Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện hòn đất tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

TÔ MINH LUÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

TÔ MINH LUÂN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu thu thập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 12 năm 2017

Học viên thực hiện

Tô Minh Luân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4

1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................... 4
1.5.1. Không gian ........................................................................................... 4
1.5.2. Thời gian .............................................................................................. 5
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 5
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính. ..................................................... 5
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng................................................... 5
1.7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 6
1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................... 6
Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU CÓ
LIÊN QUAN .................................................................................................... 8
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐỒNG LỚN. ............................................... 8
2.1.1. Khái niệm cách đồng lớn. .................................................................... 8
2.1.2. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ............................. 9


2.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất .............................................................. 10
2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh tế ................................................................ 10
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 13
2.3. Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn.................................................... 14
2.4. Tiêu chí xây dựng Cánh đồng lớn ......................................................... 14
2.5. Yêu cầu mô hình Cánh đồng lớn. ......................................................... 15
2.6. Điều kiện để phát triển cánh đồng lớn. ................................................. 16
2.7. Vai trò của doanh nghiệp trong cánh đồng lớn. ................................... 17
2.8. Chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia mô hình cánh đồng lớn. 18
2.9. Một số thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện mô hình cánh đồng
lớn. ............................................................................................................... 20
2.9.1. Những thuận lợi khi thực hiện mô hình cánh đồng lớn. .................... 20
2.9.2. Những khó khăn khi triển khai cánh đồng lớn. ................................. 21
2.10. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ............................. 22

2.10.1. Các mô hình ngoài nước .................................................................. 22
2.10.2. Các mô hình trong nước .................................................................. 23
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 26
3.2. Phương pháp thu thập số liệu và cở mẫu nghiên cứu ........................... 27
3.2.1. Số liệu sơ cấp ..................................................................................... 27
3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 27
3.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................. 27
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 28
3.3.1. Thực hiện kiểm định so sánh trong và ngoài cách đồng ................... 28
3.3.2. Thực hiện phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu nguyên nhân
chưa tham gia vào mô hình của nông hộ ..................................................... 29
Chương 4: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ............. 30
4.1.1. Đặc điểm, tình hình và điều kiện tự nhiên của huyện Hòn Đất ........ 30
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất giai đoạn 2012-2016 ...... 33


4.1.3. Kết quả xây dựng mô hình cách đồng lớn vụ Hè Thu 2017 tại huyện
...................................................................................................................... 34
4.1.4. Sự hình thành cánh đồng lớn tại huyện Hòn Đất. ............................. 34
4.1.5. Phương thức liên kết trong cách đồng lớn ở huyện Hòn Đất. ........... 37
4.1.6. Liên kết dọc. ...................................................................................... 38
4.1.7. Liên kết ngang. .................................................................................. 40
4.1.8. Phương thức sản xuất tự do (sản xuất ngoài cách đồng). .................. 40
4.1.9. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty liên kết
khi sản xuất. ................................................................................................. 42
4.1.9.1. Về phía người nông dân.................................................................. 42
4.1.9.2. Về phía các công ty cung ứng vật tư đầu vào ................................. 43
4.1.9.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn ..................... 45
4.1.10. Hiệu quả kinh tế từ cách đồng lớn. .................................................. 46

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 47
4.2.1. Thông tin về nông hộ ......................................................................... 47
4.2.1.1. Về trình độ học vấn của nông hộ. ................................................... 47
4.2.1.2. Về tham gia các lớp tập huấn của nông hộ ..................................... 48
4.2.1.3. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ. .............................................. 49
4.2.1.4. Số lao động tham gia trồng lúa ....................................................... 50
4.2.1.5. Về diện tích đất trồng lúa của nông hộ. .......................................... 50
4.2.1.6. Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ. .................................. 51
4.3. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ tham gia cánh đồng lớn và
không tham gia cánh đồng lớn vụ Hè Thu 2017 ......................................... 52
4.3.1. Ứng dụng kỹ thuật mới. ..................................................................... 52
4.3.2. Số lượng giống gieo sạ: ..................................................................... 52
4.3.3. Lượng phân hóa học: ......................................................................... 53
4.3.4. Lượng thuốc hóa học ......................................................................... 53
4.3.5. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 54


4.4. Phân tích nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn của
nông hộ. ....................................................................................................... 60
4.5. Khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật ......................... 61
4.6. Thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia mô hình cánh đồng lớn
...................................................................................................................... 63
4.6.1. Thuận lợi. ........................................................................................... 63
4.6.2. Khó khăn. ........................................................................................... 64
4.7. Mong muốn của hộ nông dân khi tham gia sản xuất. ........................... 65
4.8. Nguyện vọng tham gia cách đồng lớn. ................................................. 66
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
5.1. Kết luận ................................................................................................. 69
5.2. Các khuyến nghị, đề xuất...................................................................... 71
5.3. Đóng góp của đề tài. ............................................................................. 73

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp. ...................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CĐL

: Cánh đồng lớn

CPBVTV

: Cổ phần Bảo vệ thực vật

ĐBSCL

: Đồng bằng song Cửu Long

HTX

: Hợp tác xã

Ha


: Hécta

GTGT

: Gía trị gia tăng



: Quyết định

THT

: Tổ hợp tác

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTg

: Thủ tướng Chính phủ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất ...............................................33
Bảng 4.2 Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Hè Thu 2017 ........................34

Bảng 4.3 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ năm 2013 đến năm 2016 .................36
Bảng 4.4 Điểm khác biệt giữa phương thức sản xuất trong cách đồng và phương
thức sản xuất ngoài cách đồng ..................................................................................41
Bảng 4.5 Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ.............................................................49
Bảng 4.6 Độ tuổi tham gia sản xuất của nông hộ .....................................................50
Bảng 4.7 Quy mô diện tích đất trồng lúa của nông hộ..............................................51
Bảng 4.8 Các chỉ tiêu ứng dụng kỹ thuật mới...........................................................52
Bảng 4.9 Kiểm định về hiệu quả kinh tế ...................................................................55
Bảng 4.10 Các khoản chi phí sản xuất ......................................................................56
Bảng 4.11 Hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa 2 nhóm hộ ...........................................60


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................26
Hình 4.1 Bảng đồ hành chính huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang ..............................30
Hình 4.2 Quốc lộ 80 đi qua thị trấn Hòn Đất ............................................................31
Hình 4.3 Kênh đào Rạch Gía – Hà Tiên, đoạn chảy qua thị trấn Hòn Đất ...............32
Hình 4.4 Mô hình Cánh đồng lớn thuộc ấp Sơn an, xã Nam Thái Sơn, ...................46
Hình 4.5 Biểu đồ học vấn của nông hộ .....................................................................47
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện tham gia tập huấn của nông hộ .......................................48
Hình 4.7 Biểu đồ Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ .................................51
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện lý do vì sao chưa tham gia vào .......................................60
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện sự khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa, kỹ thuật .......62
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện thuận lợi của nông hộ trong sản xuất ............................63
Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện khó khăn của nông hộ trong sản xuất ...........................64
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện mong muốn của nông hộ trong sản xuất .......................65
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện nguyện vọng mong muốn được tham gia cách đồng lớn
...................................................................................................................................66
Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện đề xuất của nông hộ trong sản xuất ..............................67



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xây dựng mô hình cánh đồng lớn (CĐL) là một chủ trương giải pháp
quan trọng, lâu dài, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hòn Đất
nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói trung, để nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững trong sản xuất lúa gạo và các loại cây trồng khác trong những
năm tới đây. Luận văn “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình
cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang” để nhằm chứng
minh các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế trong cánh đồng như: chi phí sản xuất,
năng xuất lúa, giá bán, doanh thu, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận… điều có
hiệu quả hơn các hộ sản xuất lúa ngoài cách đồng, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn của các hộ tham gia sản xuất lúa
trên địa bàn huyện Hòn Đất.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phỏng vấn trực tiếp các
nông hộ tham gia sản xuất lúa trong cánh đồng lớn và ngoài cánh đồng lớn
trên địa bàn nghiên cứu tác giả đã chọn 180 mẫu để thực hiện đưa vào so sánh
hiệu quả kinh tế của 2 mô hình, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích
thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để chứng minh sự khác
biệt về hiệu quả giữa hai nhóm nông hộ với sự hộ trợ của phần mềm SPSS
20.0. Kết quả các khoản chi phí sản xuất gồm: chi phí giống, chí phí phân
bón, chi phí thuốc và chi phí khác của nông hộ sản xuất theo mô hình CĐL
thấp hơn so với các nông hô tham gia SXTD. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu
tác giả đã tìm hiểm được 2 nguyên nhân chưa tham gia vào mô hình cánh
đồng lớn của nông hộ
Từ các kết quả đã chứng minh để nhằm nâng cao được hiệu quả kinh tế
và nâng cao số lượng hộ nông dân tham gia vào mô hình cách đồng lớn, tác giả
đề xuất một số giải pháp cho Chính quyền các cấp và các doanh nghiệp tham
gia mô hình cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất



1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất nông nghiệp được coi là lĩnh vực có thế mạnh của Việt Nam,
đặt biệt là sản xuất lúa. Trong những năm gần đây, nông nghiệp đã có những
thành tựu to lớn, đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực, thiếu ăn, phải
nhập khẩu và phải nhận viện trợ lương thực từ nước ngoài, đến nay thành một
trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới lượng gạo xuất khẩu bình
quân là 4,76 triệu tấn (2016). Riêng 10 tháng đâu năm 2017 cả nước đã xuất
khẩu khoảng 4,57 triệu tấn, lớn thứ hai thế giới sau Thái Lan (Hiệp hội Lương
thực Việt Nam, 2017).
Hòn Đất là huyện nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên thuộc tỉnh Kiên
Giang. Được thành lập vào năm 1978 trên cơ sở tách các xã Nam Thái Sơn,
Mỹ Lâm, Sóc Sơn của huyện Châu Thành và xã Bình Sơn của huyện Hà Tiên.
Vào những năm mới thành lập, đời sống của người dân nơi đây gặp phải rất
nhiều khó khăn do chủ yếu sống bằng nghề nông, nhưng năng suất lúa lúc bấy
giờ là rất thấp, chỉ vào khoảng từ 2 đến 3 tấn/ha và canh tác chủ yếu là loại
giống có thời gian sinh trưởng từ 6 tháng trở lên. Trong những năm gần đây,
do ứng dụng những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào trong quá trình sản
xuất, đồng thời với việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng trên lĩnh vực nông
nghiệp nên năng suất, sản lượng lúa đã tăng lên rất nhiều. Theo báo cáo tổng
kết của Phòng nông nghiệp huyện Hòn Đất trong năm 2017, diện tích gieo
trồng là 168.618 ha, năng suất bình quân cả năm ước đạt 55,9 tấn/ha, tổng sản
lượng lúa cả năm là 950.995 tấn, lợi nhuận bình quân của một hộ nông dân
sản xuất lúa trên 1 vụ 18 triệu đồng/ha.
Theo tính toán của tác giả thì với sản lượng đạt được nêu trên, hàng
năm huyện Hòn Đất cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu khoảng
900.000 tấn lúa, tương đương với khoảng 850.000 tấn gạo. Tuy nhiên, cần



2

phải nhìn nhận một thực tế là cách thức sản xuất của nông dân trên địa bàn cả
nước nói chung cũng như trên địa bàn huyện Hòn Đất nói riêng, đa số còn
canh tác theo kiểu hộ gia đình với quy mô nhỏ lẻ, manh mún; mối liên kết
giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với doanh nghiệp còn rời rạc,
thiếu bền vững; việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào
trong sản xuất còn nhiều hạn chế, đã làm tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản
phẩm không cao, thiếu đồng bộ, khó tiêu thụ.
Hiện nay, khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển theo hướng
toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại bằng chứng là
việc gia nhập vào WTO (2007), TPP (2016) đã làm cho thu nhập trung bình
của người dân ngày càng tăng lên, thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày
càng cao, đó là sản phẩm phải ngon, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đặc biệt, đối với sản
phẩm xuất khẩu thì những yêu cầu trên còn khắt khe hơn rất nhiều. Do đó, với
cách thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tùy tiện của các hộ nông dân riêng lẻ sẽ
rất khó có thể đáp ứng được những yêu cầu nêu trên.
Từ những thực tế nêu trên, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã
ban hành ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TT ngày 24/6/2002 và Chỉ thị
số 24/2003/CT- TT về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến tiêu thụ.
Chính vì vậy Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;
gắn với sản xuất lúa theo hướng phải ngon, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. nhằm tiến tới
việc nâng cao giá trị và chất lượng của hạt gạo Việt Nam. Mô hình cánh đồng
lớn đã được triển khai thí điểm và nhân rộng ở hầu hết các tỉnh trên phạm vi
cả nước. Đây là xu thế tất yếu, đồng thời là giải pháp cần thiết cho việc
chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Việc thực hiện thành công mô



3

hình này sẽ góp phần làm giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới, qua
đó từng bước nâng cao thu nhập của người nông dân.
Hiện nay trên địa bàn huyện Hòn Đất đang triển khai xây dựng mô hình
cánh đồng lớn theo chủ trương của Tỉnh. Đây là một chủ trương đúng đắn
nhằm đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ lên sản xuất lớn và tập
trung; đưa tiến bộ khoa học kỷ thuật, cơ giới hóa xuống đồng ruộng; hạn chế
tối thiểu sử dụng hóa chất, phân bón thuốc trừ sâu và bảo vệ mồi trường tự
nhiên. Việc xây dựng mô hình cánh đồng lớn cũng là một trong những giải
pháp tốt để xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt với việc lựa chọn giống xác
nhận phù hợp, triển khai trạm bơm điện, áp dụng đúng các yêu cầu kỹ thuật
canh tác, liên kết với doanh nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm,... sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương thức canh tác truyền thống nhỏ, lẻ.
Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân huyện Hòn Đất, thì trong
năm 2017 nông hộ tham gia mô hình cánh đồng lớn có lợi nhuận bình quân
cao hơn từ 2 đến 3 triệu đồng/ha/vụ so với nông hộ không tham gia cánh đồng
lớn. Tuy nhiên, cũng theo báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân huyện Hòn
Đất, thì trong năm 2017 có 11 doanh nghiệp liên kết với nông dân theo mô
hình cánh đồng lớn, với tổng diện tích là 50.336 ha/vụ, chỉ đạt gần 30% tổng
diện tích đất trồng lúa trên địa bàn toàn huyện.
Như vậy, từ những số liệu trên, để có cơ sở đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ và đâu là nguyên nhân dẫn đến việc
nông dân chưa tham gia nhiều vào cách đồng lớn. Do đó, em chọn đề tài
nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách
đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang” để khuyến khích
nông hộ chưa tham gia mô hình nên áp dụng mô hình này, nhằm nâng cao

hiệu quả trong sản xuất và phát triển bền vững.


4

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách đồng lớn trên
địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang. Qua đó, giúp nông hộ thấy được hiệu
quả kinh tế từ mô hình mà áp dụng sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong cánh đồng và ngoài cách
đồng lớn tại huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các hàm ý chính sách nhân rộng và phát triển mô hình CĐL
tại huyện Hòn Đất.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong cánh đồng lớn so với sản xuất
ngoài cách đồng như thế nào?
- Các hàm ý chính sách nhân rộng để và phát triển mô hình CĐL tại
huyện Hòn Đất như thế nào.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách đồng lớn với sản xuất
tự do trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã thuộc địa bàn huyện Hòn Đất
bao gồm: Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn nằm trong vùng Tứ giác
Long Xuyên, được mệnh danh là cánh đồng có diện tích trồng lúa rộng lớn và
dựa lúa lớn nhất cả nước. Điều kiện thiên nhiên, khi hậu và hệ thống thủy lợi
sản xuất lúa thuận lợi hơn so với các nơi.



5

1.5.2. Thời gian
Dữ liệu thứ cấp từ giai đoạn 2012-2016; Dữ liệu sơ cấp được khảo sát
của vụ Hè – Thu 2017.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên cả hai phương
pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách trao đổi,
tham khảo ý kiến các chuyên gia kỹ thuật, các cán bộ khuyến nông. Sau đó
tiến hành thảo luận nhóm với một số người sản xuất về những yếu tố có khả
năng tương quan đến các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Qua nghiên cứu định tính giúp tác giả nhận diện các vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở để so sánh, kiểm tra với các yếu tố được đề
ra trong mô hình lý thuyết, là căn cứ quan trọng để thiết kế bảng câu hỏi, đưa
ra mô hình nghiên cứu, làm cơ sở để đo lường các biến trong nghiên cứu định
lượng. Tiếp theo tiến hành khảo sát trực tiếp thử trên 6 hộ sản xuất lúa trong
mô hình cánh đồng lớn tại 3 xã Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn, nhằm
điều chỉnh các mục hỏi cho hợp lý, hiệu quả hơn trước khi đưa ra bảng câu
hỏi nghiên cứu định lượng chính thức cho nghiên cứu.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở của
nghiện cứu định tính, sao khi tác giả đã tiến hành điều chỉnh lại các mục của
bảng khảo sát câu hỏi cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tác giả đã lập ra các
bản hỏi và tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát là 180 mẫu (phụ lục 2) theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong đó có 90 hộ nông dân thực hiện sản
xuất lúa theo mô hình CĐL (gọi tắt là các hộ trong CĐL) và 90 hộ nông dân

thực hiện sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống (gọi tắt là các hộ NCĐL).


6

Thực hiện phương pháp Kiểm định trung bình mẫu độc lập (T-test for
independent Sample) để kiểm định hai biến định tính và định lượng.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích những thuận lợi, khó
khăn và đánh giá nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào mô hình cánh đồng lớn
của các hộ nông dân.
1.7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
Thông qua các khảo sát có trong đề tài tác giả muốn chứng minh những
hiệu quả về kinh tế mà CĐL mang lại từ đó khuyến kích hộ nông dân chuyển
đổi phương thức sản xuất lúa từ độc lập theo truyền thống sang tập trung theo
mô hình CĐL để có hướng phát triển theo hướng bền vững và có hiệu quả
Đề tài là một trong những nguồn đáng tin cậy cung cấp số liệu sơ cấp
về mô hình CĐL trên địa bàn huyện Hòn Đất để cho địa phương cũng như
những nhà nghiên cứu tham khảo.
Bên cạch đó đề tài còn cung cấp những luận cứ khoa học mà chính
quyền địa phương có thể tham khảo để định hướng mục tiêu phát triển kinh tế
trong thời gian tới, đồng thời, đưa ra các chính sách nhân rộng và phát triển
mô hình CĐL tại huyện Hòn Đất.
1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 05 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Phần mở đầu tác giả nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi
có liên quan đến đề tài nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu các mô
hình sản xuất trong và ngoài nước có liên quan. Đồng thời nêu những thuận
lợi và khó khăn của các nông hộ sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn
Chương 3: Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về hiệu

quả kính tế của các nông hộ sản xuất


7

Chương 4: Vị trí địa lý, tình hình sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng
lớn và kết quả nghiên cứu những khảo sát, tổng hợp đã chứng minh
Chương 5: Kết luận, kiến nghị các giải pháp để khuyến kích và nhân
rộng mô hình cũng như những hạn chế về hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về nội dung
nghiên cứu trong bài luận văn - Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong
mô hình cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang. Thông
qua nội dung chương 1, người đọc tiếp cận đề tài nghiên cứu được trình bày
từ lý do tác giả chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đối tượng, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài luận văn. Bên cạnh đó, chương 1
cũng trình bày rõ cấu trúc của bài luận văn cũng như ý nghĩa nghiên cứu của
đề tài giúp người đọc bao quát được nội dung của đề tài nghiên cứu.


8

Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU
CÓ LIÊN QUAN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐỒNG LỚN.
2.1.1. Khái niệm cách đồng lớn.
Theo Vũ Trọng Bình & Đặng Đức Chiến (2012), CĐL là những cánh
đồng có cùng quy trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường dưới
một thương hiệu nhất định. Điểm quan trọng của CĐL là nông dân cùng nhau

sản xuất với một quy trình chung trong tất cả các khâu như: sản xuất, kỹ
thuật, quản lý, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm... Để làm được điều
này, người nông dân phải có tổ chức hành động tập thể thống nhất trong CĐL
thay vì hoạt động riêng lẻ. Ngày ra còn tuân thủ theo các yêu cầu của doanh
nghiệp, thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng.
Đỗ Kim Chung (2012) CĐL là: (i) Cánh đồng trồng cây hàng năm; (ii)
Diện tích trồng cây đó trên cánh đồng phải lớn. “Mẫu lớn” là cụm từ nông
dân Nam Bộ dùng để chỉ diện tích cánh đồng có thể vài chục đến hàng trăm
ha; (iii) Cánh đồng có thể có một hay nhiều hộ canh tác. Đặc điểm này nói lên
rằng cánh đồng có thể do một chủ (kết quả của tích tụ và tập trung ruộng đất)
nhưng cũng có thể do nhiều hộ canh tác trên cánh đồng đó.
Theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ thì: CĐL là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp
tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông
dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có
quy mô ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nông sản hàng hóa tập
trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường nhằm


9

nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham
gia.
Như vậy, một mô hình mà nông dân tổ chức liên kết sản xuất trên
những mãnh ruộng nằm cạnh nhau thực hiện cùng quy trình kỹ thuật sản xuất,
quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm tương đồng, có liên kết với doanh
nghiệp về cung ứng sản phẩm đầu vào, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, bao tiêu sản
phẩm đầu ra thì đó là “Cánh đồng lớn”
2.1.2. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm về hộ nông dân

Theo Ellis (1988) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”.
b. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
- Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động
gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và
tham gia ở mức độ không hoàn hỏa vào hoạt động của thị trường
- Theo Vũ Thị Ngọc Trân (1997), kinh tế hộ nông dân và trang trại đã
xuất hiện từ lâu, song đến nay vẫn còn những ý kiến và cách hiểu khác nhau


10

về thế nào là kinh tế hộ nông dân và ranh giới để phân biệt hộ nông dân với
các hộ khác.
- Có quan điểm cho rằng, kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế
phức tạp xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những
ngành, những công việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân.
- Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn

như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp
2.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất
Trần Thị Mỹ Dung (2015) cho là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu
tiên các nguồn lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả
sản xuất thì người nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng
nguồn lực lãng phí; (2) sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng
nhu cầu con người.
2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Lê Dân (2007) hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra
với đầu vào được sử dụng đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời
gian lao động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng
thêm.
Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Khái niệm hiệu suất kinh tế theo quy mộ
Hiệu suất theo quy mô của một quá trình sản xuất là yếu tố nhằm đo
lường tác động của sự thay đổi của cả hai yếu tố đầu vào đến sự thay đổi của


11

sản lượng. Nếu sản lượng tăng lên bằng với sự thay đổi của các yếu tố đầu
vào gọi là hiệu suất theo quy mô cố định. Nếu sản lượng tăng lớn hơn nhiều
so với sự thay đổi của các yếu tố đầu vào gọi là hiệu suất theo quy mô tăng.
Nếu sản lượng tăng ít hơn so với sự thay đổi của các yếu tố đầu vào gọi là
hiệu suất theo quy mô giảm (Trường Đại học Cần Thơ, 2003).
Nếu một hàm sản xuất có dạng q = f(K,L) và tất cả yếu tố đầu vào được
nhân với một số nguyên dương cố định m (m > 1), ta phân loại hiệu suất theo

quy mô của hàm sản xuất như sau:
Nếu sản lượng tăng lớn hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo
quy mô tăng.
Nếu sản lượng tăng đúng bằng m lần, đó là sản xuất có hiệu suất theo
quy mô cố định.
Nếu sản lượng tăng nhỏ hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất
theo quy mô giảm.
Theo nguyên lý hiệu suất theo quy mô, (Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld, 1999, trích từ Võ Thị Thanh Hương, 2007) việc đo lường sản
lượng gia tăng tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn
đề cốt lõi để tìm ra bản chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất
tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần trong khi các yếu tố đầu
vào tăng gấp đôi. Điều này xảy ra khi quy mô sản xuất lớn hơn, cho phép
công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác
có hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển v.v...
Sự tồn tại của các xí nghiệp có hiệu suất tăng dần theo quy mô sẽ có lợi
thế kinh tế hơn là để nhiều cơ sở sản xuất nhỏ tồn tại, bởi lẽ chi phí cho từng
hộ cá thể cho việc tổ chức sản xuất cùng một loại nông sản sẽ cao hơn thay vì


12

với quy mô lớn hơn, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa, tổ chức sản xuất
đồng loạt, tiết kiệm chi phí hơn.
Điều này thể hiện rất rõ trong thực tế, với quy mô lớn hơn, hộ nông dân
dễ dàng áp dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa cũng như việc tổ chức sản xuất
hàng hóa có lợi thế hơn rất nhiều so với các hộ nông dân có diện tích đất đai
manh mún, nhỏ lẻ. Chẳng hạn chỉ cần một ca máy là có thể cày xong 10 ha
đất nhưng nếu hộ nông dân chỉ có 2 ha thì vẫn phải thuê một máy cày đất.

Tại những mức sản lượng tương đối thấp, hàm sản xuất thường thể hiện
hiệu suất tăng dần theo quy mô. Khi phương án kết hợp đầu vào là 5 giờ lao
động kèm với 1 giờ vận hành máy, sản lượng là 10 đơn vị; khi cả hai đầu vào
tăng gấp đôi thì sản lượng tăng gấp 3 lần.
Tuy nhiên không phải ngành nghề nào hoặc hãng nào đều cũng có hiệu
suất tăng dần theo quy mô. Đối với các xí nghiệp có năng suất trung bình và
năng suất biên của yếu tố đầu vào không thay đổi theo quy mô sản xuất thì
hiệu suất không đổi theo quy mô. Hoặc đối với các xí nghiệp có quy mô sản
xuất lớn, các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi nhưng sản lượng có thể chưa tăng
tới hai lần, khi đó hiệu suất giảm dần theo quy mô. Trường hợp này xảy ra khi
có những khó khăn về quản lý sản xuất xuất phát từ tính chất phức tạp của
quá trình tổ chức và tiến hành sản xuất lớn.
Tóm lại nếu sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên
một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh
tranh.
2.1.6. Khái niệm về sản xuất theo hợp đồng
Sản xuất theo hợp đồng đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, được xem như là
một cách tổ chức sản xuất nông nghiệp và được mở rộng khá nhanh trong
những năm gần đây, phổ biến nhất là ở châu Phi (Shepherd, 2013). Hình thức


13

này được áp dụng cả những nông dân sản xuất quy mô nhỏ và quy mô lớn
(Shepherd và Eaton, 2001).
Trong ngữ cảnh nông nghiệp, (Shepherd và Eaton, 2001) đã định nghĩa
“Sản xuất theo hợp đồng sự thỏa thuận giữa người nông dân với các doanh
nghiệp chế biến và/hoặc kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản
phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, thường là
với giá cả đã được định trước”.

Như vậy, nền tảng của sản xuất theo hợp đồng là dựa trên một bên là
cam kết của người nông dân sẽ cung cấp những hàng hóa đặc trưng của mình
với những tiêu chuẩn số lượng và chất lượng đã được định trước với một bên
là sự cam kết của các công ty sẽ khuyến khích và hỗ trợ cho sự sản xuất và
mua sản phẩm do người nông dân làm ra với một giá cả đã được định trước.
Từ đó cho thấy sản xuất theo hợp đồng hoàn toàn khác với các dạng hợp đồng
truyền thống đã được sử dụng trên thị trường hàng hóa như hợp đồng giao
ngay (là loại hợp đồng mà giá cả hàng hóa được hình thành tại ngay thời điểm
bán hàng hóa), hợp đồng kỳ hạn (việc giao hàng và thanh toán được chỉ ra
trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết) và hợp đồng giao sau (là
loại hợp đồng có sẵn những tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng hàng, điều
kiện giao nhận hàng v.v... còn giá cả thì được quyết định khi giao dịch bán
hàng hóa).
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa là: Tổng chi
phí, doanh thu, giá thành, giá bán, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức
sản lượng và mức giá bán 1 đơn vị sản phẩm.
Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá bán


14

Tổng chi phí: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra đầu tư vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chỉ tiêu này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
quy mô diện tích canh tác và mức đầu tư của từng hộ.
Tổng chi phí = Chi phí vật chất + Chi phí lao động + Chi phí khác
Giá thành sản xuất: Là chi phí cần để sản xuất để tạo ra 1 hàng hóa, dịch
vụ nào đó. Chỉ tiêu này thể hiện giá thành của 1 kg lúa mà người nông dân sản
xuất ra.

Giá thành = Tổng chi phí / Sản lượng
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
+ Lợi nhuận: Là phần lãi thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí
kể cả chi phí do lao động gia đình đóng góp.
Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí
+ Tỷ suất lợi nhuận: Dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng
đồng vốn như thế nào. Nghĩa là 1 đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận (%) = (Lợi nhuận / Tổng chi phí) x 100
2.3. Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn
Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn là thúc đẩy sự liên kết giữa Nhà
nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp để hình thành vùng sản xuất lúa tập trung, sản lượng lớn, tăng giá trị
nông sản, giảm giá thành sản xuất đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, đưa sản xuất
lúa đi lên theo hướng hàng hóa chất lượng cao, bền vững, giảm chi phí, giảm
thải ô nhiễm môi trường trong sản xuất, góp phần tăng giá trị gạo xuất khẩu
và mở rộng thị trường gạo Việt Nam đủ sức cạnh tranh xuất khẩu sang thị
trường khó tính.
2.4. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn


×