Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DC
_____________

______________

BI THU CHANG

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh hệ TRUNG HọC PHổ THÔNG
ở TRUNG TÂM GIáO DụC THƯờNG XUYÊN
Hai Bà Tr-ng - Hà Nội

Chuyờn ngnh: QUN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ TIẾN SỸ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Phòng Đào tạo sau Đại
học, Học viện Quản lý giáo dục, các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy lớp cao
học Quản lý giáo dục K12 đã cung cấp những kiến thức quan trọng, sâu sắc, và động
viên, tạo mọi điều kiện cho tác giả luận văn trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
và triển khai đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Tiễn Sỹ, đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.


Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng, các thầy cô giáo, các em học sinh, bạn bè và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên tác giả hoàn thành luận văn.
Luận văn là kết quả học tập, nghiên cứu của tác giả trong suốt quá trình học tập
tại trung tâm, cùng với sự dạy bảo của tập thể đội ngũ thầy giáo, cơ giáo đã giúp cho
tác giả hồn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong q trình thực
hiện luận văn, song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong sự đóng
góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp để luận văn của tác giả được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Thu Chang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..........................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề ..................................................................6
1.2. Một số khái niệm ..........................................................................................10
1.2.1. Khái niệm về đạo đức, chuẩn mực đạo đức ...........................................10
1.2.2. Giáo dục đạo đức ....................................................................................12
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ....................................13
1.2.4. Giá trị sống .............................................................................................14
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông - Trung tâm

GDTX ...................................................................................................................15
1.3.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục đạo đức cho học sinh ..15
1.3.2. Vị trí của TTGDTX trong hệ thống giáo dục Việt Nam ........................19
1.3.3. Đặc điểm của học sinh lứa tuổi THPT ...................................................20
1.3.4. Cơ sở pháp lý cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh hệ phổ thông ở
TTGDTX ..........................................................................................................22
1.3.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ....................................25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........................28
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ....................28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .....29
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......29
1.4.4. Kiểm tra thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ....30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ......................................................................................31
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................35


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH HỆ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI ...........................36
2.1. Khái quát về TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà Nội .......................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................36
2.1.2. Tình hình giáo dục của Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng – Hà Nội ......39
2.2. Khảo sát thực trạng .....................................................................................50
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................50
2.2.2. Thực trạng biểu hiện các mặt đạo đức cho học sinh hệ THPT ở
TTGDTX Hai Bà Trưng ...................................................................................52
2.2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX

Hai Bà Trưng ....................................................................................................64
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng .....................................................................72
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT ở TTHGTX Hai Bà Trưng .....................................................................72
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT ở TTHGTX Hai Bà Trưng .....................................................................74
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT ở TTHGTX Hai Bà Trưng .....................................................................76
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh hệ THPT ở TTGTX Hai Bà Trưng ...........................................................77
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGTX Hai Bà Trưng ................................79
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh hệ THPT tại TTGDTX Hai Bà Trưng ......................................................80
2.4.1. Những ưu điểm .......................................................................................80
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................81
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại trên ...................................................... 823
2.5.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 823
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 834
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 845
Chương 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH HỆ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI ...................85


3.1. Nguyên tắc đề xuất hệ thống biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng .........................................85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................85

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................85
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hệ THPT ở
TTGDTX Hai Bà Trưng.....................................................................................86
3.2.1. Tăng cường xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................................................86
3.2.2. Bồi dưỡng công tác giáo viên chủ nhiệm về giáo dục đạo đức cho
học sinh .............................................................................................................94
3.2.3. Tăng cường quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục: Giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong cơng tác giáo dục đạo đức học sinh hệ
THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng .....................................................................98
3.2.4. Chỉ đạo tích hợp giáo dục đạo đức thơng qua dạy học mơn học và
các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp .......................................................103
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh hệ THPT .............................................................................106
3.2.6. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện nội quy cho học sinh tại Trung
tâm GDTX Hai Bà Trưng ...............................................................................109
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức ...................110
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh .........................................................................................112
3.4.1. Về tính cần thiết ....................................................................................112
3.4.2. Về tính khả thi ......................................................................................114
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................120
1. Kết luận ...........................................................................................................120
2. Khuyến nghị ....................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................123

PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Đội ngũ cán bộ giáo viên trung tâm GDTX Hai Bà Trưng .................40
Các hình thức giáo dục tại trung tâm GDTX Hai Bà Trưng ..............42
Đối tượng và quy mô điều tra khảo sát ...............................................51
Thực trạng nhận thức, thái độ của học sinh về các phẩm chất đạo
đức .......................................................................................................54
Bảng 2.5.
Kết quả xếp loại văn hóa và hạnh kiểm của học sinh Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng ...........................................................................56
Bảng 2.6.
Mức độ vi phạm nội quy, đạo đức của học sinh Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng ...........................................................................57
Bảng 2.7.
Nguyên nhân vi phạm đạo đức của học sinh Trung tâm GDTX
Hai Bà Trưng .......................................................................................59
Bảng 2.8.
Nguyên nhân vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học sinh
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng .........................................................62
Bảng 2.9.
Biện pháp GDĐĐ cho học sinh tại Trung tâm GDTX và hiệu quả ....65
Bảng 2.10. Phân công GVCN năm học 2016 - 2017 .............................................69
Bảng 2.11. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
cơng tác GDĐĐ cho học sinh tại Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng ...................................................................................................71

Bảng 2.12. Xây dựng kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh tại Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng ...........................................................................73
Bảng 2.13. Tổ chức phân công thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh tại
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng .........................................................75
Bảng 2.14. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học
sinh Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng .................................................76
Bảng 2.15. Thực trạng công tác đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng .........................................................78
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết các biện pháp quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng .................................................................................................113
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm GDTX
Hai Bà Trưng .....................................................................................115
Bảng 3.3.
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng ..................................................116


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi đã khẳng định “Mục tiêu của giáo dục phổ
thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những vấn đề quan trọng, thể

hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, có một ý nghĩa rất lớn đối với việc giáo dục lòng
yêu nước, giáo dục lòng nhân nghĩa, xây dựng quan hệ thầy trò, quan hệ bạn bè nói
riêng, quan hệ xã hội nói chung. Giáo dục đạo đức còn giúp cho học sinh xây dựng
được động cơ thái độ đúng đắn trong học tập và hoạt động xã hội. Giáo dục đạo đức
(GDĐĐ) là góp phần duy trì, phát triển nội lực của chiến lược phát triển giáo dục,
khai thác nguồn lực con người của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Theo
đúng mục tiêu đã nêu trong Nghị quyết TW 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
GDĐĐ không là vấn đề mới nhưng luôn cấp thiết trong bất kỳ nhà trường nào,
thể hiện quan điểm giáo dục nhân văn truyền thống của dân tộc “hài hịa đức, trí,
thể mỹ; dạy người, dạy chữ”,“Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống”
(NQTW 29).
Mặt khác thực trạng đạo đức của học sinh hiện nay đang ở tình trạng báo
động: Dưới ảnh hưởng của cơ chế thị trường, văn hóa ngoại lai đã tác động tích cực
lẫn tiêu cực đến tầng lớp học sinh, làm băng hoại, xói mịn đạo đức truyền thống
của dân tộc. Một bộ phận học sinh hiện nay đang sống rất thực dụng, vô cảm ở các
em thiếu đi những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng (TTGDTX HBT) nằm ngay
giữa trung tâm thành phố Hà Nội, đón nhận tất cả những đổi thay trong dịng chảy
của nhịp sống sơi động, bon chen. Tất cả đã tạo nên một môi trường độc đáo, hội tụ


2

tất cả những gì gọi là “tiêu biểu nhất” của TTGDTX, mà trong đó đạo đức của học
sinh ln là vấn đề nổi cộm. Các em sống thiếu ý thức, khơng có ước mơ, hồi bão,
mục đích sống, khơng có trách nhiệm đối với bản thân, cuộc đời của chính mình.
Có những em do hồn cảnh gia đình bố mẹ bỏ nhau, khơng người ni dưỡng quan

tâm nên đã có những hành vi trộm cắp, thậm chí ra ngồi đường tụ tập đánh nhau
chỉ để thể hiện bản lĩnh “đại ca” của mình. Nguy hiểm hơn nữa có em cịn tổ chức
cướp giật ngay trên địa bàn quận. Học sinh tại trung tâm đa phần thiếu những chuẩn
mực đạo đức thơng thường nhất như danh dự, lịng tự trong… các em có thể ơm hơn
nhau, có những hành động thái quá ngay trong lớp học, trước mặt giáo viên.
Công tác GDĐĐ tại trung tâm thời gian qua đã đạt những kết quả nhất định, có
sự đổi mới tích cực hiệu quả được cấp trên ghi nhận. Tuy nhiên do đặc thù của trung
tâm nằm trên một khu vực mà các hoạt động thương mại, mua bán diễn ra tấp nập, sôi
động nên công tác GDĐĐ cho học sinh nhiều lúc chưa bắt kịp với sự thay đổi phát
triển nhanh chóng của xã hội. Bên cạnh việc tập trung “dạy chữ” cơng tác “dạy người”
cịn nhiều khó khăn hạn chế như: Chương trình nội dung kế hoạch cụ thể trong việc
GDĐĐ chưa phù hợp với tình hình thực tế, từ đó dẫn tới cách thức tổ chức hoạt động
giáo dục đạo đức còn đơn điệu nhàm chán. Đa phần các nội dung GDĐĐ được truyền
tải qua giờ dạy giáo dục công dân, tiết sinh hoạt chưa có sự tích hợp nhiều với các môn
học khác. Học sinh nắm vững được một số chuẩn mực đạo đức nhưng lại không thực
hành áp dụng cụ thể vào cuộc sống, chưa biến thành hành động.
Mặt khác, do đặc thù của trung tâm, có những đối tượng học sinh đã từng có tiền
án, đang bị công an theo dõi hay đã trải qua thời gian sống trong trại giáo dưỡng, hoặc
có em vừa đi học vừa đi làm để kiếm sống nên chịu tác động rất nhiều những bon chen
xô bồ giành giật trong cuộc mưu sinh, ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi đạo đức của
chính học sinh đó; hay có trường hợp học sinh sử dụng ma túy sẽ khiến giáo viên có
tâm lý ngại, sợ, cho qua và muốn tránh “va chạm”. Nên đơi khi học sinh có vi phạm kỉ
luật nhưng thường chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, viết bản kiểm điểm… khơng có biện
pháp giáo dục triệt để. Trên thực tế có những giáo viên do xử lý tình huống sư phạm
chưa tốt đã để xảy ra những sự việc ngoài ý muốn.


3

Quản lý hoạt động giáo dục (QLHĐGD) tại trung tâm GDTX Hai Bà Trưng hiện

nay còn nhiều bất cập. Chưa nhận được nhiều sự quan tâm của lãnh đạo, không được
đầu tư đúng mức, chưa có kế hoạch, chương trình quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo
dục đạo đức một cách cụ thể. Mặt khác việc đánh giá kết quả giáo dục đạo đức của
lãnh đạo đối với giáo viên chưa khoa học, khách quan dẫn tới tình trạng nhìn nhau để tị
nạnh, làm cũng như khơng làm.
Với những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh hệ THPT ở TTGDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại TTGDTX Hai Bà Trưng đã đạt
được những kết quả nhất định song vẫn còn một số hạn chế. Nếu xác định đúng
những giá trị đạo đức thích hợp với học sinh, đề xuất được những biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức học sinh hệ THPT một cách khoa học, khả thi, phù hợp với thực
tiễn của Trung tâm thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh hệ THPT,
chất lượng giáo dục toàn diện của Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà Nội hiện nay.



4

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Giám đốc trong hoạt động giáo dục đạo đức
nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức ở TTGDTX Hai Bà Trưng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng Hà Nội thời gian năm 2016.
- Đối tượng khảo sát:
 Học sinh từ lớp 10 – 12: số lượng khoảng 180 học sinh
 Số cán bộ quản lý, giáo viên của trường: 15 người
 Phụ huynh học sinh: 30 người
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp các thơng tin, tư liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Tìm hiểu hoạt động tổ chức và quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng.
+ Phương pháp phỏng vấn / trò chuyện: Xin ý kiến từ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên về thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, về quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức của trung tâm, bài học kinh nghiệm.... Cũng như trò
truyện với học sinh để tìm hiểu tâm tư, tình cảm của học sinh, đâu là nguyên nhân
dẫn tới hành vi vi phạm đạo đức...
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Xây dựng phiếu điều tra, kiểm tra trực
tiếp các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, kết quả của những hoạt động đó.
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
- Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin

cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.


5

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hệ
THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh hệ THPT ở TTGDTX Hai Bà Trưng - Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề
Đạo đức từ xa xưa vẫn được coi là cái gốc để đánh giá, nhận xét một con
người. Trong tiềm thức văn hóa dân tộc cha ông luôn răn dạy con người ta “ăn ngay
ở lành”, “ác giả ác báo”. Xuyên suốt hành trình phát triển của dân tộc không thể
thiếu lời ru của bà, của mẹ những trưa hè khuyên nhủ chân tình về tình yêu đồng
loại, lời dạy làm người.
Thời kì Trung đại văn chương được sáng tác theo quan niệm “Văn dĩ tải
đạo”. Đạo ở đây là đạo đức đạo làm người. Xã hội ngày càng phát triển, đạo đức
ngày nay bao gồm nhiều lãnh vực, chứ khơng gói gọn trong cách học làm người

như: Đạo đức sinh học, đạo đức trong kinh doanh, đạo đức trong nhà trường, đạo
đức trong tôn giáo… mỗi một trong những nền đạo đức này nói lên một khía cạnh
nào đó của cuộc sống con người. Tuy nhiên dù ở giai đoạn nào của lịch sử lồi
người thì chuẩn mực chung của đạo đức vẫn là hướng tới Chân - Thiện - Mỹ, đề cao
cái thiện, chống lại cái ác hướng con người vào những mối quan hệ tốt đẹp đảm bảo
một cuộc sống hạnh phúc, nhân văn.
Văn minh phương Đông sâu sắc thâm thúy đến nay vẫn còn nguyên giá trị,
một trong những ánh hào quang đó chính là đạo làm người mà đại diện tiêu biểu là
Khổng Tử (551 - 479 TCN) với tư tưởng “đức trị” để quốc thái dân an. Ông quan
niệm đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước hết là đề cập đến đạo
đức. Nội dung quan điểm đạo đức của Khổng Tử bao gồm nhiều mặt như “nhân, lễ,
nghĩa, trí, tín” mà ở đó chữ “nhân” được đặt lên hàng đầu, và xây dựng học thuyết
“Nhân - Lễ - Chính danh”. Làm người theo Khổng Tử trước hết phải có "đức", rồi
mới học văn.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469 – 399 TCN) cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện. Con người chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc - điều mà con người


7

ln khao khát tìm kiếm - khi con người sống đúng đắn, nghĩa là sống hợp với
những quy tắc đạo đức; cịn nếu khơng, con người chỉ chuốc lấy đau khổ. Theo ông
chuẩn mực đạo đức phải được nhận thức bằng tri thức, trí tuệ. Aristote lại cho rằng
con người muốn hạnh phúc, phải sống có nhân đức. Nhân đức là một thói quen cần
được tập luyện thường xuyên chứ không phải là nhất thời. Aristote chia nhân đức
làm hai loại nhân đức tinh thần và nhân đức luân lý.
Nhiều nhà tâm lý học và giáo dục trên thế giới cũng có những nghiên cứu về
giáo dục đạo đức, tiêu biểu là nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xơ A.X.
Makarenco (1888-1939). Nhờ có những phương pháp giáo dục đầy sáng tạo tính,
ơng đã thành cơng một cách vẻ vang. Ông đề ra các nguyên tắc giáo dục đạo đức

trong tập thể và thông qua tập thể, giáo dục trong lao động và trong kỷ luật mà bao
trùm lên nó là chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Makarenco cho rằng: “Nguyên
tắc cơ bản của chúng ta luôn luôn là: Làm thế nào để nêu lên cho con người nhiều
yêu cầu nhất, nhưng đồng thời cũng phải làm thế nào tơn kính con người nhiều
nhất”. Quan điểm này rất phù hợp với môi trường thực tế tại các TTGDTX. [19]
Đi suốt chiều dài lịch sử dân tộc ta sẽ bắt gặp sự nghiệp dựng nước và giữ nước
của các bậc tiền nhân được Nguyễn Trãi đã đề cập tới trong “Bình Ngơ đại cáo”:
“Như nước Đại Việt ta
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
Chúng ta không chỉ dựng, giữ nước ở phương diện giang sơn bờ cõi mà gốc rễ để có
thể tồn tại phát triển đến ngày nay là dân tộc ta đã dựng và giữ cho mình một nền
văn hiến riêng biệt độc đáo. Trong đó xây dựng mơ hình giáo dục tiếp thu những
tinh hoa của nhân loại, coi trọng cả hai mặt đạo đức và tài năng trong mỗi con
người: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, mà đạo đức được coi là gốc rễ, căn bản,
dạy người xong đến dạy chữ “tiên học lễ hậu học văn”.
Sống gần trọn một thế kỷ, Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 - 1585) với tư tưởng
nhân đạo, thân dân, u hồ bình, khoan dung, gắn con người với thiên nhiên, tin
tưởng vào khả năng của thế hệ trẻ… khiến cho Nguyễn Bỉnh Khiêm trở thành nhà
văn hoá lớn của nhân dân Việt Nam. Trong giai đoạn lịch sử đầy biến động ông đặc


8

biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức nhân cách của kẻ sĩ. Nguyễn Bỉnh Khiêm ln
khun dạy học trị biết giữ mình sống theo tam cương ngũ thường, làm điều thiện,
và nhớ báo đáp ân chúa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng để lại những bài học sâu sắc mà giản dị về đạo
đức, và bản thân người cũng chính là một tấm gương về đạo đức. Hồ Chí Minh
quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó là cái
gốc của cây, ngọn nguồn của sơng nước cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người viết “Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
khơng lãnh đạo được nhân dân”. [9]
Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh khơng có nghĩa là tuyệt đối
hố mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng “Có tài mà khơng có đức là người
vơ dụng nhưng có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Cho nên, đức
là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách
mạng. Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách
mạng Việt Nam gồm những điểm sau: Trung với nước hiếu với dân; yêu thương
con người; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; tinh thần quốc tế trong sáng. Bác
đặc biệt chú trọng công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ “Dạy cũng như học,
phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan
trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ khơng phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.
Xã hội ngày càng phát triển, dịng đời vẫn ngược xi tất bật con người mải
miết với những tham vọng, mưu tính của riêng mình mà hờ hững phai nhạt dần
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong suy nghĩ của một bộ phận các bạn trẻ
thì đạo đức ngàn đời của cha ông đang trở thành rào cản, mất thời gian trong cuộc
sống vốn đang diễn ra hối hả, đua chen. Đó là suy nghĩ sai lầm chỉ cần có tài vì có
tài thì ở mơi trường nào cũng tồn tại được, làm kinh tế không cần bận tâm lắm đến
đạo đức nếu không sẽ “chùn bước” không vượt qua được đối thủ… Vơ hình chung
đã tạo ra lối sống thực dụng, coi trọng vật chất, có tiền là có tất cả những gì khơng


9

mua được bằng tiền thì sẽ mua được bằng nhiều tiền. Vấn đề đặt ra là phải làm gì
đây để quét sạch những cọng rác làm dơ bẩn ở sân chơi của cuộc đời, để con người
đến với nhau bằng tình nghĩa “người với người sống để u nhau”.
Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngoài nước dưới những góc độ tiếp

cận khác nhau đã có những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức nói chung
cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Tiêu biểu như Giáo trình đạo
đức học (GS-TS. Nguyễn Ngọc Long - chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000);
Giáo trình triết học Mac - LêNin (PGS-TS. Vũ Trọng Dung, NXB Chính trị quốc
gia, 2005); Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (PGS-TS. Đinh Xuân Dũng, NXB
Giáo dục, 2008). Cuốn sách này là tập hợp những bài nghiên cứu, những trích dẫn
tiêu biểu về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và một số mẩu chuyện chân thật, sinh
động, ngắn gọn về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để phục vụ việc học tập của
cán bộ, đảng viện, quảng đại quần chúng nói chung và đối với cán bộ, giáo viên,
học sinh, sinh viên trong các nhà trường nói riêng.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “Về phát triển tồn diện con người thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo
đức đáng buồn của học sinh hiện nay, những việc cần làm để xây dựng nhân cách
con người Việt Nam trong thời đại mới.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo
dục hiện nay” đăng trên báo Giáo dục và Thời đại tháng 5/ 2012 ghi nhận gia đình
nhà trường và xã hội đã có nhiều cố gắng trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ
trẻ; nhưng cần chú trọng hơn tới “giáo dục hướng nội” đó là nhân cách, lịng tự
trọng, lương tâm phẩm giá của một con người.
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác về giáo dục đạo đức cho thế hệ
tương lai của đất nước như:
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Hoàng Ngọc Thắng.
- Luận văn thạc sĩ: “Phương pháp giáo dục học sinh hư ở các trường phổ thông
trung học thuộc thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Thị Minh.


10


- Luận văn thạc sĩ: “Những giải pháp tăng cường quản lý công tác giáo dục
học sinh yếu kém về đạo đức ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Ba Đình Hà Nội” của tác giả Lê Ngọc Lan.
Những luận văn trên đều nhận định rằng hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng là cơng việc hết sức khó khăn, khơng thể có
hiệu quả tốt chuyển biến trong mọt sớm một chiều. Nó địi hỏi một q trình dài lâu, sự
hợp tác đầy trách nhiệm giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục khác trong
xã hội. Nhận ra một mảng tối trong xã hội không đúng với chuẩn mực đạo đức của dân
tộc, trong Nghị quyết 29 đã tập trung vào công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ chú
trọng phát triển nhân cách, dạy người rồi mới đến dạy chữ.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm về đạo đức, chuẩn mực đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong
tính cách và giá trị của một con người. Theo từ điển tiếng Việt đạo đức là “những
tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ
của con người đối với nhau và đối với xã hội”[32]. Trong “Hán - Việt Từ điển” của
Đào Duy Anh, đạo đức bao gồm “Nguyên lý tự nhiên là đạo, được vào trong lòng
người là đức - Cái lý pháp người ta nên noi theo”. (Đào Duy Anh, 1957). Còn theo
“Từ điển Phật học Huệ Quang” của Thích Minh Cảnh, “Đạo đức” là “nguyên lý
thiện ác, chánh tà có liên quan đến hành vi của nhân loại”.
Khái niệm đạo đức đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó
trở đi nó được người Trung Quốc cắt nghĩa theo “đạo” và “đức”. Đạo là con đường,
đường đi cịn có nghĩa là đường sống, lối sống, cách sống của con người trong xã
hội. Đức là tính tốt hoặc những cơng trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là
ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn
mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Ở phương Tây đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là mos (moris) - lề thói,
(moralis nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Cịn “ln lí” thường xem



11

như đồng nghĩa với “đạo đức” thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là lề thói; tập
tục. Hai danh từ đó cho thấy, khi ta nói đến đạo đức, tức là nói đến những lề thói tập
tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với
nhau hàng ngày. Có nhiều học giả đưa ra các quan niệm về đạo đức khác nhau
Duberstin và Linchevski cho rằng đạo đức là hình thái của sự nhận thức xã hội, là
tất cả những nguyên tắc, những quy định, tiêu chuẩn mà mọi người cần phải tuân
theo trong hành vi của mình. Trong từ điển Liên Xơ do M.M.Rodenta chủ biên thì
đạo đức được hiểu là một trong những hình thái ý thức xã hội, một định chế xã hội,
thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội.
Theo quan điểm của học thuyết Mac – LeNin thì “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Nó
phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý
thức xã hội, đạo đức cũng thay đổi theo và như vậy đạo đức xã hội ln mang tính
giai cấp và tính dân tộc”. Ph.Angghen khẳng định : “Xét cho đến cùng, mọi học
thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của
xã hội lúc bấy giờ.Và vì cho đến nay xã hội đã vận động trong những sự đối lập giai
cấp, cho nên đạo đức cũng luôn là đạo đức của giai cấp: hoặc là nó biện hộ cho sự
thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị, hoặc là khi giai cấp thống trị đã trở nên
khá mạnh thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chống lại sự thống trị nói trên và tiêu biểu
cho lợi ích tương lai của những người bị áp bức” [19]. Đạo đức là sản phẩm của xã
hội, xã hội càng phát triển thì hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi
đạo đức ngày càng phát triển phong phú đa dạng, phức tạp hơn.
Đạo đức xã hội bao gồm ý thức xã hội, hành vi đạo đức và các quan hệ đạo
đức. Đạo đức bao gồm 3 chức năng là chức năng nhận thức, chức năng giáo dục và
chức năng điều chỉnh hành vi.
1.2.1.2. Chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực đạo đức là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi đối với hành vi

xã hội của con người, trong đó xác lập những quan điểm, quan niệm chung về công


12

bằng và bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm, danh dự, trách nhiệm và
những phạm trù khác thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội [36].
Chuẩn mực đạo đức là loại chuẩn mực xã hội bất thành văn
Tất cả các quy định, nguyên tắc của chuẩn mực đạo đức khơng tồn tại dưới
hình thức khế ước, quy phạm pháp luật. Các quy tắc, yêu cầu đó cũng khơng được
ghi chép thành văn bản dưới dạng một “bộ luật đạo đức” nào cả, mà tồn tại dưới
hình thức những giá trị đạo đức, những bài học về luân thường đạo lí, phép đối
nhân xử thế giữa con người với nhau trong xã hội. Cũng không có một tịa án nào
tun phạt hay phân xử khi vi phạm chuẩn mực đạo đức mà con người phải tự nhận
biết để điều chỉnh hành vi của mình. Có chăng chỉ là tòa án của lương tâm hay dư
luận xã hội mà thơi. Có thể những hành vi đó khơng vi phạm về mặt pháp luật,
nhưng ở góc độ con người, nhân tình thế thái thì hành vi đó lại là vơ lương tâm.
Chuẩn mực đạo đức hình thành, phổ biến, có hiệu lực thơng qua con đường
truyền miệng. Đó là những câu truyện cổ tích được dân gian xây dựng để răn dạy
con người ta sống hướng thiện tu nhân tích đức, ăn ngay ở lành, ác giả ác báo. Đó là
những bài học về nhân quả, báo ứng mà cha ông ta từ ngàn đời nay đã đúc kết thành
“thiện căn”, chân lý.
Chuẩn mực đạo đức mang tính giai cấp
Tính giai cấp của chuẩn mực đạo đức thể hiện ở chỗ nó được sinh ra cũng là
nhằm củng cố, bảo vệ hay phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích vật chất, tinh thần của
giai cấp này hay giai cấp khác trong một xã hội nhất định.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành, trang bị cho mỗi cá nhân những tư
tưởng, quan niệm, nguyên tắc ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội. Từ đó con người có khả năng nhận thức đúng sai cũng như điều chỉnh hành vi của

bản thân hướng tới cái thiện. Do đó giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành
phát triển nhân cách con người phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Thực chất của quá trình giáo dục đạo đức là quá trình biến những u cầu
địi hỏi từ bên ngồi của xã hội thành nhu cầu niềm tin đòi hỏi bên trong của mỗi cá


13

nhân, biến cái phải làm thành cái tự làm muốn làm bên trong mỗi con người. Từ
việc ý thức về tình cảm, niềm tin đạo đức sẽ tạo lập được thói quen hành vi đạo đức.
Giáo dục đạo đức được thực hiện ở các môi trường khác nhau, trường học
được xác định là một môi trường và giáo dục đạo đức là một mặt của hoạt động
giáo dục nhằm xây dựng cho thế hệ trẻ những tính cách nhất định, hình thành những
quy tắc hành vi thể hiện trong giao tiếp với xã hội. Giáo dục đạo đức cần phải được
coi trọng đặc biệt, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất nước hội nhập với nhiều
nền văn minh trên thế giới văn hóa ngoại lai tác động làm xói mịn những giá trị
truyền thống dân tộc, khi con người ngày càng trở nên ích kỷ lạnh lùng vơ cảm và
tàn nhẫn.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Đã có nhiều tác giả định nghĩa khác nhau về quản lý như:
W.Taylor (1856 – 1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học” là người mở ra kỷ nguyên vàng trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi
của mình trong quản lý là mỗi việc dù nhỏ nhất cũng cần phải được chun mơn
hóa và phải được quản lý chặt chẽ. Ông cho rằng quản lý là cũng là một nghệ thuật
mà người quản lý phải biết được chính xác điều họ muốn người khác làm, làm như
thế nào để hiệu quả nhất mà vẫn rẻ nhất.
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục
tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [24].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý đến người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến” [16].
Đỗ Hoàng Toàn định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường”[24].
Các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, song có thể thấy quản lý
gồm các yếu tố:


14

-

Chủ thể quản lý

-

Đối tượng quản lý

-

Mục tiêu quản lý

-

Môi trường và điều kiện quản lý
Như vậy bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của

chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu cơ bản về quản lý.

Quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch hóa; chức năng tổ chức;
chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạo đức đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Xét theo chức năng cũng như yêu cầu của xã hội về bản chất quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của ngành giáo dục.
1.2.4. Giá trị sống
Trong cuộc sống nhiều khi ta hay đặt câu hỏi tại sao người này sướng, người
kia khổ tại sao cùng một sự việc như nhau nhưng có người hạnh phúc, có người lại
đau khổ. Mọi căn nguyên của hỷ nộ ái ố trên cuộc đời theo triết lý phương Đông bắt
nguồn từ tham, sân, si của con người mà ra. Cịn trong xã hội hiện đại đó là do
chúng ta lựa chọn cho mình những thang giá trị sống khác nhau, nó sẽ trả lời cho
câu hỏi tại sao, vì sao của mỗi cá nhân. Vậy giá trị sống là gì?
Giá trị cuộc sống chính là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có
ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để người ta
nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị sống
của ai cũng giống nhau. Có người cho rằng cơng danh lợi lộc là mục đích theo đuổi
trong cuộc đời, có tiền là có tất cả. Có người cho rằng yêu thương là món quà tạo hóa
ban tặng. Có người cầu mong sự bình n… Vậy tại sao phải trang bị cho con người
nói chung và đặc biệt là học sinh nói riêng những giá trị sống tính cực?
Vì bất kì một quốc gia dân tộc nào cũng đều hướng tới sự phát triển bền
vững. Vì lẽ đó rất cần những con người sống có lòng nhân hậu, lương thiện, biết


15

nghĩ đến người khác. Một dân tộc không thể nào phát triển khi con người ln ích
kỷ bon chen, coi trọng lợi ích bản thân, mà bán rẻ cả lương tâm danh dự lịng tự
trọng. Cũng sẽ khơng thể nào phát triển được khi mải miết chạy theo đồng tiền mà

quên đi ân tình, nhân nghĩa như Nguyễn Bỉnh Khiêm từng thốt lên “Đời nay nhân
nghĩa tựa vàng mười” hay “Cịn tiền cịn bạc cịn đệ tử”. Do đó học tập để nhận
diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống là điều cần thiết với tất cả mọi
người. Giữa muôn vàn quan điểm sống lệch lạc, bất chấp hết thảy thì việc giáo dục,
trang bị những giá trị sống chân chính chuẩn mực cho học sinh là rất quan trọng. Để
các em hiểu được rằng cuộc sống này không chỉ là tiền bạc bon chen, là hơn thua
được mất mà còn cần tới những giá trị khác. Có thể gói gọn lại trong 12 giá trị sống
theo tổ chức Unesco như: Hịa bình, tơn trọng, hợp tác, trách nhiệm, trung thực,
khiêm tốn, giản dị, khoan dung, đoàn kết... [28]. Trong điều kiện hội nhập, tồn cầu
hóa như hiện nay việc trang bị cho học sinh những giá trị sống nêu trên là hết sức
cần thiết.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông - Trung tâm GDTX
1.3.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục đạo đức cho học sinh
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã xác định:
"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con
người mới và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm
năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội


16


vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ ". Qua đó cho thấy giáo dục
đạo đức là một nhiệm vụ then chốt nhằm xây dựng và phát triển Đất nước. Để một
quốc gia dân tộc có thể tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ sống cịn là phải đào tạo
những cơng dân có đủ tài năng và đức độ, biết làm giàu cho quê hương nhưng
không vì thế mà bất chấp, đạp bằng tất cả, mà vẫn phải biết sống yêu thương trân
trọng, ân tình...
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ đạo hết sức cụ thể
về nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo trong thời gian tới là “Thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Đề
cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo
dục thế hệ trẻ”. Đủ thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp cũng như mục tiêu
dạy học để xây dựng, đào tạo những công dân của thế kỉ mới, có đủ điều kiện bản
lĩnh hội nhập cùng thế giới nhưng vẫn giữ gìn phát huy được truyền thống dân tộc.
Ngồi ra, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: Giáo
dục thế hệ trẻ yêu quê hương, tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô
sản, ý thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao
động, yêu khoa học, có ý thức kỷ luật, tơn trọng và bảo vệ của cơng, đức tính”. Và
Nghị quyết TW 29 khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và
phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công
dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Thể hiện rõ quan điểm giáo dục là quốc sách



17

hàng đầu - đây là một thuận lợi vô cùng to lớn, giúp nhà giáo dục có thêm động lực
vượt qua khó khăn hồn thành mục tiêu giáo dục đạo đức.
Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ
chiến lược, cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể và toàn xã hội. Với những trích dẫn nêu trên cho thấy trong giai
đoạn hiện nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với
Đảng, hiếu với Dân, u q hương đất nước, có lịng vị tha, nhân ái, cần cù liêm
khiết và chính trực. Đó là đạo đức Xã hội Chủ Nghĩa là đạo đức của cá nhân, tập thể
và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá
nhân. Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục
truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước
XHCN, cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã
hội ... giúp cho các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một
cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống. Định
hướng cho học sinh rèn luyện, tu dưỡng đạo đức theo tiêu chí “Tâm trong - Trí sáng
- Hoài bão lớn”.
Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2012-2013, đã nêu: “Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành, chú trọng
công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục; tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực".
Ngồi ra thơng tư số 13/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường trung học phổ thông có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về hoạt động



18

giáo dục học sinh như sau: “Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng
ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo nhóm cho học
sinh; Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức
chấp hành luật giao thơng, cách tự phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước
và các tai nạn thương tích khác, thơng qua việc thực hiện các quy định về cách
ứng xử có văn hóa, đồn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo dục và tư vấn về
sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình u, hơn nhân, gia
đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh”.
Theo hướng dẫn số 30/HD-SGDĐT về thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2012 - 2013, đã đưa ra nhiệm vụ chung cho các cơ sở giáo
dục: “Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh;
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của
ngành gắn với việc đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, tạo sự chuyển biến
tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục trung học”.
Có được hành lang pháp lý như vậy, nhà quản lý giáo dục sẽ căn cứ vào đó
để xây dựng kế hoạch, nội dung, khung chương trình giáo dục đạo đức cho học
sinh. Tạo nên sự đồng bộ, nhất quán trong giáo dục. Giáo dục đạo đức cho học sinh
vốn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó Đồn Thanh Niên có vai trị
quan trọng, được Đảng tin cậy giao nhiệm vụ là “trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên”, thực hiện tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thanh thiếu nhi. Do đó với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành, thể hiện bằng các phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu nêu trên công tác
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả tích
cực. Học sinh ngày càng có mơi trường, điều kiện tốt hơn để rèn luyện, trưởng

thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, tuân thủ
pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách. Đại bộ phận học sinh tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước; sống có trách nhiệm với


19

Tổ quốc, gia đình và bản thân; có ước mơ, hồi bão; có kiến thức, kỹ năng, sức
khỏe tốt; tư duy năng động, sáng tạo, dám nghĩ, biết làm.
1.3.2. Vị trí của TTGDTX trong hệ thống giáo dục Việt Nam
Giáo dục thường xuyên là một khái niệm còn lạ lẫm mà nhiều người quen
gọi mơ hình giáo dục đó là bổ túc văn hóa. UNESCO đã đưa ra một định nghĩa
chung “GDTX là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các cơ hội học tập mà mọi
người mong muốn và có nhu cầu xóa mù chữ và giáo dục tiểu học”[25]. Như vậy có
thể hiểu mơ hình GDTX như sau:
-

GDTX dành cho người lớn và thanh thiếu niên đã biết chữ, sau xóa mù và
giáo dục tiểu học.

-

Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng học tập suốt đời của mọi người dân.

-

Là cơ hội được học tập suốt đời.

-


Bao gồm cả giáo dục chính quy và khơng chính quy.

-

Linh hoạt về hình thức tổ chức.
Nghị định 90/CP của Chính Phủ đã quy định “Giáo dục thường xuyên là một

trong năm phân hệ trong cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân” và “Bố trí
hợp lý cơ cấu của hệ thống giáo dục thể hiện tính thống nhất của quá trình giáo dục
bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi dưỡng, chính quy và khơng chính quy”.
Như vậy, GDTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục chung của cả nước góp phần nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện suốt
đời của người dân, cũng như quy định mọi người dân đều có quyền học tập.
Là một bộ phận của giáo dục quốc dân nên mơ hình này phải dựa trên định
hướng chung của hệ thống giáo dục quốc dân, tôn trọng các quy luật phát triển giáo
dục, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc giáo dục thực hiện đúng mục đích nội dung
chương trình. Tuy nhiên do đối tượng và đặc thù khá độc đáo nên để đạt được các
mục tiêu đề ra thì các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phải hết sức đa dạng
mềm dẻo linh hoạt.
Đối tượng của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân hết sức đa dạng, họ
có thể là:


×