Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại trung tâm dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

NGUYỄN HỒNG PHONG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN THÁI THỤY
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 140 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG TRÌNH

Hà Nội - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành chương trình
của khoá học và hoàn thiện luận văn của mình với đề tài "Quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy –
tỉnh Thái Bình", đó là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm
học qua. Luận văn được hoàn thành với sự tiếp thu tổng hợp những kiến thức
cơ bản trong lĩnh vực Quản lý giáo dục đã được các thầy, cô giáo Học viên
Quản lí giáo dục giảng dạy, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS


Phạm Quang Trình và nỗ lực hết mình của bản thân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Sở LĐ-TBXH, lãnh đạo
và chuyên viên các phòng ban chuyên môn của Sở LĐ-TBXH Thái Bình; lãnh
đạo, chuyên viên Phòng LĐ-TBXH Thái Thụy; Lãnh đạo các xã, TTHTCĐ,
Ban giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy đã nhiệt tình
cung cấp tư liệu, cung cấp thông tin và góp ý cho tác giả để bản luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn đến Ban giám đốc Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy,
các anh, chị em đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hồng Phong


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ luận văn của tác giả nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hồng Phong



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ ..................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 7
1.1.1.1. Mô hình đào tạo và dạy nghề của Na Uy................................................... 7
1.1.1.2. Giáo dục dạy nghề ở Hàn Quốc ................................................................. 9
1.1.1.3. Kinh nghiệm của Singapore..................................................................... 10
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 12
1.2. Một số khái niệm và kiến thức cơ bản ........................................................... 14
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 14
1.2.2. Đào tạo, đào tạo nghề ................................................................................. 16
1.2.2.1. Đào tạo ..................................................................................................... 16
1.2.2.2. Đào tạo nghề ............................................................................................ 17

1.2.3. Quản lý đào tạo ........................................................................................... 18
1.2.4. Trung tâm dạy nghề .................................................................................... 20
1.2.5. Lao động nông thôn .................................................................................... 22
1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm dạy nghề ........................ 23
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................... 23
1.3.2. Chương trình đào tạo cho lao động nông thôn ở trung tâm dạy nghề ........ 24
1.3.3 Hình thức tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm
dạy nghề ................................................................................................................ 24


iv
1.4. Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm dạy nghề ........... 25
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh ........................................................................ 25
1.4.2. Quản lý mục tiêu đào tạo ............................................................................ 26
1.4.3. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo ................................................. 27
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên.......................................................... 28
1.4.5. Quản lý hoạt động học của học viên ........................................................... 29
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học ..................................... 30
1.4.7. Quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào
tạo.......................................................................................................................... 31
1.4.8. Quản lý đầu ra của lao động được đào tạo nghề ......................................... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở trung tâm dạy nghề ............................................................................................ 33
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 33
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN THÁI
THỤY TỈNH THÁI BÌNH ........................................................................................ 38
2.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ............................... 38

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thái Thụy........................... 38
2.1.2. Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy....................................................... 41
2.1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................. 41
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 43
2.1.2.3. Đội ngũ giáo viên ..................................................................................... 45
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung
tâm dạy nghề huyện Thái Thụy ............................................................................ 46
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo .......... 46
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức đào tạo .................................................................. 48
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học ................................ 50
2.2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học ............................................. 50
2.2.3.2. Thực trạng nguồn tài chính phục vụ dạy học .......................................... 54
2.2.4. Thực trạng các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào
tạo.......................................................................................................................... 55
2.2.5. Thực trạng việc thực hiện các chỉ tiêu đào tạo ........................................... 57
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm
Dạy nghề huyện Thái Thụy .................................................................................. 57
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ...................................................... 57


v
2.3.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo .......................................................... 59
2.3.3. Thực trạng quản lý nội dung và chương trình đào tạo ................................ 61
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................ 63
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên ......................................... 65
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học ................... 67
2.3.7. Thực trạng quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất
lượng đào tạo ........................................................................................................ 69
2.3.8. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ở Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy ............................. 70

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy .................................................. 76
2.4.1. Thành tích đạt được .................................................................................... 76
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ................................................................................ 78
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 81
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN THÁI THỤY,
TỈNH THÁI BÌNH .................................................................................................... 83
3.1. Mục tiêu, phương hướng của trung tâm dạy nghề huyện Thái thụy, tỉnh
Thái Bình đến năm 2020 ....................................................................................... 83
3.1.1. Mục tiêu của trung tâm ............................................................................... 83
3.1.2. Phương hướng phát triển của trung tâm ..................................................... 84
3.1.3. Dự báo về dạy nghề những năm tới của trung tâm dạy nghề ..................... 86
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 88
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................. 88
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 89
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................. 89
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................. 90
3.3. Biện pháp quản lý đào tạo nghề của Trung tâm Dạy nghề huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình ............................................................................................. 90
3.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh ...................................................... 90
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ....................................... 92
3.3.3. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội ........ 95
3.3.4. Gắn đào tạo nghề với thị trường lao động .................................................. 96
3.3.5. Tăng cường sự tham gia chính quyền địa phương và các đơn vị sử
dụng lao động........................................................................................................ 97
3.3.6. Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo ...... 99



vi
3.3.7. Nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập về dạy nghề .......................... 101
3.3.8. Tăng cường quản lý các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ............. 103
3.3.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 106
3.3.10. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 107
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 112
1. Kết luận ........................................................................................................... 112
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 113
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 117
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTS

Cán bộ tuyển sinh

ĐTN

Đào tạo nghề

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HSPT


Học sinh phổ thông

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LĐCV

Lao động chờ việc

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ-TBXH

Lao động - Thương binh xã hội

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên phân theo tuổi đời và thâm niên .............................45
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng đào tạo và tập huấn từ năm 2011 đến 2015 ............46
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ năm
2011 đến năm 2015 ................................................................................48
Bảng 2.4. Số lượng phòng học, xưởng thực hành năm 2015 .................................50
Bảng 2.5. Danh mục thiết bị dạy nghề ...................................................................51
Bảng 2.6. Kinh phí đào tạo nghề từ năm 2011 - 2015 ...........................................54
Bảng 2.7. Tổng hợp chương trình đào tạo trình độ Sơ cấp nghề ...........................56
Bảng 2.8. Thống kê kết quả đào tạo từ năm 2011 đến 2015 ..................................57
Bảng 2.9. Thống kê lao động có việc làm sau đào tạo từ năm 2011 - 2015 ..........60
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá chương trình đào tạo ..................................................62
Bảng 2.11. Trình độ chuyên môn của giáo viên .......................................................63
Bảng 2.12. Trình độ sư phạm của giáo viên .............................................................64
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát học viên sau khi tốt nghiệp nghề ................................66
Bảng 2.14. Tổng hợp tài chính mua sắm thiết bị, xây dựng xưởng và dạy nghề.....67
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và
học ..........................................................................................................68

Bảng 2.16. Thống kê trình độ cán bộ quản lý Trung tâm dạy nghề Thái thụy ................70
Bảng 3.1. Kế hoạch tuyển sinh Trung tâm dạy nghề huyện Thái Thụy giai
đoạn 2016 - 2020 ...................................................................................87
Bảng 3.2. Dự kiến số lượng phòng thực hành cần bổ sung ....................................100
Bảng 3.3. Dự kiến một số máy móc thiết bị thực hành cần bổ sung ......................100
Bảng 3.4. Dự kiến thiết bị cần trang bị cho phòng học lý thuyết ...........................101
Bảng 3.5. Thống kê kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ......................................................................................................108
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá, xếp hạng các biện pháp .............................................109
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thái Thụy ..........................................................39
Biểu đồ 3.2. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp .................................................................................110
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý trong quá trình đào tạo ..............................................19
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy ....................44
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ...107


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị hóa, một
diện tích đáng kể đất nông nghiệp đã và sẽ được chuyển thành đất xây dựng
nhà ở, khu công nghiệp. Từ đó, sẽ thúc đẩy gia tăng số lượng những người
lao động phi nông nghiệp.
Đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) vừa là khâu cơ bản,
vừa là khâu đột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Chính vì vậy, công tác ĐTN cũng được

Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần phát triển KT - XH nói chung. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong phần nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ
ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển KT - XH của cả nước;
bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về ĐTN và chính sách
đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất...”.[2]
Năm 2006, Quốc hội đã thông qua luật dạy nghề với mục tiêu đưa công
tác dạy nghề thành một trong những trọng tâm của phát triển đất nước; từ đó
đã thúc đẩy sự phát triển của đào tạo nghề. Điều 4 của Luật Dạy nghề đã ghi
rõ “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức


2

khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [5]. Luật dạy nghề đã
được hiện thực hoá ở quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 27 tháng 11 năm 2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”, nay được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định
971/QĐ-TTg với những mục tiêu cụ thể và thiết thực.
Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với đào tạo nghề là phải tạo ra được đội ngũ
lao động kỹ thuật đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Vấn đề đào tạo nghề

cho người lao động trở thành vấn đề nóng của mọi quốc gia, mọi địa phương
và mọi gia đình; mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương tuỳ thuộc vào đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ phát triển sản xuất để có những
bước đi, những chiến lược đào tạo nghề cho người lao động phù hợp và hiệu
quả nhất.
Huyện Thái Thụy nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp
biển Đông, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Tiền Hải, phía Tây Nam giáp
huyện Kiến Xương, phía Tây giáp huyện Đông Hưng (Thái Bình), phía Tây
Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ. Về phía Bắc, Thái Thụy giáp với các huyện của
thành phố Hải Phòng là: huyện Vĩnh Bảo ở phía chính Bắc (ranh giới là sông
Hóa), huyện Tiên Lãng ở phía Đông Bắc (ranh giới là đoạn cửa Thái Bình
của sông Thái Bình). Phía Nam huyện có sông Trà Lý chảy men theo ranh
giới với huyện Tiền Hải, đổ ra cửa Trà Lý. Chính giữa huyện có con sông
Diêm Hộ chảy qua theo hướng Tây - Đông, đổ ra cửa Diêm Hộ, chia huyện
thành hai nửa gần tương đương về diện tích. Huyện Thái Thụy là huyện có số
xã nhiều nhất trên toàn quốc hiện nay với 48 xã, thị trấn.
Tất cả các xã, thị trấn đều tổ chức sản xuất các ngành nghề TTCN bao
gồm: chế biến nông hải sản thực phẩm, mây tre đan, móc sợi, thêu ren, may


3

mặc, mộc, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng...Toàn huyện hiện có 28 làng
nghề và 03 xã nghề được UBND tỉnh cấp bằng công nhận.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, huyện Thái Thụy đã đạt được một số thành
tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội đóng góp cho sự phát triển chung của
tỉnh. Trước tình hình, bối cảnh đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới và tỉnh Thái Bình có nhiều bước phát triển mới, trong đó
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh
Thái Bình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết

định số 733/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, vị thế của Thái Thụy trong tổng thể
nền kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng có nhiều yếu tố mới như: việc trình
Chính phủ để thành lập Khu kinh tế ven biển Thái Bình trên địa bàn huyện,
việc khai thác lợi thế khu nhà máy nhiệt điện Thái Bình tại Mỹ Lộc, nhà máy
sản xuất Amôn nitrat, triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy nâng cấp lên đô thị loại IV
sau khi được phê duyệt, đòi hỏi huyện phải có những định hướng bám sát với
thực tế phù hợp với yêu cầu phát triển mới, cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thái Thụy đến năm
2020.
Trong những năm gần đây, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở huyện Thái Thụy đã có được những bước tiến rõ rệt, lực lượng lao
động được đào tạo nghề ngày càng tăng, chất lượng của các lớp đào tạo nghề
đã từng bước được cải thiện. Đó là những kết quả đã đạt được của công tác
đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn trong những năm qua. Tuy nhiên, để
phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động ở huyện Thái Thụy tương xứng
với tiềm lực phát triển của địa phương thì cần có những biện pháp hợp lý hơn
nữa trong thời gian tới. Với lý do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Quản
lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện


4

Thái Thụy – tỉnh Thái Bình" làm đề tài luận văn Thạc sĩ với hy vọng góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình nhằm nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thái

Thụy, tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Dạy nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Trung tâm Dạy nghề
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn có cơ sở lý luận, phù hợp với thực tiễn và vận dụng các biện
pháp một cách đồng bộ các biện pháp thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình, từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Trung tâm dạy nghề làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Chỉ ra các tồn tại, nguyên nhân để từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục.


5

- Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn không gian
Nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung
tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

6.2. Giới hạn thời gian
Nghiên cứu về thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình trong 5 năm từ 2011 đến
2015.
6.3. Giới hạn nội dung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Trung tâm Dạy nghề, thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, đề xuất các biện pháp
quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc quản lý đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy.


6

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập ý kiến đánh giá của các
đối tượng liên quan về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ kết quả thực tế về quản lý đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy,
đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các biện
pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề
huyện Thái Thụy đã đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở Trung tâm dạy nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
Trung tâm Dạy nghề huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế thì vấn để sống còn là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kình tế
cả ở 3 cấp độ sản phẩm và dịch vụ, cấp độ doanh nghiệp và cấp độ cấp quốc
gia. "Vốn con người" là yếu tố quyết định của sự phát triển, để nâng cao năng
lực cạnh tranh ở cấp quốc gia cũng như cấp doanh nghiệp. Ba trụ cột cơ bản
để tăng trưởng kinh tế bền vững, đó là: (1) Áp dụng công nghệ mới, (2) Phát

triển kết cấu hạ tầng và (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có
nhân lực qua đào tạo nghề. Hệ thống đào tạo nghề của nhiều nước kết hợp
quá trình đào tạo nghề với chương trình giáo dục phổ thông hoặc tại các trang
trại, trường nghề. Sự kết hợp hài hòa và khoa học này đã tạo cơ hội cho
những người thợ có điều kiện học lên bậc cao hơn để nâng cao tay nghề.
1.1.1.1. Mô hình đào tạo và dạy nghề của Na Uy
Na Uy được xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên
thế giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì
vậy trong nhiều năm qua chất lượng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục
tăng cao, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển.
Hệ thống giáo dục - dạy nghề của Na Uy đang sử dụng mô hình 2+2, tức
là 2 năm học ở trường và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh nghiệp.
Tuy nhiên theo hướng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết phải là 2
năm cuối cùng mà do doanh nghiệp và nhà trường lập kế hoạch đan xen trong
quá trình 4 năm học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức đào
tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thể linh
hoạt và uyển chuyển như "mô hình 1+ 3" (1 năm học tại trường và 3 năm học


8

nghề), "mô hình 0+ 4" (cả 4 năm đều học nghề); qua đó mang lại hiệu quả
cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc gia này.
Các cơ sở dạy nghề ở Na Uy có được sự liên kết chặt chẽ đối với các đối
tượng liên quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức giới
chủ, Công đoàn và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và
địa phương. Các đối tác liên quan đặc biệt ủng hộ với độ tin cậy cao về chất
lượng đào tạo của mô hình dạy nghề này. Thêm vào đó, trong tình hình thị
trường lao động tương đối khan hiếm hiện nay, các chủ doanh nghiệp rất quan
tâm đến việc thực tập sinh. Những người lựa chọn con đường học nghề sẽ kí

hợp đồng với một công ty mà công ty này phải được cơ quan có thẩm quyền
công nhận là doanh nghiệp đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành
về một ngành nghề cụ thể, doanh nghiệp cần phải bảo đảm nguyên tắc: Năm 1
các công nhân lành nghề sẽ hướng dẫn về kĩ thuật. Năm 2 giảm bớt hướng dẫn,
tăng việc tự học. Học viên sẽ được hưởng lương học việc trong cả 2 năm học.
Sau khi kết thúc học việc, học viên sẽ được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể
tìm kiếm việc làm.
Theo thống kê, hiện có gần 90% thanh niên Na Uy vào học trường nghề
(trường trung học -Secondary School) khi bước qua 15 - 16 tuổi. Sau khi học
nghề xong, học viên có thể tiếp tục học đại học (với việc học bổ sung một số
môn khoa học chung như toán, vật lý, địa lý...).
Về nội dung chương trình dạy nghề sẽ do các tổ chức 3 bên cấp quốc gia
có nhiệm vụ xây dựng giáo trình dạy nghề và tổ chức đào tạo nghề. Nội dung
đào tạo được soạn thảo dựa trên nguyên tắc: Xây dựng kiến thức cơ bản về
đọc, viết, làm toán, khoa học, ngoại ngữ và các kĩ năng thực tiễn.
Các tổ chức ba bên cấp khu vực – Ban đào tạo- chịu trách nhiệm xác định
quy mô đào tạo nghề, kinh phí của chính phủ cấp cho đào tạo nghề, cung cấp
dịch vụ đào tạo nghề, giám sát và tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ đào tạo
nghề v.v…


9

Theo đánh giá của tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống đào tạo nghề của Na Uy
khá toàn diện và ít khiếm khuyết khi kết hợp quá trình đào tạo nghề với
chương trình giáo dục phổ thông. Sự kết hợp này đã tạo điều kiện để những
người thợ có thể học lên cao hơn khi họ muốn để có một tương lai sự nghiệp
vững vàng hơn. (Nguồn: Tổng cục dạy nghề)
1.1.1.2. Giáo dục dạy nghề ở Hàn Quốc
Là một nước không giàu tài nguyên, Hàn Quốc cũng sớm xác định việc

phát triển nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế
của đất nước. Thực tế, giáo dục đã chuyển Hàn Quốc thành một quốc gia có
nguồn nhân lực dồi dào, được giáo dục tốt, có kỷ luật cao và kỹ năng lành
nghề và là nguyên nhân tạo nên thần kỳ của kinh tế Hàn Quốc, tích tụ tri thức
thông qua giáo dục và đào tạo đóng góp 73% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Hàn quốc. Chính phủ Hàn Quốc coi đào tạo nhân lực là nhiệm vụ ưu tiên
trong giáo dục để đảm bảo có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa. Giáo dục được thực hiện song hành với tiến trình công nghiệp hóa.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, vào những năm 60 đến những năm
70 của thế kỷ XX, Hàn Quốc tập trung vào phát triển công nghiệp nhẹ và
điện tử, Hàn Quốc đã tập trung hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, phát
triển giáo dục trung học cơ sở, khuyến khích trung học nghề và kỹ thuật, hạn
chế chỉ tiêu giáo dục đại học.
Ở Hàn Quốc, Đạo luật đào tạo nghề năm 1967 ra đời đã khuyến khích các
tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nhằm tạo ra lực lượng lao động
có kỹ năng cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Các trường, trung tâm dạy nghề
phát triển nhanh và ngày càng mở rộng quy mô. Sang những năm 80, khi
chuyển từ sản xuất công nghệ trung bình sang công nghệ cao, Hàn Quốc tập
trung mở rộng quy mô giáo dục phổ thông, đẩy mạnh đào tạo nghề, nới rộng
chỉ tiêu nhập đại học theo hướng phát triển các trường cao đẳng nghề và kỹ
thuật. Các trình độ từ dạy nghề đến trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học
được thường xuyên điều chỉnh về quy mô và chất lượng cho phù hợp với đòi


10

hỏi về nguồn nhân lực của tiến tình công nghiệp hóa. Hiện nay, để đáp ứng
yêu cầu của kinh tế tri thức, Hàn Quốc có tỷ lệ dân số tốt nghiệp đại học cao
so với các nước trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế khác, năm 2000,
tỷ lệ học đại học của dân số Hàn Quốc là 78%.

Tuy nhiên, Hàn Quốc vẫn chú ý củng cố giáo dục phổ thông làm nền
móng cho công tác đào tạo nhân lực. Cải cách giáo dục được coi là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục, hiện nay Hàn Quốc vẫn đang tiến hành cải cách giáo
dục lần thứ 6. Hàn Quốc quan niệm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phải
bắt nhịp với yêu cầu phát triển kinh tế. Giáo dục giáo dục nghề nghiệp và kỹ
thuật được coi trọng ngay từ cấp trung học. Ngay trong chương trình giáo dục
phổ thông, tính thực hành được coi trọng hơn tính hàn lâm, yêu cầu phân
luồng được thực hiện ráo riết. Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, học viên
được phân luồng vào trường trung học phổ thông và trung học nghề (bao
gồm cả trường trung học thuộc các hãng công nghiệp), năm 2005 có 70% vào
trung học phổ thông và 30% vào trung học nghề. Với sự ra đời của Luật thúc
đẩy giáo dục công nghiệp, các trường trung học nghề, chương trình đào tạo
công nghiệp và đào tạo tại nhà máy phát triển rất mạnh mẽ ở Hàn Quốc.
(Nguồn : www.tuyengiao.vn)
1.1.1.3. Kinh nghiệm của Singapore
Các nhà lãnh đạo Singapore quan niệm thắng trong cuộc đua về giáo dục
sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế. Vì vậy, Chỉnh phủ đã dành một
khoản đầu tư lớn để phát triển giáo dục, hiện nay đầu tư cho giáo dục và đào
tạo chiếm khoảng 10% GDP của Singapore.
Singapo thực hiện phân luồng học viên sớm, chương trình tiểu học 6 năm,
4 năm đầu có giáo trình chung và giai đoạn định hướng 2 năm. Cuối cấp
tham gia kỳ thi kết thúc bậc tiểu học, xếp lớp cho bậc trung học cơ sở gồm
đặc biệt, cấp tốc, bình thường (văn hóa), bình thường (kỹ thuật). Sau 4 năm
học THCS, học viên lớp bình thường cấp trình độ N, đặc biệt và cấp tốc trình
độ O. Những học viên trình độ N nếu có nguyện vọng và khả năng có thể học


11

thêm 1 năm nữa để lấy trình độ O. Các học viên có chứng chỉ trình độ N theo

các khóa đào tạo về kỹ năng, kỹ thuật tại Học viện đào tạo kỹ thuật nơi đào
tạo nghề dành cho học viên đã hoàn thành trung học cơ sở, với trình độ O có
thể học các trường cao đẳng kỹ thuật hoặc dự bị đại học để học đại học. Việc
phân loại bậc trung học cơ sở thành nhiều chương trình, trong đó các chương
trình bình thường có mục đích là chuẩn bị kiến thức cho học viên trước khi
theo học các trường dạy nghề hay cao đẳng kỹ thuật sau khi tốt nghiệp trung
học cơ sở.
Đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng trong cải cách
không ngừng nền giáo dục Singapore. Kỹ thuật và công nghệ luôn là ưu tiên
hàng đầu trong đào tạo, tiếng anh, toán và các môn khoa học là môn học bắt
buộc chiếm 1/3 thời lượng chương trình và nhà nước đầu tư xây dựng các học
viện kỹ thuật và dạy nghề.
Singapore cũng khuyến khích các công ty tham gia đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Nhà nước áp dụng nhiều chính sách nhằm khuyến khích
các công ty tự tổ chức các khóa đào tạo hoặc dạy nghề cho nhân viên và công
nhân trong quá trình làm việc. Viện giáo dục kỹ thuật kết hợp với các công ty
thực hiện mô hình học nghề song song, các học viên sẽ tham gia thực tập và
được trả lương ngay tại công ty, trong khi quá trình học lý thuyết sẽ diễn ra
tại các học viện dạy nghề. Nhà nước Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường
công lập để có chất lượng mẫu mực. Đối với khối ngoài công lập, Chính phủ
tạo điều kiện để phát triển, khuyến khích việc liên thông, liên kết với nước
ngoài, mời gọi các đại học quốc tế có uy tín đặt chi nhánh...để đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cho đất nước.
Chiến lược giáo dục của Singapore một mặt vừa đáp ứng những thay đổi
của điều kiện kinh tế toàn cầu, vừa là công cụ xây dựng và duy trì bản sắc
văn hóa quốc gia, đó là chương trình song ngữ áp dụng trên toàn cầu. Các
trường đều đào tạo bằng tiếng Anh và một trong 3 tiếng mẹ đẻ đại diện cho 3
dân tộc lớn là tiếng Hoa, tiếng Mã lai và tiếng Tamil. Việc đưa tiếng Anh vào



12

chương trình giảng dạy bắt buộc để kết nối Singapore với thế giới nhưng dạy
tiếng mẹ đẻ để giữ gìn bản sắc dân tộc. Môn giáo dục quốc gia được đưa vào
giảng dạy tại các trường đại học. Về bản chất, môn này nhằm trang bị cho thế
hệ trẻ những cách ứng xử cơ bản, những giá trị và những định hướng làm nên
những công dân Singapore thực thụ. (Nguồn : www.tuyengiao.vn)
1.1.2. Ở Việt Nam
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "...Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế”; “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược,… Đẩy mạnh
đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết
lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và
thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi
nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị
thu hồi đất...", đây là cơ hội cho dạy nghề phát triển.
Việc tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề,
định hướng theo nhu cầu được coi là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá
trình cải cách (hiện đại hoá, phát triển, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hỗ
trợ tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo). Chính phủ Việt Nam đang đặt mục
tiêu tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ 26% vào năm 2010 lên 50% vào
năm 2020 (Chiến lược của Bộ LĐ-TB&XH). Việc Luật Giáo dục được thông
qua vào năm 2005 và Luật Dạy nghề được thông qua vào năm 2006 đã tạo cơ
sở vững chắc cho việc tiếp tục xây dựng các quy định và chức năng điều
hành của Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cũng như
vai trò của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn chung trình độ chuyên môn của lao động nông thôn
chưa cao. Hiện lao động có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm



13

16,8%, còn lại 83,2% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ thuật
chuyên môn. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ tập trung
chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba
vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao
động lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao
động, hoặc làm trái ngành, trái nghề. Công tác dạy nghề được chuyển đổi
theo hướng gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường lao động, đào tạo nghề
cho lao động khi doanh nghiệp cần. Quy mô đào tạo nghề được mở rộng, số
học sinh được đào tạo nghề dài hạn và ngắn hạn không ngừng tăng lên hàng
năm.
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn
quản lý đào tạo nghề như:
- "Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực" của tác
giả Trần Khánh Đức (2002).
- "Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam", Dương Ngọc
Thành và Nguyễn Minh Hiếu (2014).
- "Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế", Phan Văn Nhân (2011).
- "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Nam Định", Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Dân, Nguyễn
Phúc Thọ, Lại Hà Nam (2015).
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính phổ quát đó, trong
những năm gần đây có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã đề cập đến
những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Điển hình là các luận án và luận văn như:
- Luận án tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học kinh tế quốc dân: "Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ HĐHCNH" của tác giả Nguyễn Văn Đại,(2012).


14

- Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học giáo dục-Đại học quốc gia Hà
Nội: "Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội", của tác giả Nguyễn Thị Hằng,(2013).
- Luận văn thạc sĩ "Biện pháp quản lý đào tạo nghề tại trường Trung cấp
xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh" của tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu,(2010).
- Luận văn thạc sỹ, “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” của tác giả Lâm Tuấn Khanh ,(2011).
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong - Bắc Ninh" của tác giả Phạm Thị Nga,
(2014).
- Luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu hướng dạy nghề cho lao động nông thôn
tại các cơ sở đào tạo nghề tỉnh Thái Bình" của tác giả Nguyễn Mạnh
Sang,(2010).
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác nghiên cứu nhiều khía
cạnh của quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hầu hết các tác giả đã
đánh giá một cách cụ thể, sâu sắc những thực trạng công tác quản lý chuyên
môn của lãnh đạo đơn vị, đồng thời đề ra một số biện pháp quản lý hợp lý
nhằm giải quyết những vướng mắc ở từng cơ sở đào tạo nghề cụ thể. Tuy
nhiên, những biện pháp của các tác giả đã nêu không hoàn toàn là những biện
pháp quản lý mà Trung tâm dạy nghề Thái Thụy có thể áp dụng, đồng thời
việc nghiên cứu biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm dạy nghề Thái Thụy hiện đang mang tính cấp thiết và đòi hỏi có
sự đột phá, giải quyết được những vướng mắc và tạo ra bước chuyển biến về
chất lượng đào tạo nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương góp
phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp

CNH-HĐH, phong trào xây dựng nông thôn mới và đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH tỉnh Thái Bình.
1.2. Một số khái niệm và kiến thức cơ bản
1.2.1. Quản lý
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động
chung. C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao


15

động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng..."
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để
đạt được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một
dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản
lý.
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu
cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ
lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các
phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại,
trong đó quản lý luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền
với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản
chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội
của con người. Trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với

nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác”.
- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay
đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức”.


16

Harold Koontz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì
môi trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm”
Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người
khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong
tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các
nguồn lực giới hạn ”.
Harold Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ
thuật, 1993).
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
1997).
"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội

2001).
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo
nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.2. Đào tạo, đào tạo nghề
1.2.2.1. Đào tạo
- Đào tạo là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện
tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao (Tổ chức
lao động quốc tế).


×