………………………………… 8

1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh ……………………………………………. 8
1.3.2.3 Nhà cung cấp …………………………………………………. 9
1.3.2.4 Đối thủ tìm ẩn mới ……………………………………………. 9
1.3.2.5 Sản phẩm thay thế ……………………………………………. 9
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH.
2.1.Giới thiệu chung về công ty………………………………………………… 10
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty ……………………………………10
iii


2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và trụ sở công ty…………………………… .11
2.1.2.1 Trụ sở công ty…………………………………………………..11
2.1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ……………………………...12
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty………………………………………12
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý …………………………………12
2.1.3.2 Nhiệm Vụ cơ bản các phòng ban ………………………………13
2.1.3.2.1 Hội đồng thành viên ……………………………………13
2.1.3.2.2 Giám đốc và phó giám đốc ……………………………..13
2.1.3.2.3 Kiểm soát nội bộ…………………………….………….14
2.1.3.2.4 Phòng quản lý dự án………………………….…………14
2.1.3.2.5 Phòng tài chính kế toán…………………………………14
2.1.3.2.6 Phòng kinh doanh……………………………………….14
2.1.3.2.7 Phòng nhân sự…………………………………………..15
2.1.3.2.8 Phòng pháp lý…………………………………………...15
2.1.3.2.9 Nhà máy cơ khí và nhà máy gas………………………...15
2.2. Đặc điểm về sản phẩm của sản xuất kinh doanh Hai Thành…………….15
2.2.1 Quy trình đầu tư ……………………...………………….….15
2.2.2 Khu dân cư Phú Lợi …………………………………….......18

2.2.2.1 Vị trí dự án …………………………………………..18
22.2.2 Diện tích………………………………………….......19
2.2.2.3 Dân số ……………………………………………….19
2.2.2.4 Tiến độ thực hiện

…………………………….…...19

2.2.2.5 Tiện ích của khu dân cư Phú Lợi………………….…19
2.2.3 Khu dân cư Hai Thành - Tên Lửa………………………...... 20
2.2.3.1 Vị trí dự án …………………………………..…..…. 20
2.2.3.2 Đặc điểm vị trí ……………………….…………….. 20
2.2.3.3 Diện tích ……………………………………...….… 21
2.2.3.4 Dân số………………………….………………...…..21
2.2.3.5 Tiện ích của khu dân cư Hai Thành ………………....21
2.2.4 Khu công nghiệp Tân Kim ………………………………….22
iv


2.2.4.1 Giới thiệu chung……………………………………..22
2.2.4.2 Vị trí khu công nghiệp……………………………….22
2.2.4.3 Diện tích……………………………………………..23
2.2.4.4 Cơ sở hạ tầng……………………………………...…24
2.2.4.5 Sản phẩm và dịch vụ……………………………...…25
2.2.4.6 Ưu đải về đầu tư……………………………………..26
2.2.4.7 Quy trình đầu tư vào khu công nghiệp…………...….27
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty……………………. 32
2.3.1 Bảng số liệu……………………………………………………… 32
2.3.2 Phân tích bảng số liệu công ty và so sánh ……………………… 34
2.3.2.1 Các chỉ số tài chính …………………………………34
2.3.2.2 Phân tích ma trận SWOT …………………………...37

2.3.2.3 So sánh với công ty cùng ngành…………………… 39
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH.
3.1 Quan điểm………………………………………………………………. 41
3.2 Mục tiêu………………………………………………………………… 41
3.3 Các giải pháp thực hiện…………………………………………………. 42
3.3.1.Sản phẩm………………………………………………………….42
3.3.1.1 Nội dung…………………………………………………. 42
3.3.1.2 Giải pháp………………………………………………… 43
3.3.1.3 Thực hiện………………………………………………….43
3.3.2 Giá………………………………………………………………...43
3.3.2.1 Nội dung………………………………………………… 43
3.3.2.2 Giải pháp ………………………………………………… 44
3.3.2.3 Thực hiện …………………………………………………44
3.3.3 Phân phối …………………………………………………………44
3.3.3.1 Nội dung…………………………………………………. 44
3.3.3.2 Giải pháp ………………………………………………… 45
v


3.3.3.3 Thực hiện ………………………………………………. 45
3.3.4 Xúc tiến ………………………………………………………………45
3.3.4.1 Nội dung…………………………………………………. 45
3.3.4.2 Giải pháp ………………………………………………… 45
3.3.4.3 Thực hiện ………………………………………………. 46
KẾT LUẬN
Phụ lục

…………………………………………………………………… 47


………………………………………………………………………….48

Danh mục tài liệu tham khảo.

vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghhiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là
khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất
phải tiến hành bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt
động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất, quá trình sản xuất trong nền
kinh tế thị trường phải căn cứ vào việc tiêu thụ sản phẩm hay không.Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá
trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp.Hoạt động tiêu thụ bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau : Hoạt động
nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ
thống kho tàng, xây dựng chương trình bán….Muốn cho hoạt động này có hiệu quả
thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tốt nhất với

khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến thắng trong cạnh
tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của giáo
viên hướng dẫn-Ths.Trịnh Đặng Khánh Toàn và sự giúp đỡ của ban giám đốc công
ty và anh chị em các phòng ban trong công ty, với những kiến thức đã tích lũy được
cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “ Một
số giải pháp đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Hai Thành” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

1.Mục đích chọn đề tài:
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động kinh doanh đối với một doanh
nghiệp. Kết quả của hoạt động tiêu thụ chứng tỏ rằng doanh nghiệp kinh doannh như
thế nào.Do đó tôi chọn đề tài này nhằm nghiên cứu chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại
công ty trong thời gian qua, từ đó phân tích và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.

2.Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty hai thành.
Nghiên cứu và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.


3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu về hoạt động tại công ty, nghiên cứu và phân tích bằng những kiến
thức đã học, dựa vào kết quả phân tích và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

4. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hai thành.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty hai
thành.

5.Giới hạn đề tài:
Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì thời gian thực tập có hạn nên tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu về thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong thời gian qua, từ đó
đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1 Khái quát về tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một
bên là sản xuất sản phẩm và phân phối với bên kia là tiêu dùng. Trong quá trình tuần
hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng
nó quyết định bản chất của lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của
doanh nghiệp là việc chuẩn bị hàng hoá sản xuất trong lưu thông.Các nghiệp vụ sản
xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các
lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.Để thực hiện các quy trình
liên quan tới giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải tổ chức hợp
đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng, về chuẩn loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch
nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, nó bao gồm các hoạt
động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hoá,tổ chức mạng lưới bán hàng,xúc tiến bán
hàng…cho tới các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.1 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất hay thương mại nào.Có thể nói sự tồn tại doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các
khâu nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được
diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh
giá bởi nhiều yếu tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn, mà tốc độ này phụ thuộc rất
lớn vào tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nếu tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số
vòng quay của vốn giảm đi.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản
xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị,
máy móc …để sản xuất ra sản phẩm.Như vậy vốn của doanh nghiệp được tồn tại
dưới dạng hàng hoá,khi sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu
tư để tái sản xuất cho kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu
được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2 Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là hoạt động thực tiễn được vận động từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó
được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã định trước
đó, các mục tiêu gồm:
 Lợi nhuận.
 Vị thế của doanh nghiệp
 An toàn
 Đảm bảo tái sản xuất liên tục.
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ:
1.2.1 Nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lượng hàng mua bán.Như vây thị trường là tổng thể các quan hệ
về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ.
Để thành công trên thị trường đòi hỏi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực
hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thăm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết
và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để
từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh

chóng.Việc nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp
xâm nhập và thích ứng với thị trường, làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường đó.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

1.2.2 Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng có
ý nghĩa sống còn đến doanh nghiệp.Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
phải xác định một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp.Chiến lược tiêu thụ sản
phẩm bao gồm: chiến lược sản phẩm, đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng hoá,
khối lượng sản xuất, phân phối hàng hoá cho các kênh tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp cần đưa ra thị trường những sản phẩm mà người tiêu dùng cần chứ không
phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp có.Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm
giúp cho nhà kinh doanh xác định đúng đắn chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.2.3 Chính sách giá bán:
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình:tối đa hoá
lợi nhuận,tối đa hoá lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị trường…Bởi vậy
chính sách giá bán của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ có tác động
tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.

1.2.4 Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số các sản phẩm
là những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,hàng tiêu dùng…trong quá trình tiêu thụ
nói chung điều thông qua một số kênh chủ yếu.Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm được thông qua hai hình thức là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp.Hai hình
thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm.Trong mỗi kênh đều có ưu và
nhựơc điểm riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc
vào quy mô, uy tín, mặt hàng…của doanh gnhiệp.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ:
1.3.1Yếu tố môi trường vĩ mô:
1.3.1.1 Kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.Các nhân tố kinh tế gồm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nến kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm

cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hoá và dịch vụ tăng
lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hang tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
Tỷ giá hối đối: đây là nhân tố tác động nhanh chống và sâu sắc với từng quốc
gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ
lên giá sẽ khuyến khích nhập khầu và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở
rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh.Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá
dẫn đến xuất khẩu tăng, cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi
đó giá bán hàng hoá trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Các chính sách kinh tế của nhà nước:Các chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước có tác dụng cản trở hoặc củng cố lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với
doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác.
1.3.1.2 Chính trị pháp luật:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và
ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội.
Thể hiện rõ nhất là chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính,
những quang điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền
lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động…các nhân tố này điều ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Khoa học công nghệ:
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố
cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, đó là 2 yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ
hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hoá
và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
1.3.1.4 Văn hoá xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín
ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hoá xã hội khác nhau do vậy khả năng
tiêu thụ hàng hoá cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những
yếu tố thuộc về văn hoá xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù
hợp với từng khu vực khác nhau.
1.3.1.5 Tự nhiên:
Các nhân tố tự nhân có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao
gồm: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý.. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm thiểu các chi phí phục
vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên thiên phong phú tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.


SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

1.3.2 Yếu tố môi trường vi mô:
1.3.2.1 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô của thị trường. Những biến động
tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu,thói quen làm cho số
lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho
doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào
tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của
khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi
thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh
nghiệp cần có nhữnh chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh:
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong
ngành, càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngàng thì cơ hội đến với từng

doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận
của từng doanh nghiệp cũng giảm. Do vậy việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là
việc làm cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Những cơ sở lý luận trên giúp tôi tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ của công ty nơi tôi
làm khóa luận tốt nghiệp một cách khoa học hơn,mặt khác nó giúp tôi định hướng
được những gì mình cần phân tích nhằm hiểu được bản chất của vấn đề đã chọn.Từ
việc phân tích tình hình chính xác giúp tôi suy nghĩ đề ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh tình hình tiêu thụ tại công ty.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

1.3.2.3 Nhà cung cấp:
Là các cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực ( sản phẩm,dịch vụ,
nguyên vật liệu, nguồn lực ) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự tăng gía
hay khang hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc
sản xuất kinh doanh sản phẩm.Sự thiếu hụt hay chậm trễ về lượng cung cấp, sự
không đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc việc tăng giá từ nhà cung cấp gây khó
khăn cho hoạt động của doanh nghiệp bởi gì điều này có thể gây tác hại về khả năng
thoả mãn khách hàng của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu vì

khách hàng chuyển sang dùng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn mới:
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong
muốn giành thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Mặt dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng
đồng thời cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. nên
doanh nghiệp cần có những hàng rào ngăn cản hợp pháp như: Đa dạng hoá sản
phẩm,độc quyền về công nghệ và nguồn nguyên liện thuận lợi.
1.3.2.5 Sản phẩn thay thế:
Sức ép về sản phẩn thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá bị khống chế, nếu kông chú ý đến sản phẩm thay thế doanh nghiệp có thể bị
tụt lại với các thị trường nhỏ.
Phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ, muốn đạt
được các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực để phát triển và vận dụng công
nghệ mới vào chiến lược kinh doanh của mình.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

Chương 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH.
2.1 Giới thiệu chung về công ty:
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty:
Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành được thành lập vào năm 1986 do ông Võ
Văn Thành sáng lập. Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành khởi nghiệp từ ngành
cơ khí, chuyên sản và cung ứng các loại khung nhà thép cho các khu công nghiệp
với nguyên liệu nhập từ các nước: Đức, Nga, Tiệp khắc, Nhật Bản.
Đến năm 1996 doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành chính thưc đổi tên thành
công ty TNHH SX-KD Hai Thành, một doanh nghiệp hàng đầu cả về thực lực và uy
tín tại Việt Nam, hiện nay hoạt động mạnh trong các lĩng vực kinh tế chủ lực:Xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp đầu tư và thi công hạ tầng các khu
công nghiệp, khung nhà thép, vỏ bình gas, cho thuê nhà xưởng, kinh doanh bất động
sản với các dự án lớn như: Dự án Phú Lợi,dự án Hai Thành tên Lửa, KCN Hai
Thành, KCN Tân Kim…
Ngày nay công ty Hai Thành đã nhanh chóng trở thành một nhà sản xuất cấu
kiện thép có uy tín trên thị trường, là doanh nghiệp đầu tiên chuyển giao công nghệ
chế tạo khung nhà thép tại Việt Nam,với hơn hai mươi năm kinh nghiệm và những
thành tựu đạt được, công ty Hai Thành đã mở bước tiến đột phá trong việc đầu tư
dây chuyền hàn dầm tự động tiên tiến nhất, nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt
hơn và đưa thương hiệu khung nhà thép Hai Thành lên tầm cao mới.
Mặt dù mở rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực nhưng cơ khí vẫn
là thế mạnh của Hai Thành, với bề dầy kinh nghiệm của mình trong ngành cơ khí
chế tạo khung nhà thép, Hai Thành đã sản xuất đủ các mẫu mã, kích cỡ đa dạng,
kiểu dáng phù hợp với tất cả các loại địa hình. Hằng năm công ty Hai Thành cung

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035


Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

cấp hơn 700.000m² cho nhà xưởng, tole lợp, xà gồ ….trong nước và các nước lân
cận
Với tiêu chí góp phần vào sự phát triển của đất nước, từ lúc thành lập tới nay
Hai Thành luôn cố gắng tạo ra những công trình có chất lượng cao cho xã hội.Hai
Thành xác định chất lượng công trình, quyền lợi khách hàng và người lao động công
ty là điều kiện tiên quyết để Hai Thành phát triển bềnh vững trong tương lai.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và trụ sở công ty:
2.1.2.1 Trụ sở công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH
- Tên giao dịch quốc tế: HAI THANH MANUFACTURING AND TRADING
Co.,LTD.
Trụ sở :
- Địa chỉ : 79C Đông Hồ, P.8, Q.Tân Bình,TP.Hồ Chí Minh.
- Tel : ( 84-8 ) 39710992-38635237.
- Fax: ( 84-8 ) 39710900.
- Email:

- Website: www.haithanh.com.vn
Văn phòng :
- Địa chỉ : 152 Lý Thường Kiệt,P.8,Q.Tân Bình,TP.Hồ Chí Minh.
- Tel : ( 84-8 ) 38645249-39712759.
- Fax: ( 84-8 ) 38656619
- Email:


- Website: www.haithanh.com.vn
Nhà máy :
- Địa chỉ: 1185 quốc lộ 1A,P.Bình Trị Đông B,Q.Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

- Tel : ( 84-8 ) 38753951-38760428.
- Fax: ( 84-8 ) 38753951.
- Email:

- Website: www.haithanh.com.vn
- Vốn điều lệ: 154.800.000.000 đồng ( Một trăm năm mươi bốn tỷ, tám trăm triệu
đồng chẵn ).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày thành lập đến nay công ty đã
qua 17 lần thay đổi.Lần thay đổi sau cùng vào ngày 24 tháng 12 năm 2009, số
049766 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh cấp.
2.1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :
Công ty Hai Thành hiện nay hoạt động trong các lĩnh vực sau:
 Sản xuất, chế tạo khung nhà tiền chế, xà gồ, vĩ kèo cho các công trình công
nghiệp, dân dụng ,thuỷ điện, nhiệt điện, cầu đường.

 Xây dựng, đầu tư hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, kinh doanh vật liệu
xây dựng, sắt thép, máy móc thiết bị chuyên dùng.
 Sản xuất vỏ bình gas LPG, bình chữa cháy.
 Đầu tư và kinh doanh nhà ở, chung cư, khu công nghiệp, cho thuê văn phòng
nhà xưởng, phát triển khu đô thị mới…
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

KIỂM SOÁT
NỘI BỘ

Phòng
Tài
Chính

Kế Toán

P.GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

Phòng
Quản Lý
Dự Án

Phòng
Kinh
Doanh

Nguồn từ công
ty Hai Thành

Phòng
Nhân
Sự

Nhà
máy

Khí

Phòng
Pháp


Nhà

Máy
Gas

2.1.3.2 Nhiệm Vụ cơ bản các phòng ban :
2.1.3.2.1 Hội đồng thành viên:
- Ra quyết định bổ nhiệm hay sa thải giám đốc và các quyết định quan trọng
khác của công ty.
- Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc điều hành của giám đốc đối với hoạt
động sản xuất- kinh doanh của công ty.
2.1.3.2.2 Giám đốc và phó giám đốc:

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

- Giám đốc: Do hội đồng thành viên bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người chịu trách
nhiệm cao nhất về tính pháp lý, là người đại diện công ty toàn quyền ký tất cả các
quyết định: hợp đồng kinh tế, văn bản giao dịch theo điều lệ hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản
xuất kinh doanh, công tác quản lý, chủ động giải quyết những công việc được giám
đốc uỷ quyền, là người điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt.
2.1.3.2.3Kiểm soát nội bộ:

- Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của công ty, hỗ trợ cho giám
đốc trong việc ra các quyết định đầu tư dự án.
2.1.3.2.4 Phòng quản lý dự án:
- Lập quy hoạch khảo sát, thiết kế các dự án.
- Thực hiện theo dõi, giám sát, kiểm tra việc xây dựng các dự án.
- Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư.
- Được quyền đình chỉ các công việc trái với quy trình kỹ thuật, các tiêu
chuẩn định mức trong thi công.
2.1.3.2.5 Phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động công ty, tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, lập báo cáo thống kê, quyết toán tài chính.
- Ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi
công nợ, đề xuất kế hoạch thu, chi tiền, hình thức thanh toán.
- Thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quyết định bộ tài chính.
- Kiểm tra, phân tích các hoạt động kinh tế trong toàn công ty.
- Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
2.1.3.2.6 Phòng kinh doanh:
- Xác định các mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh, để đạt hiệu quả cao
nhất.

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN


- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiếp thị và bán sản phẩm.
- Xây dựng các phương án kinh doanh trình giám đốc và tổ chức việc thực
hiện các phương án khi được duyệt.
- Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty, tạo mối quan hệ tốt giữa công
ty và khách hàng.
2.1.3.2.7 Phòng nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Quản lý sổ sách, hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên trong công ty, tổ
chức tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng.
- Quy hoạch nhân viên, đánh giá nhận xét nhân viên.
- Lập kế hoạch lao động tiền lương.
- Quản lý, xây dựng kế hoạch tiền lương, kiểm tra thực hiện định mức lao
động, đơn giá tiền lương.
2.1.3.2.8 Phòng pháp lý:
- Có nhiệm vụ kiểm tra, tư vấn pháp lý cho các hoạt động kinh doanh của
công ty, làm các thủ tục pháp lý khi công ty cần.
2.1.3.2.9 Nhà máy cơ khí và nhà máy gas:
- Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và sự chỉ đạo của giám
đốc hoặc phó giám đốc công ty .
2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh :
-Phát huy những thành quả đã đạt được, Hai Thành tiếp tục mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, bằng hình thức làm Chủ đầu tư các dự án Khu công
nghiệp,Khu dân cư, để tối đa hóa lợi nhuận và nỗ lực phấn đấu trở thành một doanh
nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và đầu tư, nhằm mang lại
“ Thịnh Vượng – Thành Công” cho nhà đầu tư.
2.2.1 Quy trình đầu tư dự án:

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN


MSSV: 407401035

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

Xin chủ trương
đầu tư
Giới thiệu địa
điểm đầu tư

CHUẨN
BỊ
ĐẦU


Lập QH, thoả
thuận QH
Lập dự án
đầu tư
Thẩm định dự
án đầu tư
Phê duyệt dự
án đầu tư

QUY

TRÌNH
ĐẦU

DỰ
ÁN

Làm thủ tục xin
giao đất
Đền bù
giải toả
THỰC
HIỆN
ĐẦU


Lập bản vẽ
TKKT & dự toán
Lập hồ sơ
mời thầu
Chọn nhà
thầu
Nghiệm thu
công trình

KẾT
THÚC
ĐẦU


Khai thác

công trình

Nguồn từ công
ty Hai Thành
SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

Bàn giao
hạ tầng

MSSV: 407401035

Trang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

Chuẩn bị đầu tư:
Xin chủ trương đầu tư:
- Tờ trình xin phép đầu tư, kèm báo cáo đầu tư xây dựng công trình gửi Uỷ ban
Nhân Dân Thành Phố hoặc Tỉnh.
Gới thiệu địa điểm đầu tư:
- Văn bản giới thiệu và thoả thuận địa điểm đầu tư gửi UBND Thành Phố hoặc Tỉnh
và sở xây dựng.
Lập quy hoạch và thoả thuận quy hoạch:
- Bản quy hoạch, tờ trình xin thoả thuận quy hoạch gửi Sở Quy Hoạch Kiến Trúc,
UBND Quận hoặc Huyện nơi có dự án đầu tư.
Lập dự án đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư và khả năng tài chính của chủ đầu tư.

Thẩm định dự án:
- Gửi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thẩm định.
Phê duyệt dự án:
- Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, UBND phê duyệt.
Thực hiện đầu tư:
Làm thủ tục xin giao hoặc thuê đất:
- Văn bản xin giao hoặc thuê đất gửi UBND nơi có dự án đầu tư.
Đền bù giải toả:
- Chủ đầu tư tiến hành thoả thuận với các hộ dân nằm trong quy hoạch để tiến hành
đền bù giải tỏa.
Bản vẽ TKKT thi công & dự toán:
- Gửi bản vẽ TKKT thi công đến các đơn vị quản lý để tiến hành kiểm tra, phê
duyệt như: điện lực,cấp nước…..
Lập hồ sơ mời thầu và chọn thầu:

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Th.S TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

- Gửi hồ sơ mời thầu đến các đơn vị có đủ năng lực thi công, tiến hành chọn thầu và
thi công.
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác:
Nghiệm thu công trình:

- Tiến hành nghiệm thu công trình với nhà thầu và thanh quyết toán với nhà thầu.
Bàn giao hạ tầng:
- Tiến hành bàn giao phần hạ tầng cho các đơn vị có chức năng quản lý: điện, nước,
đường xá…
Khai thác công trình:
- Phần còn lại chủ đầu tư tiến hành khai thác.
2.2.2 Khu dân cư Phú Lợi :
Dự án Khu dân cư Phú Lợi tọa lạc tại phía Nam, Tây - Nam quận 08, với
nhiều lợi thế về các tuyến giao thông lớn như Đại lộ Nguyễn Văn Linh, Đại lộ Đông
Tây, đường Phạm Thế Hiển nên dự án dễ dàng kết nối với các đường huyết mạch
dẫn vào trung tâm Thành phố.
Hạ tầng cơ sở của Khu dân cư Phú Lợi được thiết kế hoàn thiện, đồng bộ. Hệ thống
giao thông nội bộ được thiết kế hài hòa đồng bộ kết nối với các trục đường lớn.
2.2.2.1 Vị trí dự án
Khu dân cư Phú Lợi được bao bọc bởi các tuyến đường giao thông chính:


Phía Bắc tiếp giáp với khu dân cư hiện hữu, đường Phạm Thế Hiển, Vành
Đai Trong (đường Ba-Tơ).



Phía Nam giáp đại lộ Nguyễn Văn Linh, lộ giới 120m.



Phía Đông giáp rạch Bà Tàng, rộng 70m có quy hoạch cây xanh.




Phía Tây tiếp giáp với sông Cần Guộc, rộng 80m.



Dự án khu dân cư Phú Lợi cách chợ Bến Thành 13 km



Bệnh viện Việt Pháp 8 km



Đại học Kinh Tế 8 km

SVTH: PHẠM VĂN THUẬN

MSSV: 407401035

Trang 18


×