Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ VINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
cảm ơn các thầy cô cùng các cán bộ Học viện Quản lý Giáo dục đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến
sỹ Nguyễn Xuân Thức, người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cùng cán bộ, giảng viên và sinh
viên Học viện Ngân hàng và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo đã giúp đỡ,
động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện


cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vinh


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GS

:

Giáo sư

GV

:

Giảng viên


Nxb

:

Nhà xuất bản

QL

:

Quản lý

SV

:

Sinh viên

TS

:

Tiến sĩ


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ......................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở nước
ngoài ............................................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở Việt
Nam .............................................................................................................. 10
1.2. Quản lý....................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm............................................................................................ 12
1.2.2. Chức năng quản lý............................................................................... 14
1.3. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ....................................... 15
1.3.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập ................................................ 15
1.3.2. Nội dung hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................. 20
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên .......................... 24
1.4.1. Khái niệm............................................................................................ 24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV.............. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ..................................................................................................... 36
1.5.1. Các yếu tố thuộc về quản lý giáo dục .................................................. 36
1.5.2. Các yếu tố thuộc về giảng viên ............................................................ 36
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý .............................................. 37

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ....................... 39


iv

2.1. Khái quát về Học viện Ngân hàng .............................................................. 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Ngân hàng ................ 39
2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Học viện Ngân hàng .............. 42
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................ 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát.......................................................................... 45
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá khảo sát hoạt động đánh giá kết quả học
tập và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................... 45
2.2.5. Địa bàn và đối tượng khảo sát ............................................................. 46
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện
Ngân hàng ......................................................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên .............................................................................. 46
2.3.2. Thực trạng mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình thức,
phương pháp và phương tiện đánh giá kết quả học tập .................................. 47
2.3.3. Thực trạng tổ chức đánh giá kết quả học tập ........................................ 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Học viện Ngân hàng .......................................................................................... 54
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập .................................................................................................... 54
2.4.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động của sinh viên.............. 55
2.4.3. Tổ chức bộ máy đánh giá kết quả học tập của sinh viên....................... 56

2.4.4. Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên.................................... 58
2.4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên .................................. 59
2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên ......................................................................................... 60
2.5.1. Yếu tố thuộc về quản lý giáo dục......................................................... 60
2.5.2. Yếu tố thuộc về giảng viên .................................................................. 61
2.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý .................................................... 62
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên................................................................................................ 63
2.6.1. Thành công và nguyên nhân ................................................................ 63
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 64
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG................................. 68


v

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................ 68
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 68
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 68
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................... 69
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học
viện Ngân hàng ................................................................................................. 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về
tầm quan trọng của công tác đánh giá kết quả học tập ................................... 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên .......................................................... 72
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản

lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ...................................... 74
3.2.4. Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của sinh viên ................................................................... 77
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng
tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ............................ 78
3.2.6. Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ
thông tin cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 83
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất ...................... 84
3.4.1. Mục đích trưng cầu ý kiến ................................................................... 84
3.4.2. Tiêu chí và thang đánh giá ................................................................... 84
3.4.3. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..................... 85
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 93
1. Kết luận......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 94
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo................................................................ 95
2. Đối với Học viện Ngân hàng ..................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên ...................................................................... 46
Bảng 2.2. Mức độ xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương pháp trong
đánh giá kết quả học tập của sinh viên .................................................. 47
Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập ................. 48

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ sử dụng các hình thức đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ......................................................................................... 49
Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động ra đề thi đánh giá kết quả học tập ........................ 50
Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động coi thi .................................................................. 51
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động chấm thi .............................................................. 52
Bảng 2.8. Những việc giảng viên thường làm sau khi đánh giá .............................. 53
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên........................................................... 54
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên........... 55
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................... 56
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................... 58
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ...................................................................................................... 59
Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về quản lý giáo dục ............... 60
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giảng viên ........................ 61
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường ....................... 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về nhận thức mức độ cấp thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..................... 85
Bảng 3.2. Khảo sát về nhận thức tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ......................................... 88
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..................... 90


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý .......................................... 15


Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát về nhận thức mức độ cấp thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................. 87
Biểu đồ 3.2. Khảo sát về nhận thức tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..................................... 89
Biểu đồ 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng ......... 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một khâu quan trọng và
cần thiết trong quy trình đào tạo sinh viên đang học tập tại trường. Thông qua
đánh giá, nhà quản lý giáo dục, thầy cô giáo biết được họ đang làm tốt cái gì
và cần thay đổi cái gì để có thể đào tạo sinh viên tốt hơn. Đồng thời thông qua
đó, sinh viên cũng biết được họ tiếp thu được cái gì chưa tiếp thu được.
Trong những năm gần đây, từ khi Cục khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục được thành lập năm 2003, công tác đánh giá kết quả học tập sinh
viên được chú trọng nhiều hơn, việc ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm
khách quan được triển khai rộng khắp từ tuyển sinh đại học đầu vào đến các
đề thi học kỳ và tốt nghiệp (đầu ra). Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ
Giáo dục và Đào tạo) ban hành quy chế 25 về đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy. Theo đó, các trường Đại học và Cao đẳng thực hiện đào tạo theo
học chế mềm dẻo, kết hợp niên chế với học phần.
Đại hội XI của Đảng xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó nhấn
mạnh: Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá

kết quả giáo dục. đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ. cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của Học viện
với đánh giá của gia đình và của xã hội” [5].
1.2. Học viện Ngân hàng là một trong những trường đại học hàng đầu
về đào tạo chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của Việt Nam. Trường có bề
dày lịch sử 55 năm trưởng thành và phát triển trong đào tạo nguồn nhân lực


2

cho ngành ngân hàng, có nhiều thành tích đáng kể trong đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, phục vụ xã hội và
phát triển đất nước. Các chương trình đào tạo của trường đã được đa dạng hóa
bao gồm cả đào tạo chính quy và tại chức, văn bằng hai để đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực cho ngành ngân hàng và xã hội. Tuy nhiên trong quản lý (QL)
hoạt động đánh giá kết quả học tập (đánh giá kết quả học tập) của sinh viên
hiện nay còn nhiều điểm bất cập với những biểu hiện cụ thể như: hệ thống văn
bản qui phạm pháp luật về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn thiếu đồng
bộ, chậm đổi mới, năng lực của bộ máy và nhân lực thực hiện đánh giá kết
quả học tập của trường chưa có tính hệ thống. Với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Trường Học viện Ngân hàng, tôi chọn đề tài
“Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân
hàng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên trường Học viện Ngân hàng đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo của Học viện.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Học viện Ngân hàng thì sẽ nâng cao


3

được các khâu của đánh giá và đánh giá khách quan hơn kết quả học tập của
sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đánh giá kết quả học tập và
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập trường Đại học và Học viện.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập và quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập Học viện Ngân hàng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên Học viện Ngân hàng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Địa bàn nghiên cứu: Học viện Ngân hàng.
Đối tượng khảo sát: CBQL, giảng viên đang công tác tại Học viện.
Thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2016
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các

nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản
nghị quyết quy chế, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục và của
trường có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu vấn đề quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng, chúng tôi
xây dựng các mẫu phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản lý, giảng viên của
Học viện. Từ những thông tin thu được qua những phiếu xin ý kiến, chúng tôi


4

tập hợp phân tích thực trạng, chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế trong
quá trình quản lý đánh giá kết quả học tập của Học viện; trên cơ sở đó đưa ra
những biện pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu quả công tác này.
- Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng
kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia để tìm hiểu thực trạng và khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu hỏi,
tính tỷ lệ phần trăm, tính trung bình cộng,… để phân tích, so sánh, đánh giá
kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trường đại học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của

sinh viên Học viện Ngân hàng.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Học viện Ngân hàng.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở
nước ngoài
Quản lý hoạt động đánh giá giáo dục được bàn nhiều trong các tác
phẩm thuộc lĩnh vực giáo dục và quản lý giáo dục, có thể kể ra một số nghiên
cứu như: cuốn “Monitering Educational Achivement” của N. Postlethwaite
(2004); cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and Approches”
do Worbank phát hành (2004); cuốn “Managing Evaluation in Education” của
Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson anh M. John Mc Auley
(1992); cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết
quả” của Jody Zall Kusek, Ray C.rist (2005), Ngân hàng Thế giới… Các cuốn
tài liệu này đã chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần thực hiện để
quản lý hoạt động đánh giá giáo dục như thế nào cho hiệu quả.
Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO có bàn đến công tác đánh giá kết
quả học tập của học sinh tại Việt Nam “Monitering Educational Achivement”
(Giám sát thành tích giáo dục) đã giải thích ý nghĩa của khái niệm “giám sát
thành tích giáo dục”, chỉ ra các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề
đặt ra đối với các nhà quản lý giáo dục [29].
Ở các nước trên thế giới quản lý đánh giá giáo dục là một vấn đề cốt tử
để phát triển giáo dục vì vậy được sự quan tâm ở tất cả các nước đặc biệt

những nước phát triển giáo dục có thể kể ra [29]:
* Giáo dục đại học ở Anh:Cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục đại
học của Anh được thành lập từ năm 1977 viết tắt là QAA (Quality Assurance
Agency for Higher Education). Theo QAA, đánh giá kết quả học tập nhằm
mục đích: cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ trong học tập của sinh


6

viên để thúc đẩy sinh viên học tập; cung cấp thông tin cho xã hội và các nhà
quản lý giáo dục về mức độ đạt được về kiến thức, khả năng và kỹ năng của
sinh viên theo tiêu chuẩn đã đặt ra (của Trường và của Quốc gia).
Cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Anh đã xây dựng
bộ chỉ số gồm 15 quy tắc nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo thông qua đánh
giá kết quả học tập, phù hợp với những tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào
tạo của châu Âu trong lĩnh vực giáo dục đại học, liên quan đến các khía cạnh
như: quy định, quy trình; quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân
liên quan; phương pháp đánh giá kết quả học tập; cơ chế chấm điểm, xử lý
điểm; việc công bố điểm, lưu giữ thông tin, dữ liệu… Bộ chỉ số này đảm bảo
cho việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên được chính xác, công bằng,
minh bạch, giúp cho việc khuyến khích được sinh viên nâng cao thành tích
của mình. Đây là cơ sở để QAA kiểm định chất lượng đào tạo của các trường
đại học. Việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên được
tiến hành trên cơ sở quản lý các nội dung các công việc này, đảm bảo cho việc
đánh giá kết quả học tập đúng theo các quy tắc đã đặt ra.
* Giáo dục đại học ở Mỹ: Đặc trưng của giáo dục đại học của Mỹ là
tính đa dạng, phức tạp nên kiểm định chất lượng ở Mỹ đã được quan tâm từ
rất sớm. Với hệ thống tín chỉ được áp dụng từ rất sớm nhằm tạo cơ hội cho
sinh viên có thể chuyển tiếp giữa các trường, sinh viên sẽ dễ dàng được tiếp
nhận học chuyển tiếp, nếu các tín chỉ mà sinh viên đã tích lũy trước đó là của

một trường hay một chương trình đã được công nhận chất lượng; cho phép
sinh viên học bán thời gian và có thể tạm thời nghỉ học trong một khoảng thời
gian và sau đó mang tín chỉ đã tích lũy để xin học tiếp và lấy bằng tốt nghiệp.
Kiểm định chất lượng ở Mỹ nhằm những mục đích: Thể hiện chất lượng,
khẳng định chất lượng của các trường, tạo sự thuận lợi cho quá trình chuyển
tiếp của sinh viên từ trường này sang trường khác, tạo sự tin tưởng cho nhà
tuyển dụng. Vì vậy, tình trạng được kiểm định công nhận là một tín hiệu cho


7

công chúng về chất lượng của một trường hoặc một chương trình đào tạo
(sinh viên tốt nghiệp một trường hay một chương trình đã được công nhận
chất lượng thì đó là một lợi thế cho học khi xin việc); là điều kiện để các
trường ĐH được cấp các nguồn tài trợ của Chính phủ liên bang dựa vào sự
đánh giá của các cơ quan kiểm định. Trong 11 tiêu chuẩn đánh giá trường ĐH
được cơ quan giáo dục Mỹ chấp nhận thì thành quả học tập của sinh viên
được xem như là một chỉ số quyết định chất lượng.
Để chứng nhận kiểm định chất lượng tại các trường ĐH Mỹ có thể tự
kiểm tra tại website của Ủy ban Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
(CHEA) tại địa chỉ Trang web của CHEA cung cấp
thông tin về các trường ĐH và các chương trình đào tạo được kiểm định chất
lượng bởi các tổ chức kiểm định của Hoa Kỳ. Có chứng nhận kiểm định chất
lượng là tiêu chí đảm bảo các trường ĐH đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất
lượng giáo dục. Việc tiến hành kiểm định chất lượng diễn ra định kỳ thường
từ 3 đến 10 năm một lần. Có 3 tổ chức có thẩm quyền kiểm định chất lượng
cho các cơ sở đào tạo cấp bằng và phi lợi nhuận; các tổ chức nghề nghiệp tư
nhân chứng nhận cho các cơ sở đào tạo nghề không cấp bằng và thu lợi
nhuận; cuối cùng là các tổ chức tín dụng ngưỡng chứng nhận chất lượng cho
những cơ sở đào tạo cấp bằng mang tính tôn giáo và phi lợi nhuận. Hầu hết

những tổ chức này được công nhận bởi CHEA và Bộ Giáo dục Hoa Kỳ
(USDE: www.ed.gov). Nhiều tổ chức cũng chứng nhận chất lượng cho những
trường ĐH và cơ sở đào tạo nằm ngoài Hoa Kỳ.
* Giáo dục đại học ở Australia: Hội đồng giảng dạy các trường ĐH
Australia (Australian Universities Teaching Committee) đã xây dựng những
nguyên tắc cơ bản liên quan việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở các trường ĐH như sau:


8

+ Xác định hoạt động đánh giá kết quả học tập là nhiệm vụ trung tâm
trong toàn bộ quá trình dạy học, chứ không phải là khâu cuối cùng trong quá
trình dạy học.
+ Hoạt động đánh giá kết quả học tập phải bám theo mục tiêu học tập
(nội dung dạy học và kiến thức kỹ năng nào sẽ được đánh giá ) nhằm tránh
việc tạo nên sức ép đối với sinh viên; phải đánh giá được khả năng phân tích,
tổng hợp thông tin của sinh viên, chứ không chỉ đơn giản là đánh giá khả
năng nhớ thông tin đã học và những kỹ năng đơn giản.
+ Có sự cân bằng giữa đánh giá trong quá trình và đánh giá tổng kết để
có được những thông tin phản hồi có hiệu quả giúp sinh viên tiến bộ trong
học tập; có quy định rõ ràng và có sự giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết
quả học tập nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan; đánh giá đúng chất
lượng đào tạo…
+ Đơn vị quản lý phải có văn bản hướng dẫn hoạt động đánh giá kết
quả học tập, phải làm cho sinh viên nhận thức được tác động tích cực của việc
đánh giá kết quả học tập và việc đánh giá kết quả học tập phải được thiết kế
nhằm thúc đẩy việc học của sinh viên.
* Giáo dục dạy học ở một số nước Đông Nam Á: Mạng lưới các trường
ĐH Đông Nam Á - Asean University Network (AUN) đã đưa ra các tiêu chí

để quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập, gồm các vấn đề sau.
- Quy trình đánh giá kết quả học tập nhằm đảm bảo độ giá trị, độ tin
cậy và công bằng; có quy định hợp lí về thủ tục khiếu nại kết quả đã được
đánh giá.
- Sử dụng nhiều hình thức đánh giá kết quả học tập mềm dẻo, phù hợp
với nội dung và theo đúng mục tiêu, mục đích đặt ra; thường xuyên thẩm định
độ tin cậy và tính giá trị của các phương pháp đánh giá kết quả học tập, đồng
thời thường xuyên phát triển và thử nghiệm các phương pháp đánh giá kết quả


9

học tập mới; các tiêu chí đánh giá kết quả học tập được phổ biến rõ ràng cho
sinh viên trên nguyên tắc minh bạch, nhất quán.
* Giáo dục đại học (Singapor): Mỗi môn học hoặc một số môn học
cùng chuyên môn có một Hội đồng phụ trách, giảng viên chịu trách nhiệm tổ
chức các hoạt động đánh giá kết quả học tập thường xuyên trong quá trình
dạy học, giảng viên dạy lớp nào chấm bài thi lớp đó, sau đó nộp kết quả chấm
cùng bài kiểm tra cho nhà trường. Các thành viên của Hội đồng chấm lại toàn
bộ các bài kiểm tra, khi có sai sót Hội đồng đối thoại trực tiếp với giảng viên
chấm. Nếu giảng viên chấp nhận kết quả của Hội đồng tức là thừa nhận mình
sai, sai sót của giảng viên được ghi nhận để làm căn cứ để đánh giá giảng viên
đó. Trường ĐH tổ chức đánh giá kết quả học tập kết thúc môn học.
Như vậy, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là một vấn đề đã
được các nước có nền giáo dục đại học phát triển trên thế giới quan tâm
nghiên cứu, những nghiên cứu này đã làm rõ những vấn đề của quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập ở những nội dung sau: Thông qua quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập để nhà quản lý (đứng đầu nhà trường đào tạo
hoặc nhóm nhà quản lý phải chịu trách nhiệm trước hội đồng nhà trường) biết
được chất lượng đào tạo của nhà trường thông qua kết quả học tập của sinh

viên được đào tạo có đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn của xã hội không;
đồng thời, thông qua quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập để nắm bắt
được chất lượng giảng dạy của đội ngũ nhà giáo và thực trạng đánh giá kết
quả học tập đã đảm bảo các tiêu chí của hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên chưa, như: tính công bằng, tính khách quan, độ tin cậy và giá trị
của những công cụ đánh giá. Hơn hết, thông qua quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của nhà quản lý sẽ cho biết chất lượng học tập của sinh viên
tại cơ sở đào tạo.
Những nghiên cứu này đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với sự phát triển của mỗi nhà


10

trường gắn với nhu cầu xã hội và sự tiến bộ trong học tập của cá nhân mỗi
sinh viên, cũng như trách nhiệm của người giảng viên trong việc đánh giá kết
quả học tập để mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng điểm hạn chế của các
nghiên cứu trên thể hiện ở chỗ chưa chỉ ra được cụ thể việc đánh giá kết quả
học tập phải làm như thế nào? Có những biện pháp và tiêu chí nào cho thấy sự
đánh giá sẽ bao phủ được hết các yêu cầu của đánh giá (như: sự công bằng,
khách quan, giá trị, tin cậy…) để hoạt động đánh giá sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở
Việt Nam
Ở Việt Nam đánh giá giáo dục và quản lý đánh giá giáo dục ở các cấp
học phổ thông và đại học được nghiên cứu và thể hiện rất nhiều trong các
cuốn sách, bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí khoa học. Có thể kể ra
một số công trình nghiên cứu sau:
- Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, hai ông đã thực hiện
công trình nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước và cho xuất bản

cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh
phổ thông” (3/1995). Tài liệu này làm nền tảng cho việc tiếp cận các khái
niệm, các thuật ngữ về đánh giá giáo dục cũng như những yêu cầu về nội
dung và kỹ thuật đánh giá [18].
- Năm 1995, tác giả Dương Thiệu Tống cho xuất bản cuốn “Trắc
nghiệm và đo lường thành quả học tập”[25]. Cuốn tài liệu đã mô tả hệ thống
khái niệm về đo lường thành quả học tập, các nguyên lý đo lường, các nguyên
tắc viết các câu hỏi trắc nghiệm, tổ chức thi và chấm thi. Cuốn sách này là
một đóng góp rất lớn cho giáo dục Việt Nam về phần đánh giá định lượng kết
quả học tập của học sinh. Bên cạnh đó có một số tài liệu nghiên cứu về đo
lường đánh giá giáo dục bằng phương pháp định lượng, được sử dụng giảng


11

dạy trong trường đại học và có tính ứng dụng thực tiễn, đó là các cuốn tài liệu
của tác giả:
- Nguyễn Đức Chính (2011), “Đo lường và đánh giá trong giáo dục và
dạy học”, Đại học Quốc Gia Hà Nội [3].
- Nguyễn Đức Chính (2012), “Đánh giá thực trạng kết quả học tập
trong giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực”, Đại học Quốc Gia Hà
Nội [4].
- Lâm Quang Thiệp (2003), “Đo lường và đánh giá trong giáo dục”,
Hà Nội [23].
- Đặng Bá Lãm (2003), “Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học, Nhà
xuất bản Giáo dục”, Hà Nội [15]...
Các cuốn tài liệu này đã hệ thống hóa được lý thuyết về đo lường đánh
giá trong giáo dục và các phương pháp, kỹ thuật thực hiện các vấn đề về đo
lường đánh giá trong giáo dục nói chung và đo lường đánh giá kết quả học tập
của người học nói riêng. Từ đó giúp cho các nhà quản lý, các thầy cô giáo và

học sinh hiểu về những khái niệm, xác định được vị trí, vai trò, chức năng của
đánh giá trong quá trình dạy học. Xác định được mục tiêu giảng dạy môn học,
phân biệt và sử dụng các phương pháp và vận dụng các mô hình đánh giá một
cách hợp lý, khoa học. Để từ đó lập được kế hoạch kiểm tra đánh giá cho cả
môn học từ khi bắt đầu đến khi kết thúc môn học.
Ngoài ra, một số công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo, một
số luận án có đề cập đến vấn đề đánh giá chất lượng giáo dục, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên, học sinh như:
- Lê Thị Mỹ Hà (2011), “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập
của học sinh trung học cơ sở”, Hà Nội [7].
- Cấn Thị Thanh Hương - Vương Thị Phương Thảo (2008), “Nghiên
cứu đổi mới phương thức tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại
học”, Đại học quốc gia, Hà Nội [10].


12

- Nguyễn Đức Vũ (2005), "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra
- đánh giá ở đại học”, Huế [28].
- Đặng Lộc Thọ (2012), “Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục đại học”, Hà Nội [26].
- Nguyễn Thành Trung (2015), “Quản lý đánh giá kết quả học tập các
môn khoa học xã hội ở các trường Đại học Quân sự”, Hà Nội [27].
Nhận xét:
- Các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về đánh giá
kết quả học tập, đánh giá chương trình nghiên cứu về quản lý chất lượng,
quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên;
- Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập ở các trường Đại học còn ít được nghiên cứu. Đặc biệt ở Học viện Ngân

hàng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý đánh giá kết quả học tập
của sinh viên.
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu trên đã tạo ra điểm mới trong nghiên
cứu của luận văn và có giá trị thực tiễn nhằm mục đích nâng cao chất lượng
đào tạo ở Học viện Ngân hàng.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần được quản lý. Quản lý được coi là
khoa học và nghệ thuật của việc tổ chức, điều khiển mọi hoạt động cũng như
quan hệ của một hệ thống cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Quản lý là một khái niệm
rộng được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh
vực hoạt động và quan hệ thì cũng có bấy nhiêu hình thức quản lý. Lý luận
quản lý rất đa dạng và phổ quát nên có những cách tiếp cận khác nhau về nó.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục


13

tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [6].
Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt
mục tiêu đề ra” [8].
Theo Nguyễn Bá Sơn: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động" [21].
Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể

quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội" [13].
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan" [22].
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà các nhà khoa học có những cách
diễn đạt khác nhau về quản lý. Tuy nhiên dù ở góc độ nào thì quản lý cũng
bao gồm một số yếu tố sau: 1) Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động.
Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; 2) Đối tượng bị
quản lý và khách thể quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý.
Khách thể quản lý là một phần của hiện thực quản lý. Khách thể quản lý có
thể là một người, nhóm người, một tập thể xác định và sự hình thành tự nhiên
của các mối quan hệ quản lý giữa chúng trong những điều kiện cụ thể; 3) Mục
tiêu quản lý như là một quỹ đạo vận động của các tiêu chí phải đạt được cho


14

cả đối tượng và chủ thể. Chủ thể quản lý lấy mục tiêu này làm căn cứ để tạo
ra tất cả các tác động chỉ đạo.
Như vậy, từ các điểm chung của các định nghĩa, có thể hiểu: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý, là những nội dung
và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, là tập

hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong suốt
quá trình quản lý, chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính
nghề nghiệp mà các nhà quản lý của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện
trong quá trình quản lý.
Theo các nhà khoa học về quản lý, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa (planning): là hoạt động căn cứ vào thực
trạng ban đầu của tổ chức, bao gồm xác định mục tiêu của tổ chức trong từng
giai đoạn, thời kỳ và từ đó định ra các biện pháp hay cách thức để đạt được
mục tiêu.
- Chức năng tổ chức (organizing): là sự hình thành nên cấu trúc các
mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức với nhau mà
nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách hiệu
quả nhất nhằm thực hiện thành công kế hoạch, tức là đạt được mục tiêu kế
hoạch đã đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo (leading): là phương thức tác động của chủ thể
quản lý nhằm điều hành sao cho các thành viên, các bộ phận liên kết nhất trí


15

cao, động viên cổ vũ
ũ họ vận h
hành theo đúng kếế hoạch để thực hiện mục ti
tiêu
quản lý.
- Các chức
ức năng kiểm tra (controling):
(controling) là hoạt
ạt động của chủ thể quản lý

tác động lên khách thểể quản lý, đối tượng
t ợng quản lý xác định kết quả đạt được
đ
trên thực
ực tế, đối chiếu với các ti
tiêu chuẩn đã xây dựng,
ựng, thu các thông tin phản
hồi,
ồi, phát hiện những sai lệch vvà đề ra một chương trình hành động
ộng nhằm khắc
phục
ục các sai lệch để thực hiện các mục ti
tiêu của
ủa kế hoạch hóa đề ra. Chức
năng kiểm
ểm tra có ý nghĩa quan trọng trong quá tr
trình quản lý vìì nó điều chỉnh
các chức
ức năng lập kế hoạch, lãnh
l
đạo,
ạo, tổ chức. Không có kiểm tra thì
th không
có quản lý, không có lãnh
ãnh đạo.
Các chức
ức năng này
n có quan hệệ mật thiết với nhau tạo th
thành chu trình
quản lý, nhằm đưa tổ

ổ chức đạt đ
được mục tiêu đềề ra với kết quả tốt nhất và
v chi
phí nhỏ nhất. Chu trình quản
qu lý được minh họa theo sơ đồ 1.1 dư
ưới đây:

Sơ đồ 1.1.M
1.1.Mối quan hệ giữa các chức năng quảnn lý
1.3. Hoạt
ạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
vi
1.3.1. Khái niệm
ệm về đánh giá kết quả học tập
1.3.1.1.. Đánh giá
Đánh giá (Evaluation) là vấn đề được
ợc nhiều học giả quan tâm nghiên
nghi
cứu và đưa ra nhiều
ều định nghĩa, quan niệm khác nhau.
Ralf Tyler, nhà giáo dục
d và tâm lý học
ọc nổi tiếng của Mĩ, đđược coi là
một trong những người
ời đầu tiên
ti đưa ra khái niệm
ệm đánh giá giáo dục, ông sử


16


dụng thuật ngữ đánh giá để biểu thị quy trình đánh giá sự tiến bộ của người
học theo các mục tiêu đạt được.
Theo Woodhouse: Đánh giá là sự lượng giá (Assessment) mà kết quả
là điểm, có thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1
đến 4), bằng chữ (từ A đến F) hay là sự miêu tả (xuất sắc, giỏi, khá, đạt,
không đạt). Điểm cũng có thể là “qua” (Pass) hay “trượt” (Fail). Câu hỏi
đánh giá “Kết quả của bạn như thế nào?” [30].
Theo tác giả Trần Bá Hoành: Đánh giá là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông
tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc [9].
Tác giả Lưu Xuân Mới quan niệm: “Đánh giá trong giáo dục là một
quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt
được của đối tượng giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả
định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh
với những mục tiêu” [17].
Trong luận văn, tác giả sử dụng ba chức năng rõ rệt của đánh giá: chức
năng xã hội, chức năng giải trình và chức năng sư phạm. Việc đánh giá người
học có ý nghĩa nhiều mặt: để chứng nhận năng lực, hướng dẫn, điều chỉnh
(nhận định thực trạng, định hướng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của sinh viên ); để thúc đẩy, kích thích (là cơ sở để các cấp
quản lý hoạch định chính sách, chỉ đạo, ra quyết định,...); đảm bảo đúng mục
đích, yêu cầu của chương trình, đảm bảo tính chính xác, khách quan của các
nhận xét và điểm số. Kết quả đánh giá cần được công bố công khai, nếu có
khiếu nại cần được xem xét nghiêm túc và xử lý phù hợp với qui định của Bộ
Giáo dục và đào tạo.



17

1.3.1.2. Kết quả học tập
Kết quả học tập "là bằng chứng sự thành công của người học về kiến
thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục"
(James Madison Univesity, 2003; James O.Nichols 2002); "là kết quả của một
môn học, một chuyên ngành hay của cả một khóa đào tạo" bao gồm các kiến
thức, kĩ năng, thái độ mà họ tích lũy được và phát triển trong suốt khóa học
(theo quan niệm của Trường Cabrillo, nguồn: Assessment Essentials,
Palomba & Banta).
Như vậy, kết quả học tập (kết quả học tập ) thể hiện mức độ người học
đạt được so với mục tiêu đã xác định, mức độ người học đạt được trong tương
quan chung với những người cùng học khác. kết quả học tập là hệ thống tri
thức, thái độ, kĩ năng, kĩ xảo mà sinh viên thu được trong một quá trình học
tập được lượng hóa bằng các điểm số hay con chữ thể hiện cụ thể qua đánh
giá quá trình (điểm kiểm tra điều kiện, điểm kiểm tra kết thúc môn) và đánh
giá tổng kết (kết quả thi tốt nghiệp, điểm bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp).
1.3.1.3. Đánh giá kết quả học tập của người học
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của
học sinh phổ thông” của tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc “Đánh
giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân
của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên
và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ
hơn”[18]
Theo Trần Kiều: “có thể coi đánh giá kết quả học tập của học sinh là
xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối
chiếu với mục tiêu của chương trình môn học”[dẫn theo 7]
Theo Đỗ Công Tuất [dẫn theo 7], việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh nhằm các mục đích sau: Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được



×