Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đẩy mạnh đào tạo nhân viên tại công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại
TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài: Đẩy mạnh đào tạo nhân viên tại Công ty Cổ phần FPT
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Vinh

Lớp: K47U4

3. Giáo viên hướng dẫn: TS Mai Thanh Lan
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: 23/02/2015 – 29/04/2015
5. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần
FPT. Để thực hiện được mục tiêu này khóa luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đào tạo hội nhập
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần
FPT
Thứ ba, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo hội
nhập tại Công ty Cổ phần FPT
6. Nội dung chính
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo hội nhập trong
doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng về đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần FPT
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ
phần FPT

SVTH: Trần Thị Vinh

1



GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy cô trường Đại học Thương mại nói chung và Khoa Quản
trị Nhân lực nói riêng. Kính thưa Ban Lãnh đạo công ty Cổ phần FPT
Quá trình 4 năm học tại trường Đại học Thương mại, em đã tiếp thu được rất
nhiều kiến thức và nhiều điều bổ ích qua quá trình học tập, rèn luyện dưới sự tận
tâm dạy bảo của quý thầy cô. Khóa luận này là một trong những kết quả của quá
trình học tập tại trường Đại học và thực tập tại Công ty cổ phần FPT. Quá trình thực
tập và làm việc tại Công ty Cổ phần FPT, em đã được Ban Giám đốc và các anh chị
trong công ty, đặc biệt là chị Ngô Thị Duy Phương – Trưởng phòng đào tạo, Ban
nhân sự FPT luôn chỉ bảo, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập được
nhiều điều, cũng như cung cấp số liệu, thông tin để em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô trường Đại học Thương mại, Cô Mai
Thanh Lan, Ban Giám Đốc và các anh chị trong công ty lời chúc sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong sự nghiệp. Chúc Công ty Cổ phần FPT ngày càng phát triển.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 29 tháng 4 năm 2015
SVTH: Trần Thị Vinh

SVTH: Trần Thị Vinh

2


GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...........................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

1.2

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.......................................................2

1.3

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm

trước ......................................................................................................................... 2
1.4

Các mục tiêu nghiên cứu...............................................................................4


1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4

1.6

Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................4

1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...............................................................................5
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO HỘI NHẬP TẠI DOANH NGHIỆP...........................................7
2.1

Một số khái niệm cơ bản................................................................................7

2.1.1

Khái niệm quản trị nhân lực.......................................................................7

2.1.2

Khái niệm đào tạo nhân lực........................................................................7

2.1.3

Khái niệm Đào tạo hội nhập........................................................................8

2.2


Nội dung nghiên cứu về đào tạo hội nhập trong doanh nghiệp................10

2.2.1

Xác định nhu cầu đào tạo hội nhập..........................................................10

2.2.2

Xây dựng kế hoạch đào tạo hội nhập........................................................11

2.2.3

Triển khai đào tạo hội nhập......................................................................13

2.2.4

Đánh giá đào tạo hội nhập........................................................................15

2.3

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo hội nhập trong doanh nghiệp. 15

2.3.1

Thị trường lao động trong nước................................................................15

2.3.2

Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp....................................................16


2.3.3

Văn hóa doanh nghiệp...............................................................................16

2.3.4

Quan điểm của lãnh đạo............................................................................16

SVTH: Trần Thị Vinh

3

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

2.3.5

Khả năng tài chính của công ty.................................................................16

2.3.6

Đội ngũ cán bộ đào tạo..............................................................................17

2.3.7

Mong muốn và nhu cầu đào tạo của nhân viên mới................................17


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HỘI NHẬP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN.........................................................................................................19
3.1

Tổng quan về Công ty Cổ phần FPT..........................................................19

3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................19

3.1.2

Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức..........................................................................19

3.1.3

Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh............................................................20

3.1.4

Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu (2012-2014)....................21

3.1.5

Tình hình nhân lực và quản trị nhân lực tại công ty (2012 – 2014)........22

3.2

Phân tích sự ảnh hưởng nhân tổ môi trường quản trị nhân lực đến công


tác đào tạo hội nhập tại công ty cổ phần FPT......................................................22
3.2.1

Thị trường lao động...................................................................................23

3.2.2

Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp....................................................24

3.2.3

Văn hóa doanh nghiệp...............................................................................24

3.2.4

Quan điểm của lãnh đạo............................................................................24

3.2.5

Khả năng tài chính của công ty.................................................................25

3.2.6

Đội ngũ cán bộ đào tạo..............................................................................25

3.2.7

Mong muốn và nhu cầu đào tạo của nhân viên........................................26


3.3

Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp về vấn đề nghiên cứu.............26

3.3.1

Kết quả tuyển dụng và đào tạo của công ty thời gian qua........................27

3.3.2

Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo hội nhập.......................................27

3.3.3

Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo hội nhập.....................................28

3.3.4

Thực trạng tổ chức thực hiện đào tạo hội nhập.......................................30

3.3.5

Thực trạng đánh giá đào tạo hội nhập......................................................35

3.4

Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân..........................................36

3.4.1


Những thành công và nguyên nhân..........................................................36

3.4.2

Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................37

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO HỘI NHẬP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT............................................................................40
4.1Định hướng và mục tiêu về công tác đào tạo hội nhập của Doanh nghiệp. . .40
SVTH: Trần Thị Vinh

4

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

4.1.1. Phương hướng hoạt động của công ty.........................................................40
4.1.2. Định hướng đối với công tác QTNL của công ty..........................................40
4.1.3. Mục tiêu đào tạo nhân lực và đào tạo hội nhập tại công ty.........................41
4.2. Các đề xuất giải pháp đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần FPT
................................................................................................................................. 42
4.2.1 Đổi mới cách thức xác định nhu cầu đào tạo hội nhập................................42
4.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch đào tạo hội nhập..........................43
4.2.3 Nâng cao hiệu quả triển khai đào tạo............................................................43
4.2.4 Tăng cường kiểm soát và nâng cao hiệu quả đánh giá đào tạo...................43
KẾT LUẬN............................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................46
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Vinh

5

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy ngành dọc chức năng Công ty Cổ phần FPT.20
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần FPT giai đoạn 2012
-2014........................................................................................................................ 21
Biều đồ 3.1: Lượng CBNV FPT qua các năm (2010 -2014).................................22
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của Cán bộ Đào tạo ngành dọc tập đoàn về các yếu tổ ảnh
hưởng tới Công tác đào tạo hội nhâp tại FPT.......................................................23
Sơ đồ 3.2: Đào tạo nhân viên tại Công ty Cổ phần FPT.......................................26
Bảng 3.2: Số lượng CBNV tuyển mới qua các năm 2011 -2014............................27
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động đào tạo giai đoạn 2012 -2014..................................27
Sơ đồ 3.3: Quá trình lập kế hoạch khóa học..........................................................28
Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng về thâm niên gia nhập công ty của học viên thời điểm tham
gia đào tạo Tân binh...............................................................................................29
Bảng 3.4: Đánh giá về nội dung chương trình đào tạo hội nhập tại FPT............30
Hình 3.1 Hình ảnh Thư Chào mừng tới học viên.................................................32
Hình 3.2: Hình ảnh về trang web “Trung tâm sát hạch và khảo thí FPT”..........32

Hình 3.3: Báo cáo tổng kết Chương trình Tân binh FPT Số 4 tại Hà Nội 2015..36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Trần Thị Vinh

6

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp
CBNV
BGĐ
HĐQT
HĐKD
CNTT
TNHH
TCKT
BCTK
VND
CBĐT
CBQL
FSOFT
FIS
FHR
FAD
FUN
FCC
KH


Đại học Thương mại
Cán bộ nhân viên
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh
Công nghệ thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Tài chính kế toán
Báo cáo tổng kết
Việt Nam đồng
Cán bộ đào tạo
Cán bộ quản lý
Công ty cổ phần phần mềm FPT
Công ty hệ thống thông tin FPT
Ban Nhân sự FPT
Ban Hành chính văn phòng FPT
Ban Văn hóa đoàn thể FPT
Ban Truyền thông FPT
Khóa học

SVTH: Trần Thị Vinh

7

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay

yêu cầu phải luôn đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Nguồn nhân lực luôn là
lực lượng nòng cốt của doanh nghiệp, do vậy mà việc thực hiện phát triển lực lượng
lao động chất lượng cao là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đào tạo kiến thức quản lý, trình độ kỹ năng tay nghề trong công
việc của lao động nhằm mang tại một nguồn lực có trình độ nghề nghiệp cao, trực
tiếp nâng cao khả năng làm thì việc của người lao động, thì đào tạo về những kiến
thức về lịch sử phát triển, văn hóa, con người của Doanh nghiệp vào khoảng thời
gian đầu ra nhập sẽ giúp họ hiểu tổ chức, tạo cho họ cảm giác yên tâm làm việc,
mong muốn gắn bó với doanh nghiệp, đem hết khả năng của mình phục vụ cho
doanh nghiệp, coi sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp là sự phát triển của bản
thân mình. Có thể xem hoạt động đào tạo hội nhập chính là hoạt động đào tạo nền
tảng cho những hoạt động phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người lao động sau
này.
Tại Công ty cổ phần FPT, văn hóa doanh nghiệp luôn là một trong những yếu
tố quan trọng nhất giúp gắn kết người lao động, làm cho họ muốn gắn bó lâu dài với
tổ chức. Đây là yếu tố đặc trưng của FPT giúp thu hút lao động, giữ chân người tài.
Do vậy mà tại FPT, chương trình đào tạo hội nhập cho nhân sự mới luôn được chú
trọng và đầu tư, được xem như là một hoạt động mang tính chiến lược của Tập đoàn.
Tuy nhiện hiện nay, do lượng CBNV được tuyển ngày càng nhiều, từ năm 2012
-2014, trung bình mỗi năm doanh nghiêp tuyển mới thêm hơn 4000 người, tính cả
những CBNV là người ngoại quốc. Điều này làm cho văn hóa FPT càng ngày càng
có nguy cơ bị “hòa tan”, lượng CBNV mới cần được đào tạo hội nhập ngày càng

nhiều. Trong khi với lượng ngân sách có hạn, các chương trình đào tạo Tân binh
(chương trình đào tạo hội nhập do Ban Nhân sự của Tập đoàn FPT tổ chức) có số
người tham gia trong một chương trình ngày càng tăng, dẫn đến chất lượng đào tạo
không được đảm bảo, kết quả đánh giá đào tạo chưa cao. Bên cạnh đó, do gặp phải
những vấn đề trong các giai đoạn tổ chức như việc nội dung chưa được cải tiến, cập
nhật thường xuyên để phù hợp hơn với mục tiêu, chiến lược của tập đoàn hay việc
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

đội ngũ triển khai chưa thực sự được đầu tư cả về chất lượng và số lượng dẫn đến
công tác triển khai tổ chức đào tạo còn gặp nhiều hạn chế...chưa thu được kết quả
phù hợp với chi phí bỏ ra. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần có những giải pháp và đề
xuất để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chương trình đào tạo hội nhập tại Công ty
Cổ phần FPT hơn nữa.
1.2

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn nêu trên, dựa trên kiến thức

thu nhận được của bản thân qua quá trình học tập và nghiên cứu, thực tập tại chính
doanh nghiệp, tác giả khóa luận đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh đào tạo
hội nhập tại Công ty Cổ phần FPT” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.3


Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Trong những năm gần đây, các đề tài khóa luận, công trình nghiên cứu khoa

học về công tác đào tạo nhân viên nói chung và đào tạo hội nhập nói riêng của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, phân tích trên nhiều khía cạnh và
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Những công trình đó được xem là cơ sở để tác giả
tìm hiểu, nghiên cứu và học hỏi để hoàn thành khóa luận của mình. Sau đây là một
số đề tài đã được thực hiện liên quan đến vấn đề mà bài khóa luận của tác giả đang
nghiên cứu:
Đề tài thực hiện nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
cho nhân viên CNTT tại Công ty Cổ phần Hệ thống thông tin FPT” của Nguyễn
Viết Hòa, Đại học kinh tế Quốc dân- năm 2008
Sản phẩm nghiên cứu khoa học trên đã làm rõ được thực trạng đào tạo và
phát triển nhân viên CNTT tại một công ty thành viên của công ty cổ phần FPT là
Công ty hệ thống thông tin FPT (FIS) trong giai đoạn 2006 -2008 , trong đó có
chương trình đào tạo Hội nhập do chính Ban Nhân sự của chính công ty thành viên
(CTTV) tổ chức cho riêng nhân viên của họ. Do vậy, tính chất của hoạt động đào
tạo trong đề tài có tính tương đồng và tài liệu tham khảo hữu ích để tác giả so sánh.
Tuy nhiên, đề tài không tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo
nhân viên, vậy nên rất khó tìm ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế
của công tác này, để đề xuất giải pháp phù hợp, sát với thực tiễn đặt ra.

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp 2014 của Lê Thị Thanh Hằng, khoa Quản trị nhân lực,
Trường Đại học Thương mại với đề tài “Đẩy mạnh đào tạo Nhân viên tại Công ty
CP FPT” đã phân tích được thực trạng đào tạo nhân viên nói chung tại FPT, trong đó
có đào tạo hội nhập đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về thực trạng đào tạo nói
chung và phân bổ chi phí các chương trình đào tạo nhân viên của Công ty cổ phần
FPT giai đoạn năm 2011 -2013
Lê Nguyễn Minh Thư, khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin, Đại học Đà Nẵng, 2012, Luận văn: “Xây dựng chương trình
đào tạo - phát triển nguồn nhân lực cho mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Luận văn đã hệ thống hóa về mặt lý luận công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trên cơ sở lý thuyết, đánh giá lại toàn bộ công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của một doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đề xuất biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác này của mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, vì đề tài chỉ
lựa chọn một đối tượng nghiên cứu là Công ty TNHH Nhật Hoàng Anh để nêu ra
đặc trưng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho mô hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, do đó giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực cho mô
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa mang tính thuyết phục.
Bùi Thị Xuyến, khoa Quản trị nhân lực, Trường Đại học Thương mại, 2014,
Khóa luận “Đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh”.
Công trình đã làm rõ một số lý thuyết cơ bản về đào tạo hội nhập trong doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đã phân tích rõ thực trạng về việclập kế hoạch, triển khai, đánh
giá đào tạo hội nhập...và có đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
hội nhập tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh.
Như vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về đào tạo và phát
triển nhân lực nói chung, trong đó có một phần khai thác về công tác đào tạo hội
nhập của doanh nghiệp. Đặc biệt là một số đề tài nghiên cứu riêng và đi sâu phân
tích về công tác Đào tạo hội nhập của doanh nghiệp, những công trình ấy là cơ sở để
tác giả có thể hệ thống hóa lý luận về đào tạo hội nhập phục vụ cho nghiên cứu

Khóa luận. Tuy nhiên, do sự khác nhau về đặc thù nghành nghề kinh doanh và quy
mô, mô hình doanh nghiệp mà chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu đào tạo hội
nhập tại Công ty Cổ phần FPT. Chính vì vậy, đề tài “Đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Công ty Cổ phần FPT” vừađảm bảo tính kế thừa nhưng không bị trùng lặp với các
đề tài trước.
1.4

Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công

tác đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần FPT. Để đạt được mục tiêu trên đề tài cần
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản vềcông tác đào tạo hội nhập của
doanh nghiệp
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo hội nhập tại Công ty
Cổ phần FPT
Thứ ba, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo hội
nhập tại Công ty Cổ phần FPT
1.5


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Về đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đào tạo hội nhập dành cho nhân viên mới của
toàn Tập đoàn do Ban Nhân sự Tập đoàn tổ chức.
Về phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian: Công ty Cổ phần FPT

-

Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ
phần FPT trong giai đoạn 2012 – 2014 , các giải pháp đề xuất định hướng cho
giai đoạn 2015 - 2017

-

Nội dung: Đề tài nghiên cứu về Đào tạo hội nhập tại công ty Cổ phần FPT là
theo tiếp cận quản trị tác nghiệp: Xác định nhu cầu đào tạo hôi nhập; Xây dựng
kế hoạch đào tạo hội nhập; Triển khai đào tạo hội nhập; Đánh giá đào tạo hội
nhập

1.6

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp luận và phương pháp cụ thể (thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu)
1.6.1 Thu thập dữ liệu:
1.6.1.1Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp này có thể thực hiện qua 2 cách: Điều tra bảng hỏi và phỏng vấn.

 Điều tra bảng hỏi: sử dụng bằng cách tác giả thiết kế phiếu điều tra hoặc lấy
ý kiến cho các đối tượng liên quan. Tác giả đã thiết kế 2 loại phiếu điều tra cho 2
nhóm đối tượng. Cụ thể
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Phiếu điều tra cho đối tượng học viên – là CBNV tham dự đào tạo hội nhập
tại Công ty cổ phần FPT (xem phụ lục 1). Phiếu bao gồm 10 câu hỏi: (1), (2)Thông
tin về người điền phiếu(họ tên, bộ phận, phòng ban, đơn vị, cấp bậc và email của
FPT), (3) Thâm niên tại FPT của học viên khi tham gia đào tạo Tân binh và đề xuất
của họ dành cho khóa học...Tác giả đã phát ra 87 phiếu, thu về 82 phiếu.
Một phiếu điều tra còn lại dành cho đối tượng các cán bộ đào tạo tại Công ty
Cổ phần FPT (xem phụ lục 2), bao gồm thông tin cơ bản về người làm phiếu, công
việc mà họ đảm nhận trong quá trình đào tạo hội nhập, thâm niên làm công tác đào
tạo, tình hình học viên tham dự (thành phần, số lượng, cơ cấu)...Tác giả đã phát ra
22 phiếu, thu về 19 phiếu.
 Điều tra Phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp mà người thu thập sắp xếp các
cuộc gặp gỡ với đối tượng được điều tra để thực hiện nói chuyện trực tiếp thông qua
các câu hỏi mở để thu thập thông tin.
Mục đích: Thông qua các cuộc phỏng vấn để làm rõ quy trình đào tạo, tình
hình đào tạo hội nhập tại công ty Cổ phần FPT
Cách thực hiện: Tác giả chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn dễ hiểu, ngắn gọn và
tiến hành phỏng vấn 3 cán bộ trực tiếp triển khai chương trình đào tạo hội nhập và

Trưởng phòng đào tạo, Trưởng Ban Nhân sự tập đoàn FPT
1.6.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp này được thực hiện qua việc thu thập các số liệu, bảng biểu sẵn
có, đã được tổng hợp, sử dụng từ các phòng ban, đối tượng có liên quan. Ngoài ra,
tác giả đã thu thập bằng khảo sát thực tế, tham khảo các dữ liệu từ website chính
thức của FPT và các tổ chức đào tạo….
1.6.2 Phân tích dữ liệu:
Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, chọn lọc, sau đó
sẽ tiến hành so sánh, phân tích sự biến động, thay đổi về tình hình đào tạo hội nhập
tại công ty Cổ phần FPT. Qua kết quả xử lý, tác giả sẽ có những nhận định về thành
công, hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Và sẽ có đề xuất những giải pháp để có thể
hoàn thiện, đẩy mạnh hiệu quả đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần FPT.

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu thành 04
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo hội nhập trong
doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng về đào tạo hội nhập tại Công ty Cổ phần

FPT
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo hội nhập tại Công ty
Cổ phần FPT

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO HỘI NHẬP TẠI DOANH NGHIỆP
2.1

Một số khái niệm cơ bản

2.1.1 Khái niệm quản trị nhân lực
2.1.1.1Khái niệm về nhân lực:
Theo Bài giảng Quản trị Nhân lực căn bản, Bộ môn Quản trị Nhân lưc,
Trường Đại học Thương mại thì “Nhân lực của tổ chức doanh nghiệp được hiểu là
tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại ở những người lao động trong tổ chức/doanh
nghiệp trong đó bao gồm toàn bộ năng lực cốt lõi để thực thi có hiệu quả mục tiêu
và chiến lược kinh doanh đã các định”.
Nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp chính là một bộ phận của nguồn nhân
lực xã hội. Trong đó, nguồn nhân lực xã hội là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại
trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của mỗi quốc gia, mà ở đó kết tinh truyền
thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận

dụng để sản xuất ra của cải vật chất của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu
cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
2.1.1.2 Khái niệm về quản trị Nhân lực:
Theo PG.TS. Hoàng Văn Hải - ThS.Vũ Thùy Dương, Quản trị nhân lực là
tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và
sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp.Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng người
lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc và vào
đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm đào tạo nhân lực
Có rất nhiều khái niệm về đào tạo nhân lực phổ biến được nhiều người sử
dụng để làm cơ sở cho những công trình nghiên cứu về đào tạo nói chung hiện nay.
Như theo cuốn Quản trị nhân lực của Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân
(2010), NXB Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội thì “Đào tạo nhân sự là các hoạt
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện
quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh
tranh”. Khái niệm cho thấy cái nhìn mạnh mẽ về vai trò của đào tạo nhân lực trong
việc giúp cho tổ chức doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh khi có trong

tay đội ngũ nhân lực chất lượng cao, sở hữu những kỹ năng và phẩm chất nghề
nghiệp cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức.
Theo bài giảng Đào tạo và phát triển Nhân lực – Trường Đại học Thương
Mại “Đào tạo và phát triển nhân lực được hiểu là quá trình liên quan đến việc
hoàn thiện và nâng cao các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và kinh nghiệm nghề
nghiệp của người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện công
việc của họ ở cả hiện tại và tương lai, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu đã các
định của doanh nghiệp”.Trong đó, công tác đào tạo có định hướng hiện tại, chú
trọng đến việc cung cấp kiến thức, kỹ năng để phục vụ tốt cho công việc hiện tại của
người lao độngcòn phát triển nhân lực lại có định hướng vào tương lai, đây cũng
chính là quá trình mà người lao động có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất phục vụ tốt cho vị trí công tác mới trong tương lai.
Theo Giáo trình quản trị nhân lực của Ths Vũ Thùy Dương và TS Hoàng Văn
Hải (2010)- NXB Thống kê Hà Nội“Đào tạo nhân lực được hiểu là một quá trình
cung cấp kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp
cho người lao động trong doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình
thực hiện công việc của họ ở cả hiện tại và tương lai”.Qua khái niệm trên có thể
thấy, Đào tạo Nhân lực là một trong những nội dung cơ bản của quản trị nhân lực,
với mục tiêu là đảm bảo cho tổ chức doanh nghiệp có được một đội ngũ lao động có
chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thực hiện công việc như năng suất, chất
lượng và hiệu quả công việc. Qua quá trình đào tạo, người lao động sẽ được bù đắp
những thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm
thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn, được cập nhật kiến thức và mở rộng tầm hiểu
biết, giúp người lao động chủ động và vận dụng kiến thức vào quá trình thực hiện
công việc một cách linh hoạt sáng tạo. Vì vậy, tác giả xin lựa chọn khái niệm này để
làm cơ sở lý luận cho khóa luận của mình.
2.1.3 Khái niệm đào tạo hội nhập
Hội nhập nhân lực mới:
SVTH: Trần Thị Vinh


GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Hội nhập nhân lực mới giúp cho người được tuyển dụng nhanh chóng tiếp
cận, làm quen với công việc và tập thể, bao gồm hội nhập với môi trường làm việc
và hội nhập với công việc.
Hội nhập doanh nghiệp bao gồm những nội dung liên quan đến nội quy, quy
định, chính sách nhân sự…của công ty mà người lao động phải biết và được biết khi
vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hội nhập doanh nghiệp cũng góp phần giới thiệu về
văn hóa và tạo ấn tượng tốt đẹp về công ty trong mắt người lao động. Hội nhập công
việc bao gồm những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần thiết và kỳ vọng về công việc.
Hội nhập công việc giúp giảm thiểu những sai sót trong quá trình thực hiện công
việc sau này, nâng cao năng suất và tiết kiệm thời gian làm việc.
Đào tạo hội nhập:
Đào tạo hội nhập hay còn gọi là đào tạo lần đầu là quá trình cung cấp và tiếp
thu các kiến thức, hiểu biết về tổ chức, doanh nghiệp như các quy đinh, quy chế hoạt
động, văn hóa doanh nghiệp, lịch sử hình thành và các kiến thức liên quan đến công
việc sắp đảm nhiệm (mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc) cho các nhân
viên mới nhằm giúp họ làm quen với công việc, giảm thiểu những sai sót, đồng thời
dễ thích nghi, tiếp cận hơn với phương pháp làm việc, văn hóa của tổ chức thông
qua đó củng cổ niềm tin, lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức, doanh
nghiệp.
Như vậy có thể hiểu: “Đào tạo hội nhập là quá trình cung cấp các kiến thức,
hoàn thiện kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho nhân lực mới được
tuyển dụng giúp họ nhanh chóng tiếp cận công việc và hòa nhâp với tập thể”.
Tùy vào mỗi vị trí cụ thể cũng như quy mô doanh nghiệp, ý chí của nhà quản

trị mà có mỗi doanh nghiệp sẽ có những nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp
khác nhau. Người lao động được đào tạo về văn hóa tổ chức sẽ có tâm lý gắn bó với
tổ chức, doanh nghiệp, coi tổ chức như gia đình mình, có thể hy sinh lợi ích cá nhân
vì lợi ích của doanh nghiệp, trong đó có lợi ích lâu dài của bản thân mình. Đồng
thời, đào tạo hội nhập cũng góp phần tạo ra sự thống nhất về ý chí, hành động của
tất cả các thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp với tư cách là một cộng đồng
người, từ đó giúp cho tổ chức, doanh nghiệp có thể phân biệt được với các tổ chức,
doanh nghiệp khác.

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp
2.2

Đại học Thương mại

Nội dung nghiên cứu về đào tạo hội nhập trong doanh nghiệp

2.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo hội nhập
Xác định nhu cầu đào tạo luôn là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác đào tạo. Với đào tạo hội nhập cũng vậy, nếu việc xác định như cầu đào
tạo không chính xác (số lượng, chất lượng), không khách quan thì có thể gây nên sự
mất cân đối trong việc sử dụng các nguồn lực (chi phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất), mà mặt khác kết quả đào tạo hội nhập có thể không đạt mục tiêu đã đề ra, làm
giảm chất lượng công tác quản trị nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp.
Mục đích: Nhằm xác định nhu cầu đào tạo hội nhập của nhân viên mới của
công ty, từ đó có thể xây dựng được mục tiêu, nội dung, hình thức.

Nội dung:Để tiến hành xác định nhu cầu đào tạo hội nhập được chính xác,
khách quan. Doanh nghiệp cần có quá trình thu thập, phân tích và xử lý những thông
tin liên quan đến công tác đào tạo hội nhập để làm rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng
của công tác này. Thường doanh nghiệp dựa trên những căn cứ sau: Kết quả tuyển
dụng – đào tạo hội nhập những năm trước đó; Kế hoạch nhân sự của công ty, Mục
tiêu- chiến lược của công ty...
Xác định nhu cầu đào tạo hội nhập có thể tiến hành theo các hình thức: từ
dưới lên, từ trên xuống hoặc hỗn hợp
Với quy trình từ dưới lên:
Bước 1: Phòng ban/bộ phận chức năng viết phiếu/đề nghị đào tạo hội nhập cho bộ
phận nhân sự.
Bước 2: Bộ phận nhân sự tập hợp yêu cầu đào tạo của các phòng ban, lập kế hoạch
đào tạo hội nhập cho ban giám đốc/lãnh đạo xem xét.
Bước 3: Ban giám đốc/lãnh đạo phê duyệt kế hoạch (bao gồm cả chỉ tiêu đào tạo
yêu cầu về số lượng, chất lượng, nội dung của các chương trình đào tạo hội nhập).
Với quy trình từ trên xuống:
Bước 1: Căn cứ vào chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động, ban giám đốc xác
định năng lực cần thiết của mỗi nhân viên trong toàn doanh nghiệp (bao gồm nhu
đào tạo của các phòng ban chuyển cho bộ phận nhân sự).
Bước 2: Bộ phận phụ trách nhân sự chi tiết hóa và chuyển thông tin để các bộ phận
liên quan để biết và tham gia thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Các phòng ban/bộ phận tiếp nhận nhu cầu, triển khai thực hiện.
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


2.2.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo hội nhập
Mục đích: Xác định mục tiêu và các biện pháp thực hiện mục tiêu đào tạo hội
nhập đã xác định.
Nội dung: Xây dựng kế hoạch đào tao hội nhập gồm các nội dung cơ bản về
việc xác định mục tiêu, nội dung, đối tượng, phương pháp tiếp cận, tài liệu, cách
thức triển khai...trong đào tạo hội nhập.
2.2.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo hội nhập
Xác định mục tiêu là khâu quan trọng để có thể xây dựng chương trình đào tạo hội
nhập. Mục tiêu cần rõ ràng, khả thi và có thể đo lường được. Mục tiêu đào tạo hội
nhập thường sẽ có hai nhóm cụ thể sau:
-

Mục tiêu của chính quá trình đào tạo: số người đăng ký, số người tham gia

đào tạo, tỉ lệ đạt chứng chỉ (nếu có), thay đổi thái độ với công việc và đồng nghiệp,
điểm đánh giá và ý kiến của học viên về chương trình đào tạo. Về đánh giá khóa
học, tùy công ty mà các hình thức đánh giá sẽ khác nhau.Ví dụ có công ty sẽ lấy
thang điểm 5 để đo lường, mục tiêu số điểm của khóa học sẽ là 4.0/5.0, có công ty
sẽ lấy đánh giá qua ý kiến đơn thuần và tổng hợp, có công ty sẽ lấy đánh giá sau một
khoảng thời gian ngắn đào tạo, có thể là 3 hoặc 6 tháng
-

Mục tiêu của doanh nghiệp: giảm tỉ lệ thôi việc, các hoạt động văn thể tại

văn phòng làm việc phát triển hơn , nâng cao hình ảnh của công ty trong chính nội
bộ doanh nghiệp, và có thể còngiúp quảng bá thương hiệu của công ty với Thị
trường lao động bên ngoài ....
2.2.2.2 Xác định đối tượng đào tạo hội nhập
Doanh nghiệp cần chọn đối tượng tham gia đào tạo đúng và phù hợp với mục

đích, nội dung của chương trình đào tạo. Đối tượng tham gia đào tạo hội nhập
thường là nhân viên mới của công ty, tuy nhiên cần làm rõ thâm niên công tác tại
công ty (thử việc/ ký hợp đồng chính thức trong khoảng thời gian nào đến thời gian
nào) của đối tượng được cử đi đào tạo.
2.2.2.3 Xác định nội dung đào tạo hội nhập:
Đào tạo hội nhập tại doanh nghiệp thường được chia thành nhóm nội dung chính:
hội nhập công việc và hội nhập môi trường làm việc. Phần hội nhập công việc
thường sẽ là những khóa đào tạo kỹ năng mềm, những khóa học về kỹ năng cơ bản
phục vụ cho công việc. Các khóa học đó sẽ gần như tổ chức dưới hình thức lớp học.
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Còn phần hội nhập môi trường là nhóm nội dung phổ biến tại các Doanh nghiệp
hiện nay hơn, thường sẽ có một số nội dung cơ bản như sau:
Đào tạo về thông tin tổng quan của Doanh nghiệp: giúp cho nhân viên hiểu về
Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cẩu tổ chức và vai trò chức năng của các bộ
phận/phòng ban trong doanh nghiệp
Đào tạo về văn hóa doanh nghiệp: Giúp cho nhân viên hiểu và nhận thức đúng
về tổ chức doanh nghiệp - nơi họ làm việc, từ đó thích ứng với tổ chức, hội nhập với
môi trường làm việc của doanh nghiệp. Các nội dung đào tạo: Các giá trị và quan
điểm; Lối ứng xử và phong tục; Các quy đinh, quy tắc nội bộ; Truyền thống, thói
quen trong doanh nghiệp; Tác phong làm việc, sinh hoat; Cách thức ứng xử, giải
quyết mâu thuẫn trong doanh nghiệp;…
Tham quan và tìm hiểu về cơ sở hạ tầng, thiết bị kỹ thuật,.. của doanh nghiệp

giúp người lao động hiểu rõ hơn về mức độ đầu tư cho môi trường làm việc của
công ty, từ đó có thể thúc đẩy niềm tự hảo của người lao động mới và giúp họ có
động lực hơn trong công việc.
2.2.2.4 Lựa chọn phương pháp và hình thức đào tạo hội nhập
Với nội dung hội nhập công việc: các khóa đào tạo sẽ được tổ chức chủ yếu
dưới hình thức và phương pháp như lớp học hoặc cũng thể là hội thảo...tùy mục đích
khóa học.
Với nội dung hội nhập môi trường làm việc, hình thức và phương pháp chủ
yếu là chia sẻ, hội thảo, talk show,...Diễn giả/Khách mời sẽ trực tiếp giảng dạy, chia
sẻ về những nội dung đào tạo, học viên sẽ được thực hành và vận dụng qua các trò
chơi, tình huống đơn giản, dễ áp dụng....
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một hình thức và phương pháp đào tạo hội nhập
khác khau dựa vào ngân sách, số lượng tham gia, nội dung, mục đích...Các hình
thức tổ chức đào tạo hội nhập phổ biến nhất là:Lớp học, Hội thảo, Gặp gỡ - giao lưu,
Tour tham quan....
2.2.2.5 Xây dựng chính sách đào tạo hội nhập
Chính sách đào tạo hội nhập thường được nằm trong chính sách đào tạo nhân
viên nói chung tại mỗi Doanh nghiệp. Chính sách đào tạo sẽ quy địnhcác loại hình
đào tạo, huấn luyện; các điều kiện cho nhân viên khi tham gia quá trình đào tạo; chi
phí cho các khóa đào tạo; các chế độ ưu đãi; khuyến khích đối với nhân viên.
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

2.2.2.6Xác định ngân sách đào tạo hội nhập

Hoạt động đào tạo hội nhập bao gồm các khoản chi phí nhất định như chi phí
giảng viên, tiền lương cho người cộng tác đào tạo, huấn luyện, chi phí trang thiết bị
học tập; trợ cấp cho học viên,… Ngân quỹ phải được thiết lập một cách đầy đủ và
chính xác trên cơ sở khả năng tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, lợi ích
của mỗi chương trình đào tạo hội nhập. Tùy mỗi loại hình doanh nghiệp, quy mô,
ngành nghề và quan điểm lãnh đạo mà mỗi doanh nghiệp có một mức đầu tư khác
nhau cho ngân sách đào tạo. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã ý thức
được tầm quan trọng và dần chú trọng hơn tới công tác đào tạo hội nhập cho nhân
viên mới, do vậy mà cũng chi mạnh tay cho ngân sách đào tạo hội nhập hơn.
Ngân sách đào tạo hội nhập thường sẽ có: Chi phí giảng viên, chi phí thuê địa
điểm, chi phí trang thiết bị học tập, chi phí trợ cấp cho học viên, chi phí các công tác
hậu cần khác như: teabreak giữa giờ, hoa/quà tặng giảng viên...
2.2.2.7Xác định chương trình đào tạo hội nhập chi tiết
Kế hoạch chương trình chi tiết cho biết cách thức triển khai đào tạo hội nhập
cụ thể được thực hiện các chương trình, chính sách đào tạo nhân viên đã đề ra. Kế
hoạch bao gồm: Mục tiêu chi tiết của từng phần chương trình đào tạo hội nhập;Thời
gian, thời lượng đào tạọ; Địa điểm tổ chức đào tạo; Đối tượng – số lượng học viên,
Giảng viên/Khách mời; Nội dung, tài liệu đào tạo, chi phí đào tạo, mức độ rủi ro và
cách khắc phục, đối tượng chịu trách nhiệm khắc phục trong trường hợp xảy ra sự
cố...
Kế hoạch chương trình chi tiết ngoài những thông tin chính về khóa học,
thường còn vạch rõ nhiệm vụ, quyền lợi của các đối tượng liên quan, thời hạn thực
hiện, khung thời gian chi tiết của khóa học...
2.2.3 Triển khai đào tạo hội nhập
Mục đích:Đưa kế hoạch vào triển khai trên thực tế, nhằm thực hiện mục tiêu
đào tạo nhân viên đã xác định.
Nội dung: Sau khi đã được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch đào
tạo hội nhập sẽ được phòng nhân sự và các bộ phận liên quan triển khai thực hiện.
Thông thường quá trình này được thực hiện bên trong doanh nghiệp
Công tác triển khai thực hiện đào tạo hội nhập bên trong Doanh nghiệp có thể

chia thành 3 gia đoạn như sau: trước đào tạo, trong đào tạo và sau đào tạo
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

2.2.3.1 Trước đào tạo:
-

Mời Giảng viên/Diễn giả: Công tác này thường do trưởng bộ phận Nhân

sự/Đào tạo phụ trách. Giảng viên đào tạo hội nhập thông thường là giảng viên nội
bộ. Với nội dung hội nhập công việc, giảng viên thường sẽ là trưởng bộ phận/phòng
ban phụ trách công việc đấy, có thể thuê ngoài giảng viên trong một số trường hợp.
Với nội dung về hội nhập môi trường làm việc, diễn giả thông thường sẽ là người
am hiểu về văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu chức năng các bộ phận, lịch sử hình thành
và phát triển doanh nghiệp...Tùy từng doanh nghiệp mà Giảng viên của chương trình
đào tạo hội nhập sẽ có những yêu cầu khác nhau
-

Thông báo danh sách tập trung người học: Cán bộ đào tạo tiến hành thông

báo kế hoạch khóa đào tạo và danh sách người học cho các đối tượng tham gia đào
tạo hội nhập bằng cách gửi email, dán thông báo ở bảng tin nội bộ, qua kênh quản lý
trực tiếp của học viên...Trong quá trình này, cán bộ đào tạo tiến hành theo dõi và
quản lý các học viên để có những chính sách, biện pháp kịp thời, phù hợp. Những

điều đó nhằm giúp cho quá trình đào tạo diễn ra thuận lợi và đạt kết quả tốt đẹp.
-

Chuẩn bị các Tài liệu, cơ sở vật chất: Cán bộ đào tạo chuẩn bị tài liệu, các

công tác hậu cần phục vụ cho giảng dạy và học tập tốt nhất, tùy theo phương pháp,
hình thức mà có sự chuẩn bị khác nhau cho phù hợp.
2.2.3.2 Trong đào tạo
Về cơ bản, trong quá trìnhtổ chức trực tiếp một khóa đào tạo hội nhập bao
gồm: mở đầu, triển khai và kết thúc
Mở đầu: Giới thiệu khóa học (mục tiêu, vai trò – tầm quan trọng, các nội
dung chính), một số nội quy trong lớp học, giới thiệu về Giảng viên, giới thiệu về
cách sử dụng tài liệu, các trang thiết bị cần dùng trong quá trình đào tạo.
Triển khai: ở phần này, giảng viên sẽ đi vào giảng dạy các nội dung của khóa
đào tạo, đây là phần quan trọng nhất đối với học viên và quyết định đến chất lượng
khóa học.Trong quá trình này, cán bộ nhân sựcó thể sẽ là người phụ trách theo hai
hướng vai trò. Hướng thứ nhất, CBĐT là giảng viên – giảng dạy cho học viên một
số nội dung, thông thường sẽ là đào tạo kỹ năng mềm cần thiết cho công việc hoặc
những kiến thức về văn hóa, chính sách, nội quy của doanh nghiệp. Hướng thứ hai,
CBĐT đóng vai trò là người thư ký lớp,tổ chức các công tác hỗ trợ cho công tác
giảng dạy của giảng viên.
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


Kết thúc khóa học: tổng kết các nội dung và thành quả đã đạt được trong quá
trính đào tạo, thu nhận ý kiến phản hồi từ người tham gia, chụp ảnh kỷ niệm ...
2.2.3.3 Sau đào tạo
Sau các khóa đào tạo hội nhập, bộ phận nhân sự sẽ lập báo cáo tổng kết về
khóa đào tạo: số người tham dự, tình hình tham dự, đánh giá thái độ tham gia của
học viên, tổng kết ý kiến của học viên về chương trình đào tạo. Ở một số doanh
nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ), đào tạo hội nhập có thể tổ chức dưới
hình thức đơn giản hơn như những buổi đào tạo ngắn, chia sẻ những thông tin cơ
bản về doanh nghiệp, hay chỉ đơn giản là những buổi trao đổi ngắn gọn về công ty,
chính sách nhân sự và công việc...Những cách thức đào tạo hội nhập như trên
Thực hiện các thủ tục thanh toán chi phí sau đào tạo với các nhà cung ứng
Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với người tham gia: Diễn giả/Khách
mời, Học viên, Người triển khai tổ chức...
2.2.4 Đánh giá đào tạo hội nhập
Mục đích: Đánh giá kết quả đào tạo hội nhập là hoạt động quan trọng, nhằm
xác định thành công, hạn chế và nguyên nhân từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề xuất những biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo hội nhập trong thời gian tới.
Nội dung: Đánh giá kết quả đào tạo hội nhập bao gồm đánh giá kết quả học
tập của nhân viên, đánh giá thực hiện công việc của nhân viên sau đào tạo,..trong
đó:
Đánh giá kết quả học tập của học viên tham gia thực chất là việc xác định
xem sau chương trình đào tạo hội nhập học viên đã tiếp thu được kiến thức gì, ở
mức độ nào. Việc đánh giá này có thể được thực hiện qua các hình thức như: kết quả
bài test của học viên cuối khóa học, thái độ và tinh thần của học viên tại nơi làm
việc sau một khoảng thời gian ngắn tham gia đào tạo hội nhập...
Đánh giá về khâu tổ chức khóa học: Thiết bị, phòng ốc, cách tổ chức....
2.3

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo hội nhập trong doanh nghiệp


2.3.1 Thị trường lao động trong nước
Các yếu tố của thị trường lao động: số lượng, chất lượng, phẩm chất nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị nhân lực
trong tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn lao động dồi dào là điều kiện để doanh nghiệp
lựa chọn được những lao động phù hợp nhất cho mình. Nhưng khi thị trường lao
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

động trở nên khan hiếm lao động có chất lượng cao thì việc giữ chân đội ngũ lao
động này ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Khi đó, công tác
đào tạo hội nhập, gây dựng hình ảnh doanh nghiệp, củng cố lòng trung thành của đội
ngũ nhân viên được các doanh nghiệp chú trọng. Hoạt động đào tạo hội nhập cũng
góp phần nâng cao sự hiểu biết của đội ngũ nhân viên đến các chính sách, quy định
của công ty qua đó tạo niềm tin đối với người lao động.
Bên cạnh đó, việc đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nhất định, khi được tuyển vào doanh nghiệp thì đào tạo hội nhập về văn hóa doanh
nghiệp được chú trọng hơn là đào tạo công việc cho người lao động. Vì vậy, với mỗi
đội ngũ lao động có trình độ khác nhau thì nhu cầu về đào tạo hội nhập cũng khác
nhau.
2.3.2 Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp
Mục tiêu, chiến lược của tổ chức tác động mạnh mẽ đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Trong đó có công tác đào tạo hội nhập. Từ mục tiêu,
chiến lược đó, doanh nghiệp sẽ đặt ra những yêu cầu cho công tác đào tạo và phát

triển nhân lực trong thời gian tới, bằng cách doanh nghiệp sẽ lập ra kế hoạch nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng đủ nhân lực về số lượng và chất lượng để thực hiện được
các mục tiêu, chiến lược kinh doanh đã đề ra. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu
đào tạo hội nhập (yêu cầu về số lượng, chất lượng, nội dung) của chính doanh
nghiệp.
2.3.3 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới công tác đào tạo hội nhập theo hai
chiều. Thứ nhất là nội dung, hình thức chương trình, đào tạo văn hóa doanh nghiệp
là một trong những nội dung quan trọng nhất của đào tạo hội nhập trong doanh
nghiệp, đặc biệt là với những doanh nghiệp có văn hóa riêng biệt, là yếu tổ quan
trọng để thu hút và giữ chân người lao động.
Thứ hai là văn hóa doanh nghiệp sẽ quyết định đến tinh thần tham gia, học
hỏi của người lao động, như vậy sẽ ảnh hưởng đến tinh thân tham gia đào tạo. Từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức và hiệu quả chương trình đào tạo hội nhập.
2.3.4 Quan điểm của lãnh đạo
Quan điểm của lãnh đạo là một trong những yếu tổ quan trọng quyết định đến
sự đầu tư về mặt số lượng và chất lượng, ngân sách cho chương trình đào tạo hội
nhập tại Doanh nghiệp. Tại nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo thực sự quan tâm và dành
SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

thời gian để tham dự các khóa đào tạo hội nhập, qua chương trình họ có thể chia sẻ,
giao lưu với học viên là những nhân viên mới về mục tiêu, định hướng phát triển
doanh nghiệp, về những mốc son trong lịch sự phát triển của doanh nghiệp làm cho

học viên thêm hiểu về lãnh đạo doanh nghiệp, giúp cho chương trình đạt được mục
tiêu đã đề ra.
2.3.5 Khả năng tài chính của công ty
Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Nó cũng chính là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc
thực thi các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, trong đó có
hoạt động đào tạo hội nhập cho nhân viên mới. Vì vậy, mà chương trình đào tạo hội
nhập cũng cần phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Đào tạo hội nhập là hoạt động đào tạo đòi hỏi những khoản chi phí nhất định
như: chí phí tiền lương diễn giả và những người cộng tác trong đào tạo, chi phí trang
thiết bị học tập, trợ cấp cho người học,..Vì vậy, cần phải có ngân quỹ riêng cho công
tác đào tạo hội nhập trong doanh nghiệp. Ngân quỹ phải được thiếp lập một cách
đầy đủ và chính xác trên cơ sở khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như cần
đảm bảo tính cân đối giữa các mục tiêu, lợi ích của các bên liên quan trong mỗi
chương trình đào tạo hội nhập. Như vậy, công tác đào tạo hội nhập có hiệu quả hay
không còn phụ thuộc vào ngân quỹ đào tạo nói riêng và khả năng tài chính doanh
nghiệp nói chung.
2.3.6 Đội ngũ cán bộ đào tạo
Trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ đào tạo (CBĐT) là một trong những
yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác đào tạo hội nhập. CBĐT là người lên
nội dungtrực tiếp tổchức, triển khai, đánh giá chương trình đào tạo hội nhập, do vậy
mà trình độ, năng lực của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp quy trình đào tạo nói chung. Tại
nhiều doanh nghiệp, CBĐT cũng có thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy
một số nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo hội nhập như: Quy định, nội quy
của công ty, Văn hóa doanh nghiệp....Tuy nhiên, với vai trò như vậy yêu cầuCBĐT
cần có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm và đặc biệt phải am hiểu về tình hình của
doanh nghiệp cũng như các chiến lược, phương hướng phát triển của tổ chức. Như
vậy có thể thấy đội ngũ CBĐT ảnh hưởng lớn đên chất lượng, hiệu quả của công tác
đào tạo hội nhập.
SVTH: Trần Thị Vinh


GVHD: TS. Mai Thanh Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

2.3.7 Mong muốn và nhu cầu đào tạo của nhân viên mới
Nhu cầu đào tạo của nhân viên ở đây được hiểu là mong muốn, nguyện vọng
của chính người tham gia học. Để chương trình đào tạo đạt được hiệu quả tốt nhất,
thông thường các chương trình đào tạo trong doanh nghiệp cần có sự thu thập, ghi
nhận nhu cầu mong muốn của nhân viên để lên mục tiêu, nội dung, hình thức và
phương pháp tổ chức đào tạo sao cho phù hợp. Điều này giúp cho những kỹ năng,
kiến thức được cung cấp có thể hỗ trợ tốt nhất cho học viên trong công việc. Tuy
nhiên, với đào tạo hội nhập, thông thường nội dung và chương trình đào tạo hội
nhập sẽ được thực hiện theo hình thức từ trên xuống. Tức là nội dung và mục tiêu
đào tạo sẽ đa phần là do Lãnh đạo quyết định hoặc bộ phận đào tạo đề xuất. Tuy
nhiên về mặt triển khai, tổ chức thì công tácđào tạo hội nhập chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi yêu cầu, ý kiến của học viên tham gia đào tạo hội nhập. Bộ phận phụ trách
đào tạo hội nhập cần phải quan tâm đến vấn đề này để có thể hiểu được nguyện
vọng, yêu cầu, tâm tư của nhân viên, điều đó sẽ giúp chương trình hoàn thiện và phù
hợp với yêu cầu của nhân viên mới, giúp phát huy tối đa hiệu quả của chương trình.

SVTH: Trần Thị Vinh

GVHD: TS. Mai Thanh Lan



×