Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn tại huyện sơn động tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.38 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HẢI NAM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA, ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
GIUN LƯƠN Ở LỢN TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HẢI NAM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA, ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
GIUN LƯƠN Ở LỢN TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện theo đề tài luận án tiến sĩ của NCS. Nguyễn Thị Hương Giang
là trung thực và chưa hề công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi thông tin,
trong tài liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Hải Nam


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. Tôi xin trân trọng
cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Khoa chăn nuôi thú
y – Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan và NCS. Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Đăng Huyến, TS. Lê Văn Dương- Chi
cục chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Hải Nam


1
11

MỤC LỤC
LỜI
CAM
ĐOAN
.........................................................................................................i
LỜI
CẢM
ƠN..............................................................................................................ii
MỤC
LỤC
.................................................................................................................
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG

.........................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH
.........................................................................................vii
MỞ
ĐẦU
.................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................
3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn...... 3
1.1.2. Những hiểu biết về bệnh giun lươn ........................................................ 12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................... 20
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 21
Chương 2:VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......
23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 23
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24
2.3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại
huyện Sơn Động ............................................................................................... 24
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn................................ 24
2.3.3. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn...... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa
của lợn tại Sơn Động ........................................................................................ 25


1

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn .......... 27
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun lươn cho lợn ...... 29
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 33
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại Sơn Động ...
33
3.1.1. Kết quả điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán cho
lợn tại Sơn Động. .............................................................................................. 33
3.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn........................ 35
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số địa phương thuộc
huyện Sơn Động ............................................................................................... 36
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn qua xét
nghiệm phân...................................................................................................... 39
3.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn....................................... 41
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn .............................. 57
3.3.1 Xác định hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn cho lợn trên diện hẹp .......... 57
3.3.2. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn cho lợn trên diện rộng ........ 58
3.3.3. Xác định khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng, ấu trùng giun
lươn của phương pháp ủ hiếu khí ..................................................................... 59
3.3.4. Nghiên cứu số lần dùng thuốc tẩy dự phòng bệnh giun lươn cho lợn. ... 61
3.3.5. Đ ề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh giun lươn cho lợn ....... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 67
1. Kết luận ............................................................................................................. 67
2. Đề nghị .............................................................................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

(-):

Âm tính

(+):

Dương tính

Cm:

Centimet

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogram

m2:

Mét vuông

mm:


Milimet

Nxb:

Nhà xuất bản

A.suum:

Ascaris suum

O. dentatum:

Oesophagostomum dentatum

S. ransomi:

Strongyloides ransomi

T. suis:

Trichocephalus suis


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun sán cho lợn tại Sơn
Động… ................................................................................................... ….33
Bảng 3.2. Thành phần và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa
của lợn tại Sơn Động, tỉnh Bắc Giang......................................................... 35

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn ở một số địa phương của
huyện Sơn Động .......................................................................................... 37
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một
số xã thuộc huyện Sơn Động....................................................................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại một số địa phương ............ 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn .................................... 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa trong năm ............... 48
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi . 50
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y. . 53
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn bình thường và tiêu chảy...... 55
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn cho lợn trên diện hẹp......................... 57
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn cho lợn trên diện rộng ....................... 58
Bảng 3.13. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun tròn của phương
pháp ủ phân hiếu khí ................................................................................... 60
Bảng 3.14. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn trước thử nghiệm........................... 62
Bảng 3.15. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn sau 1 tháng thử nghiệm ................. 63
Bảng 3.16. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn sau 3 tháng thử nghiệm ................. 64


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở các xã .....................37
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn nhiễm các loài giun tròn tại huyện Sơn Động ...............39
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn nhiễm giun lươn tại các xã của huyện Sơn Động..........43
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn nhiễm giun lươn theo lứa tuổi .......................................46
Hinh 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn theo mùa ...................................................49
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi ...........51
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ...........53
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn bình thường và tiêu chảy ..........55



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi
chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong
cơ cấu kinh tế của nước ta nói chung. Chăn nuôi góp phần giải quyết công ăn việc
làm, tạo ra các sản phẩm có giá trị, nâng cao thu nhập cho người dân.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi
cho nhiều loại mầm bệnh phát triển, trong đó có các loài ký sinh trùng gây bệnh cho
vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hoá lợn nói riêng không gây ra các ổ dịch lớn như những bệnh truyền
nhiễm do vi khuẩn, vi rút, song bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở thể mạn tính,
làm lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tăng tiêu tốn thức ăn và các chi phí như thuốc
điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng. Nguy hiểm hơn, ký sinh trùng ký sinh còn làm
giảm sức đề kháng của lợn và là yếu tố mở đường cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút
xâm nhập gây bệnh
Sơn Động là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang có lợi thế về đất đai và
có khí hậu khá phù hợp với chăn nuôi gia súc, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi
lợn góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân trong
huyện. Nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu bằng nghề chăn nuôi lợn. Song,
trong nhiều năm qua dịch bệnh vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại đáng kể cho ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Ngoài những bệnh truyền nhiễm
thường gặp ở lợn như bệnh dịch tả, bệnh tụ huyết trùng, bệnh phó thương hàn.... còn
phải kể đến các bệnh do ký sinh trùng đường ruột gây nên, trong đó có các bệnh do
giun tròn gây ra. Lợn bị nhiễm giun tròn thường gầy yếu, còi cọc, giảm sức đề
kháng và dễ mắc các bệnh khác. Mặt khác, theo nhiều tác giả, giun lươn ký sinh làm
lợn tổn thương nặng ở ruột non, đặc biệt là phần tá tràng, gây rối loạn nghiêm trọng

sự hấp thu dinh dưỡng, lợn dễ chết nếu nhiễm giun lươn nặng.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng ở lợn. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về bệnh giun tròn ở lợn tại huyện Sơn


Động tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là bệnh giun lươn, vì vậy chưa có quy trình
phòng chống bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc
điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn tại huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang và biện
pháp phòng trị ".
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa, một số đặc điểm dịch tễ của
bệnh giun lươn ở lợn tại huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị
hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài để là những thông tin khoa học về tình hình nhiễm giun
tròn dường tiêu hóa, đặc điểm dịch tễ bệnh do giun lươn gây ra ở lợn tại huyện
Sơn Động và biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn có hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh giun tròn nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn, đặc
biệt là hạn chế thiệt hại do giun lươn Strongyloides gây ra, góp phần phát triển chăn
nuôi lợn ở tỉnh Bắc Giang.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài


1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ thống phân
loại động vật
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết: Hiện nay đã biết hơn 5.000
loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó có hơn 1.000 loài giun sống tự do, hơn
3.000 loài giun sống ký sinh.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21], hệ thống phân loại của một số loài
giun tròn ở đường tiêu hoá lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidea Bard, 1953
Phân họ Trichocepphalus Ransomi, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum,
(Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomum brevicaudatum
(Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925)


Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942

Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata,
1930) Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758
Loài Acaris suum Goeze, 1782.
1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn
Phạm sỹ lăng và cs (2011) [18] cho biết, thành phần loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hóa của lợn gồm:
TT

Loài

1

Trichocephalus suis Schrank, 1788

Ruột già

2

Ascaris suum Goeze, 1782

Ruột non


3

Gnathostoma dororesi Tubangui,1925
Gnathostoma hispidum Fedtschenko, 1872

Dạ dày

4

Strongyloides papillosus Wedl, 1856

Ruột non

5

Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930

Ruột non

6

Pseudocruzia orientalis, Maplestoue, 1930

Ruột già, mạnh tràng

7

Globocephalus longgemucronatus Molin, 1861

Ruột non


8

Raillietostrongylus samoensis Lane, 1922

Ruột non

9

Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)
Oesophagostomum brevicaudatum (Shwarts et Alicata,
1930)

10

Vị trí ký sinh

Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)
Baurgelatia diducta Railliet, Henry et Bauche, 1919

Ruột già

Ruột


1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa
của lợn.
Giun tròn đường tiêu hóa của lợn đều mang những đặc điểm chung của lớp
giun tròn Nematoda, ngành Nemathelminthes. Song, mỗi loài giun tròn đều có
những đặc điểm đặc trưng riêng cho từng loài. Căn cứ vào những đặc điểm đó khi

mổ khám ta có thể phân biệt sơ bộ các loài với nhau.
1.1.3.1. Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Trịnh Văn Thịnh (1977) [33], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18]: Giun đũa lợn
thuộc họ Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn. Giun màu trắng sữa.
Hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu có 3 môi bao quanh miệng. Trên rìa môi có 1 hàng
răng cưa rất rõ.
Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của loài giun này, Trương Quốc Dũng
(2011) [4] cho biết: Con đực: dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm. Đuôi thường
cong về phía bụng. Hai gai sinh dục dài bằng nhau. Con cái: dài 290 - 300 mm, rộng
4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn trứng mảnh, tử cung là một ống hẹp. Âm
đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở mặt bụng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15]: trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn,
kích thước từ 0,056 - 0,087 mm x 0,046 - 0,067 mm, vỏ dày gồm 4 lớp vỏ, lớp
ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.
1.1.3.2. Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết: tác nhân gây bệnh giun lươn ở Việt
Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides papillosus thuộc
giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21] mô tả loài Strongyloides ransomi như
sau:
Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930): ký sinh ở ruột non
lợn. Giun đực có hình sợi, dài 0,087 - 0,90 mm, lỗ huyệt cách nút đuôi 0,070 mm.
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng có 4
môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau
cơ thể; có 2 buồng trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình ô van, kích thước
0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.


Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm, lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07 mm.
Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm.

* Loài Strongyloides papillosus
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], loài
Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất 0,042 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ sinh dục có
rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3 mm. Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục. Các
buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, không có đoạn chuyển tiếp. Đuôi mảnh, thon
nhỏ dần ở phía sau.
Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036
mm, trong trứng có ấu trùng.
1.1.3.3. Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết, các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía
trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi
đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Trương Quốc Dũng (2011) [4] cho biết: Loài Oesophagostomum dentatum là
loài giun tròn nhỏ, nang miệng hình trụ, dài 0,017 - 0,023 mm, rộng 0,024 - 0,037
mm. Vành tia ngoài có 10 tia, vành tia trong kém phát triển. Thực quản không có
phần mở rộng phía trước. Hai núm bên phân bố đối xứng nhau.
Con đực: cơ thể dài 6,2 6,8 mm, rộng 0,31 - 0,049 mm..
Con cái: cơ thể dài 7,4 - 11,5 mm, rộng nhất 0,31 - 0,45 mm. Trứng kích có
thước 0,05 - 0,08 x 0,03 - 0,04 mm.
1.1.3.4. Giun tóc (Trichocephalus suis)
Đối với đặc điểm hình thái của giun tóc Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18],
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: giun có màu trắng đục, giống một sợi
tóc, cơ thể chia làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, thực quản có các tế bào xếp


thành chuỗi hạt, có chiều dài bằng 2/3 cơ thể, phần sau ngắn và to, bên trong là ruột

và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, rộng 0,634 - 0,713 mm, đuôi hơi tù,
phần đuôi cuộn tròn lại. Chỉ có gai giao hợp dài 5 - 7 mm, lỗ huyệt thông ra ngoài ở
phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, hậu môn ở vào phần cuối
của thân.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu, có kích
thước 0,052 - 0,061 mm x 0,027 - 0,03 mm.
1.1.1.4. Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn
Trong đường tiêu hóa của lợn có nhiều loài giun tròn ký sinh. Mỗi loài khác
nhau có cách hoàn thành vòng đời khác nhau, song đa số là những giun thuộc nhóm
phát triển không cần ký chủ trung gian tham gia, chỉ có một số ít giun tròn thuộc
nhóm phát triển cần ký chủ trung gian.
Ngoài ra sự đa dạng về vòng đời của giun tròn c òn thể hiện, con cái của
các loài khác nhau có thể đẻ trứng (giun đũa, giun tóc...), đẻ trứng có ấu trùng
(giun lươn...) hoặc đẻ ra ấu trùng (giun xoăn, giun chi). Ở ngoại cảnh, trứng
hoặc ấu trùng này phải có thời gian phát triển thành trứng hoặc ấu trùn g gây
nhiễm. Lúc đó, chúng mới có thể xâm nhập vào ký chủ và tiếp tục phát triển
thành giun trưởng thành.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết, nói chung, ấu trùng phải trải qua 2
lần lột xác để thành ấu trùng gây nhiễm. Quá trình lột xác như sau: dưới lớp biêu bì
cũ sinh ra một lớp biểu bì mới, rồi lớp biểu bì mới thay thế lớp cũ (có loài vẫn giữ
lớp biêu bì cũ, tạo thành màng bọc ấu trùng, giúp nó chống đỡ với ngoại cành bất
lợi). Trứng sau khi được thụ tinh, trong trứng tiếp tục phát triển từ một phôi bào
thành nhiều phôi bào, hình quả dâu, hình ấu trùng giun và hình thành ấu trùng giai
đoạn I, sau đó lột xác lần 1 thành ấu trùng giai đoạn II, sau lột xác lần 2 thành ấu
trùng giai đoạn III, sau lột xác lần 3 thì ấu trùng giai đoạn IV được hình thành, sau
lột xác lần 4, ấu trùng biến thành giun tròn dạng trưởng thành, ký sinh trong vật
chủ. Lần lột xác 3, 4 thường xảy ra trong vật chủ cuối cùng.
Tuy nhiên, mỗi loài khác nhau quá trình hoàn thành vòng đời và thời gian
hoàn thành vòng cũng khác nhau.



* Vòng đời phát triển của giun đũa lợn
Đối với vòng đời phát triển của giun đũa lợn (Ascaris suum): hầu hết các tác
giả đều kết luận vòng đời phát triển của loài này không cần ký chủ trung gian.
Theo Phan Lục và cs (2003) [22], giun đũa ký sinh ở ruột non. Sau khi thụ
tinh, giun cái đẻ trứng, số lượng trứng từ 10.000 - 150.000 trứng/ngày. Tuy nhiên,
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: giun
cái đẻ mỗi ngày khoảng 200.000 trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu trứng.
Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24°C và độ ẩm
thích hợp, sau 2 tuần trong trứng hình thành ấu trùng, sau 1 tuần nữa thì ấu trùng lột
xác. Lúc đó trứng đã trở thành trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này thì
ấu trùng kỳ I nở ở ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít
chui vào ống lâm ba màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột rồi vào gan, lột
xác thành ấu trùng kỳ II. Sau khi nhiễm 4 - 5 ngày, hầu hết ấu trùng di hành tới
phổi, sớm nhất là sau 18 giờ, muộn nhất sau 12 ngày vẫn có ấu trùng ờ phổi. Khi tới
phổi, ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III. Ấu trùng này từ mạch máu phổi chui
vào phế bào, qua khí quản rồi cùng với niêm dịch, ấu trùng lên hầu, được nuốt
xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển thành giun trường thành. Trong khi di
hành, một số ấu trùng có thể vào lách, tuyển giáp trạng, não... Hoàn thành vòng đời
cần 54 - 62 ngày. ( Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [15])
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng
của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hoá, phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ
chức đó nuôi bản thân. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 7 - 10 tháng. Nhưng nếu điều
kiện sống bất lợi ( ví dụ như ký chủ sốt cao) thì tuổi thọ của giun ngắn hơn. Nguyễn
Thị Kim Lan, 2012 [15] cũng có kết luận tương tự.
* Vòng đời phát triển của giun lươn
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [15] cho biết: giun lươn cái đẻ trứng ở ruột
non, trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài sẽ phát
triển theo hai hướng:
- Trực tiếp: Vào mùa hè ấm áp, sau 5 - 6 giờ trứng nở ra ấu trùng giun lươn, 2

- 3 ngày sau thành ấu trùng có sức gây nhiễm. Vào mùa đông, sau 1 5 - 1 7 giờ
trứng nở thành ấu trùng, sau 3 - 4 ngày phát triển thành ấu trùng có sức gây nhiễm.


- Gián tiếp: Trứng nở thành ấu trùng, ấu trùng phát triển thành giun đực và cái
sống tự do. Giun đực dài 0,65 - 0,81 mm, giun cái dài 0,81 - 1,02 mm. Sau khi giao
phối, giun cái đẻ trứng có ấu trùng giống như giun cái sống ký sinh. Trứng này sau 5
6 giờ nở thành ấu trùng, sau 1 - 2 ngày phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh.
Hình thái ấu trùng có sức gây bệnh ở hướng phát triển trực tiếp hay gián tiếp
hoàn toàn giống nhau (dài 0,6 - 0,7 mm, thực quản hình ống dài, không có chỗ
phinh to). Ấu trùng này xâm nhập vào cơ thể ký chủ và gây bệnh.
Đã có rất nhiều sự mô tả về đường xâm nhập vào cơ thể lợn của ấu trùng giun
lươn có sức gây bệnh.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] đã mô tả hai con đường xâm nhập của ấu
trùng có sức gây bệnh vào cơ thể lợn cụ thể như sau:
+ Qua da: Ấu trùng chui qua da vào tổ chức liên kết, tới cơ, theo máu và dịch
lâm ba về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày thì thành giun lươn trường thành ký
sinh.
+ Qua đường tiêu hóa: Ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường tiêu
hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, rồi về phổi, ấu trùng chui qua
mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non.
Tuổi thọ cùa giun lươn trường thành ở gia súc non khoảng 5 - 9 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18] còn cho biết: Chu trình phát triển của giun
lươn rất đặc biệt, ngoài phát triển trực tiếp và gián tiếp, chúng còn tự nhiễm hoặc
nhiễm qua sữa mẹ hoặc qua nhau thai. Tác giả mô tả như sau:
- Tự nhiễm: Giun trưởng thành đẻ trứng trong ruột non, sau đó ấu trùng được
giải phóng ở dạng Rhabditiform sau đó chuyển thành dạng Filarifrom trong ruột
non. Ấu trùng này qua vách ruột theo hệ tuần hoàn và trở lại ruột non, phát triển
thành giun trưởng thành. Ấu trùng xuống hậu môn, sau đó có thể chui qua da quanh

hậu môn vào hệ tuần hoàn, qua phổi rồi về ruột non.
- Nhiễm qua sữa: Ấu trùng ky III có thể xâm nhập vào tuyến sữa và theo
sữa gây nhiễm cho lợn con bú mẹ, ấu trùng này qua ruột non rồi phát triển thàn h
giun trưởng thành.


- Nhiễm qua nhau thai: Ấu trùng gây nhiễm sau khi vào cơ thể gia súc mang
thai ấu trùng có thể di hành trong máu, qua nhau thai gây nhiễm cho bào thai trước
khi sinh.
Lora R. Ballweber (2015) [46] cũng cho rằng ngoài đường tiêu hóa, da ấu
trùng giun lươn còn lây nhiễm qua bào thai, qua sữa đầu do đó lây nhiễm cho lợn
con trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
* Vòng đời phát triển của giun kết hạt
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết:
Vòng đời phát triển của giun kết hạt thuộc kiểu vòng đời không cần ký chủ trung
gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ thích hợp 25 - 27°C, sau 1 0 - 1 7 giờ
nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm. Ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới
ruột thì ấu trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu
trùng lột xác lần thứ 3, tới ngày 6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm
mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn
thành vòng đời tùy từng loài giun: O. coumbianum cần 32 ngày, O. venulosum cần
24 - 30 ngày, O. radiatum và O. dentatum cần 32 - 43 ngày.
* Vòng đời phát triển của giun tóc
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết, vòng đời phát triển của giun
tóc diễn ra như sau:
Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh.
Trứng này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá của ký chủ, ấu trùng được
nở ra, chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng thành.

Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tuỳ loài giun tóc, nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18] cho biết điều kiện nhiệt độ 18 - 300C, ẩm độ
80 - 85% là môi trường thuận lợi cho trứng giun phát triển thành trứng có sức gây
bệnh sau 15 - 28 ngày. Tác giả này còn cho biết con đường lây nhiễm chủ yếu qua
đường tiêu hóa.


Theo Lương Văn Huấn (1995) [8], giun Trichocephalus suis sống được trong
cơ thể lợn là 114 ngày. Đào Trọng Đạt và cs. (1995) [6], Ames (2005) [40], Taylor
M. A. và cs. (2013) [57] cho biết: Tuổi thọ của giun Trichocephalus suis ở lợn là 4 5 tháng.
1.1.1.5. Sức đề kháng của giun tròn
Khả năng đề kháng của giun tròn với điều kiện ngoại cảnh, là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của ký sinh trùng và phạm vi phân bố
bệnh ký sinh trùng. Mỗi loài ký sinh trùng khác nhau có sức đề kháng khác nhau.
Việc nghiên cứu về sức đề kháng của trứng và ấu trùng giun tròn ở ngoại cảnh, có ý
nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh giun tròn, đồng thời là cơ sở khoa học để
đề ra những biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn.
- Đối với sức đề kháng của trứng giun đũa: Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9],
Nguyễn Phước Tương (1994) [36] cho biết: Ở vùng khô lạnh trứng giun đũa có thể
sống trên 6 năm.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: trứng giun đũa có sức đề kháng rất
cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có sức đề
kháng mạnh với một số chất hoá học.
- Sức đề kháng của giun lươn:
Theo Johanes Kaufmann (1996) [44], dưới tác động của ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp, ấu trùng giun lươn bị diệt sau 8 - 9 giờ. Ở trong nước hoặc trong
môi trường có độ ẩm cao, ấu trùng có thể sống trên 3 tháng. Nhưng nếu ẩm độ thấp,
khô ráo thì sau 6 - 7 giờ ấu trùng bị chết.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21] cho biết: trứng giun lươn bị diệt nhanh trong

hố ủ phân nhiệt sinh học.
Nguyễn Trọng Kim (2001) [11] cho rằng: trứng giun lươn có thể sống ở nơi
đất ẩm 2 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết: trứng giun lươn có khả năng phát
triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 - 30oC. Nhiệt độ thấp trứng ngừng phát triển. Ở
trên 50oC và - 9oC trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm ướt được 2
tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Nghiên cứu về khả năng tồn tại của trứng giun tóc ngoài môi trường chăn nuôi
Sengupta M. E. và cs. (2011) [53], Liu G. H. và cs. (2012) [47], Nejsum P. và cs.


(2012) [49] cho biết: trứng Trichocephalus suis vẫn có thể phát triển trong nước thải
chăn nuôi chưa được xử lý tốt trong nhiều năm. Nếu nước thải này được sử dụng
tưới cho cây trồng sẽ là điều kiện tốt để trứng giun Trichocephalus suis phát tán ra
ngoại cảnh, nguy cơ lây nhiễm cho lợn và con người là rất cao.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], ấu trùng Oesophagostomum dentatum
có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -19oC -29oC qua 10 ngày vẫn sống và sẽ chết
cũng để ở nhiệt độ -19oC - 29oC đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phòng bình thường ấu
trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với điều kiện khô ráo. Ở nhiệt độ
35oC trứng bị chết.

1.1.2. Những hiểu biết về bệnh giun
lươn
1.1.2.1. Những thiệt hại do bệnh giun lươn gây ra
Bệnh giun lươn (Strongyloidosis) là một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở lợn,
bệnh xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh đã được phát hiện ở các tỉnh
phía Bắc, các tỉnh miền Trung và miền Nam (Bùi Lập,1966 [20]; Nguyễn Hữu
Bình, 1996 [1]; Phan Thế Việt, 1977 [37]).
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa ở lợn nói chung và bệnh giun lươn nói
riêng không gây thành ổ dịch lớn nguy hiểm, không làm cho lợn chết đột ngột, song

chúng đã gây tác hại nghiêm trọng đối với thể trạng và sức khoẻ của vật chủ, làm
hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của lợn, làm cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả
năng tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng thịt giảm, chất lượng mỡ kém, dẫn
đến năng suất chăn nuôi giảm. Đã có rất nhiều tài liệu công bố về tác hại do giun
lươn gây ra.
Dwight et Bowman D. (1995) [41] cho biết: bệnh giun lươn ở lợn là bệnh gây
viêm đường ruột với các triệu chứng là ỉa chảy ra máu, làm cơ thể gầy yếu, kém ăn,
thiếu máu, còi cọc, chậm lớn, có thể dẫn đến chết. Đứng trên quan điểm về kinh tế
thì điều này có thể làm kinh tế giảm sút và làm chậm sự phát triển của những con
còn sống sót.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [31] cho rằng: lợn bị nhiễm giun S. ransomi làm
tốc độ sinh trưởng của lợn con giảm tới 30 - 35%.


Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18] cho biết: lợn con nhiễm giun lươn thường
giảm tăng trọng, còi cọc, lợn thường chết do bị mất nước, rối loạn chất điện giải. Tỷ
lệ chết của lợn bệnh rất cao có thể tới 75% lợn ốm.
1.1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun lươn
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh giun lươn tức là nghiên cứu những yếu
tố liên quan đến tần xuất xuất hiện của bệnh rất quan trọng, bởi đây chính là cơ sở
khoa học cho việc chẩn đoán, phòng bệnh đạt hiệu quả cao.
- Loài mắc bệnh: Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21] cho biết, tất cả các giống
lợn nhà và lợn rừng có thể bị mắc bệnh.
Tuổi mắc bệnh: đã có rất nhiều tài liệu đề cập đến sự biến động về tỷ lệ nhiễm
bệnh theo lứa tuổi của lợn.
Theo Drozd.J (1971) [5], những lợn con được bú sữa đầu của lợn nái đến ngày
thứ tư sau khi đẻ đã thấy trong phân có trứng Strongyloides ransomi, khi mổ khám
thấy có những giun trưởng thành, trong khi phân của lợn nái không có trứng hoặc
ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18] cho biết: Bệnh giun lươn do Strongyloides

ransomi chỉ thấy ở lợn con dưới 01 tháng tuổi. Lợn con có thể nhiễm ấu trùng giun
lươn ngay từ 4 ngày tuổi qua sữa đầu.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15], bệnh giun lươn thấy nhiều ở súc vật
non, súc vật lớn có nhiễm ấu trùng gây nhiễm nhưng khó phát triển thành giun
trưởng thành. Gia súc già yếu cũng có thể mắc bệnh.
Lora R. Ballweber (2015) [46] cho biết: Bệnh giun lươn là một bệnh ký sinh
trùng khá phổ biến của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Đồng thời tác giả cũng cho
biết, lợn ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mắc bệnh nhiều.
Khi nghiên cứu về tỷ lệ lợn mắc bệnh giun lươn theo mùa vụ, đại đa số các tác
giả đều cho rằng bệnh xảy ra quanh năm, nhưng tập trung nhiều hơn ở mùa ấm
(xuân, thu, hè), bởi vào những mùa này thời tiết ấm áp, độ ẩm không khí tương đối
cao, thuận lợi cho ấu trùng giun phát triển và lây nhiễm cho súc vật non.
Điều kiện vệ sinh thú y không những liên quan mật thiết đến sự tồn lưu của
mầm bệnh ngoài môi trường chăn nuôi mà còn quyết định tỷ lệ lợn mắc bệnh.


Theo Nguyễn Trọng Kim và cs (2001) [11], những cơ sở chăn nuôi có điều
kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm giun lươn thấp.
Ngược lại, ở những cơ sở chăn nuôi không đảm bảo thì tỷ lệ nhiễm giun lươn là khá
cao (30 - 65%).
Yếu tố strees: Các yếu tố strees (chuồng trại chật chội, thức ăn kém dinh
dưỡng, thiếu sữa, nhiệt độ môi trường thay đổi...) đóng vai trò thúc đẩy mức độ và
tốc độ lây lan bệnh giun lươn ở lợn.
1.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Lợn mắc bệnh, sau một thời gian thì bài xuất trứng (trong trứng đã có ấu trùng)
qua phân ra ngoài ngoại cảnh. Chính vì vậy trứng được phát tán rộng rãi ở ngoài tự
nhiên và quá trình phát triển bắt đầu để tạo thành các ấu trùng có sức gây bệnh.
Đường xâm nhập vào cơ thể:
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [15],
cho biết: Bệnh lây nhiễm trực tiếp không qua vật chủ trung gian. Ấu trùng có sức

gây nhiễm xâm nhập vào cơ thể vật chủ qua 2 con đường:
- Qua đường tiêu hoá: do ăn phải thức ăn nước uống có chứa ấu trùng giun
lươn có sức gây bệnh. Ngoài ra, giun lươn có thể xâm nhập vào cơ thể động vật sơ
sinh qua bú sữa đầu.
- Qua da: ấu trùng có sức gây bệnh có thể chui qua da xâm nhập vào cơ thể vật
chủ. Ngoài ra, theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [18], giun lươn có thể lây
nhiễm
qua nhau thai và qua bú sữa đầu. Lora R. Ballweber (2015) [46] cũng có kết luận
tương tự.
Vị trí ký sinh: đại đa số tác giả đều cho rằng: Giun lươn ký sinh và gây bệnh ở
ruột non ký chủ. Tuy nhiên Lora R. Ballweber (2015) [46] cho biết giun trưởng
thành chui sâu vào trong niêm mạc ruột non để ký sinh, tìm thấy giun lươn ở các
khe giữa các nhung mao của tế bào biểu mô ruột non.
Cũng giống như các ký sinh trùng khác khi ký sinh trên cơ thể ký chủ ngoài
tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng, chúng còn gây các tác hại nặng nề khác cho
cơ thể ký chủ, đó là:

- Tác động cơ giới: Ấu trùng chui qua da, qua mạch máu phổi, các phế nang,
làm tổn thương tổ chức các cơ quan, gây viêm phổi. Giun trưởng thành sống trong
niêm mạc ruột non gây viêm ruột, rối loạn tiêu hoá.


- Tác động mang trùng: Ấu trùng có thể mang vi khuẩn Salmonella và E. coli
từ bên ngoài, qua da ký chủ vào cơ thể ký chủ, gây bệnh ghép với bệnh ký sinh
trùng.

- Tác động do tiết độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun bài tiết ra làm
cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá.

- Tác động truyền bệnh: Ấu trùng giun lươn chui vào niêm mạc ruột gây

tổn thương, phá vỡ phòng tuyến thượng bì. Khi ấu trùng giun lươn xuyên qua da
để lại các vết đỏ trên da, tạo điều kiện cho các vi khuẩn từ môi trường ngoài xâm
nhập vào cơ thể, gây nên các bệnh ghép với ký sinh trùng (Nguyễn Thị Kim Lan,
2012) [15].
1.1.2.4. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun lươn

* Triệu chứng:
Johanes Kaufmaun (1996) [44] cho biết: Những lợn bị nhiễm nhẹ thì không có
triệu chứng lâm sàng, những lợn bị nhiễm nặng có triệu chứng ỉa ra máu, thiếu máu,
gầy yếu và có thể chết đột ngột (đặc biệt là ở lợn con). Trong thời gian ấu trùng di
hành, con vật có triệu chứng ho, khó thở ảnh hưởng đến cơ làm cho con vật mệt
mỏi, vận động khó khăn, nặng có thể bị viêm cơ, cơ bị đau nhức, bụng đau và có
hiện tượng nôn mửa.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs 2006 [17], khi bị ấu trùng giun lươn xâm nhập vào
phế nang, gây viêm phổi, lợn bị sốt (40 - 41,5oC), ho nhiều, khó thở.
Khi giun trưởng thành ký sinh ở niêm mạc ruột, vật chủ thường bị viêm ruột
non cấp. Vật bệnh ỉa chảy, trong phân có dịch nhày do niêm mạc ruột bị tróc ra và
có máu do xuất huyết. Khi bị bệnh nặng, súc vật non có thể bị chết do mất nước, rối
loạn chất điện giải trong trạng thái viêm ruột cấp. Tỷ lệ chết của lợn bệnh rất cao, có
thể tới 75% số lợn ốm.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [15] cho rằng: Súc vật non nhiễm bệnh thể
hiện triệu chứng rõ rệt. Lợn con sau đẻ 3 - 4 tuần nhiễm bệnh rất nặng, chết tới
50%, con vật gầy còm, có mụn trên da (do ấu trùng giun lươn chui qua da gây viêm
da), viêm kết mạc mắt, ỉa chảy, phân có lẫn máu, thân nhiệt tăng, có triệu chứng
viêm phổi (con vật ho). Triệu chứng kéo dài 15 - 30 ngày. Nếu nặng có thể chết.
Khi nhiễm nhẹ, triệu chứng không rõ rệt.


Lora R. Ballweber (2015) [46] cho biết: nếu ấu trùng xâm nhập theo đường da
có thể tìm thấy ấu trùng trong các mô trong cơ thể lợn, lợn bệnh có các triệu chứng

như ho, cứng khớp, đau, nôn mửa và tiêu chảy ra máu, đặc biệt là lợn từ 10 - 14
ngày mắc bệnh nặng và tỷ lệ tử vong cao.

* Bệnh tích:
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1978) [28], khi mổ khám những con vật gây bệnh
nhân tạo, thấy những điểm tụ huyết ở tổ chức dưới da, ở cơ, ở phổi cũng có nhiều
điểm hoặc từng đám tụ huyết, viêm khí quản, viêm cata dạ dày ruột, niêm mạc dạ
dày có nhiều mụn loét.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10] cho rằng: khi lợn bị nhiễm giun lươn với
cường độ rất nặng có những bệnh tích như viêm cấp tính niêm mạc ruột, trên đó có
những tổn thương nghiêm trọng, có nhiều điểm trắng, có những chỗ chảy máu, hạch
lâm ba sưng. Đoàn Thị Phương (2010 ) [24] cũng có kết luận tương tự.
Khi mổ khám lợn bị bệnh, Johanes Kaufmann (1996) [44] cho biết, ngoài
các bệnh tích trên đường ruột, còn thấy bao tim và xoang ngực tích nước màu vàng.
Gan màu vàng nhạt, có nhiều điểm trắng trên bề mặt gan
Sau khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài
nước. Nguyễn Thị Kim Lan và cs 2012 [15] khái quát bệnh tích như sau: dưới da có
những điểm tụ huyết, tổ chức cơ và phổi cũng có nhiều điểm hoặc đám tụ huyết,
viêm khí quản, viêm cata dạ dày - ruột, niêm mạc ruột có những điểm tụ huyết,
niêm mạc dạ dày có nhiều mụn loét nhỏ.
1.1.2.5. Chẩn đoán bệnh giun lươn
Để điều trị bệnh nhanh, đạt hiệu quả cao, việc chẩn đoán bệnh chính xác rất
quan trọng. Tuy nhiên, chẩn đoán bệnh ký sinh trùng chỉ dựa vào triệu chứng lâm
sàng sẽ không cho kết quả chính xác, bởi triệu chứng lâm sàng của các bệnh ký sinh
trùng thường không điển hình. Do đó khi chẩn đoán cần phối hợp nhiều phương
pháp mới cho kết luận chính xác về bệnh. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho
biết: có thể dùng các phương pháp sau để chẩn đoán bệnh giun lươn.



×