Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng công thương hà nội trong giai đoạn hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.15 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động nghề nghiệp là phương thức sống chủ yếu nhất của con người.
Vì vậy,đạo đức nghề nghiệp chính là một phần quan trọng trong đạo đức xã hội.
Để sống, con người phải lao động và để lao động có kết quả tốt nhất, con người
phải tuân thủ ĐĐNN.
Tăng cường hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của
các trường cao đẳng đã trở thành một vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính chiến lược của nhiều quốc gia hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế các
trường cao đẳng của ta lại chưa có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên mang lại hiệu quả cao.
Đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình
trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.”
Cơ chế thị trường đã làm cho kinh tế - xã hội Việt Nam trong nhiều năm
gần đây có những bước phát triển đáng kể, song xã hội phân hóa, tệ nạn xã hội
gia tăng, nhiều chuẩn mực đạo đức truyền thống bị đảo lộn, thay đổi. Tuy
nhiên để tự giác tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong học tập, lao động, sản
xuất, trước hết con người phải có nền tảng về đạo đức xã hội nói chung, tích
cực, chủ động vận dụng chuẩn mực đạo đức vào mối quan hệ nghề nghiệp,
nâng cao giá trị đạo đức và việc thực thiện và tuân thủ đạo đức sẽ gia tăng lợi
ích kinh tế.
Có nhiều nguyên nhân đã dẫn sinh viên đến tình trạng yếu kém về đạo
đức nghề nghiệp, trong đó phải kể đến sự không thống nhất trong quá trình
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp của các lực lượng giáo dục
trong các nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Đôi khi còn trái ngược nhau
về cách thức hoạt động.
Đã có không ít các công trình nghiên cứu về đạo đức, đạo đức xã hội...


tuy nhiên có rất ít các công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng Công thương
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý GDĐĐ nghề
nghiệp cho SV của Trường cao đẳng Công thương Hà Nội, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho
SV Trường CĐ Công thương Hà Nội.


2

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho
SV Trường CĐ Công thương Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho SV trường CĐ Công thương HN trong
những năm qua đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn
chế.
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới quản lý giáo dục
ĐĐNN cho HSSV trường CĐ Công thương Hà Nội, trong đó yếu tố chủ quan
có ảnh hưởng nhiều hơn.
Nếu có biện pháp quản lý GDĐĐ nghề nghiệp đúng đắn,đảm bảo tính
khách quan sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho SV nói
riêng và cho toàn trường nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ

nghề nghiệp để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh
viên trường CĐ Công thương HN hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng trên.
5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho
SVnhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
6. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý GDĐĐ nghề nghiệp
cho SV trường CĐ Công thương Hà Nội trong thời kỳ đổi mới giáo dục 5 năm
trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản.
7.2. Phương pháp quan sát.
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.4.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.5. Phương pháp phỏng vấn sâu.
7.6 Phương pháp xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho
sinh viên.
Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên trường
CĐ Công thương HN.
Chương 3: Biện pháp quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên trường
CĐ Công thương HN.


3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Ở nước ngoài.
Vấn đề đạo đức và đạo đức nghề nghiệp không phải đến giờ mới được
nghiên cứu mà từ thời cổ đại ở phương Tây lẫn phương Đông, các nhà tư tưởng,
hiền triết, các nhà lập thuyết đều dành sự quan tâm đặc biệt nghiên cứu vấn đề
đạo đức con người, đạo đức xã hội vì đó là mấu chốt, nền tảng tạo ra sự đồng
thuận xã hội.
Theo quan điểm của Nho giáo, đạo đức là sự kết hợp giữa “ngũ luân” với
“ngũ thường” gọi là “luân thường”, và giữa “tam cương” với “ngũ thường” gọi
là “cương thường”. Trên cơ sở của “tam cương” với “ngũ thường” mà đạo đức
con người được giáo dục, trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trực tiếp
góp phần vào việc ổn định xã hội, điều chỉnh hành vi con người và hình thành
nên nhân cách con người.
Thế kỷ XXI, Tổ chức giáo dục và khoa học Liên hợp quốc (UNESCO)
đã xác định bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân. Đó là:
học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người. Trong
đó học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên và
giáo dục đạo đức là nền tảng thực hiện trụ cột trên.
Trên cơ sở triết học duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác
- Lê-nin khẳng định, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm các quy
tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã hội mà nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp giữa lợi ích cá nhân và những tiến bộ xã hội
trong các mối quan hệ giữa người với người.
Năm (1986 - 1987) theo đề nghị của UNESCO đã có cuộc điều tra quốc
tế về giá trị đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI nhằm mục
đích nghiên cứu các vấn đề về giá trị đạo đức và giáo dục về giá trị đạo đức.
Cuốn tài liệu “Giá trị trong hành động” của Trung tâm Canh tân và Công nghệ

giáo dục thuộc tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á, xuất bản năm 1992.
Tài liệu trình bày về vấn đề đưa giáo dục giá trị vào nhà trường và cộng đồng
các nước Inđônêxia, Philippin, Malaysia và Thái Lan.
Quy định về ĐĐNN của Hiệp hội Tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (ACA
Code of Ethics, 2005) nhằm phục vụ cho 5 mục đích chính về đạo đức nghề
nghiệp.
Do đó, ĐĐNN cần phải được thể hiện, định hướng qua hiệu quả làm việc
và những đóng góp của người làm nghề, trong đó có giáo viên.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Ở nước ta, vấn đề đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cũng được Chủ tịch
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu, nhất là vấn đề đạo đức cách mạng của người cán


4

bộ đảng viên. Người luôn nhấn mạnh và khẳng định, đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức: “Cũng như sông phải có nguồn mới
có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân”.(Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc
gia, H.2002, t.5, tr.252 – 253.)
Ở nước ta, nhiều ngành nghề đã xây dựng được những bộ quy tắc ứng
xử, tạo được hiệu ứng tốt trong dư luận như Đảng ủy Tạp chí Cộng sản xây
dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong 11 chữ “Sáng tâm, sắc nghiệp vụ,
sâu lý luận, sát thực tiễn”; Đảng ủy Bộ Kế hạch và Đầu tư xác định chuẩn mực
“Trung thành - trách nhiệm - đoàn kết - chí công vô tư” với phong cách làm
việc “Kế hoạch một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi”…
Thực tế vấn đề giáo dục đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp nói riêng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau, theo những cách tiếp cận khác nhau như:

- Hội thảo: “Định hướng giáo dục giá trị đạo đức trong các trường Đại
học”, Bộ GD - ĐT (10/1996) gồm 33 báo cáo của các nhà khoa học, cán bộ
nghiên cứu, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ giảng dạy
- Tác giả Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát
hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực
hiện GDĐĐ trong quá trình phát triển nhân cách của HS, xem đó như mục tiêu
quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.
- Tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt
động lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với GDĐĐ
nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế
hệ trẻ.
- Một số tác giả đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên và làm rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong giai đoạn hiện nay: Nguyễn Quốc Anh với bài Công tác giáo dục
đạo đức chính trị cho học sinh, sinh viên, Tạp chí Cộng sản, 1997; Nguyễn Thị
Minh Chiến với "Giáo dục đạo đức cho HSSV" - Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội, 2009...
- Khi nghiên cứu về “Giáo dục đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, tác giả Nguyễn Hữu Thụ đã
đưa ra ba quan niệm cơ bản về chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức
- Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tri thức có thể có được bằng cách
luyện tập cấp tốc trong một thời gian ngắn nhưng phẩm chất nghề nghiệp thì
không thể có được trong ngày một, ngày hai. Những phẩm chất đó muốn có
được phải có tổ chức giáo dục chặt chẽ ngay từ khi sinh viên mới bước vào
trường”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có ý nghĩa to lớn
đối với việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh sinh viên hiện nay ở


5


nước ta. Tuy nhiên đến nay, những công trình này hầu hết chỉ đề cập tập trung
vào ĐĐNN trong lĩnh vực giáo dục mà chưa đề cập một cách trực tiếp đến việc
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong khối ngành khác
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa tổ
chức đạt tới mục tiêu.
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
1.2.2. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2.1: Đạo đức:
Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên
trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm

tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2.2.2: Đạo đức nghề nghiệp:
ĐĐNN là hệ thống các chuẩn mực đạo đức phản ánh những yêu cầu đòi hỏi
của xã hội, của bản thân nghề nghiệp đối với người làm việc trong lĩnh vực nghề
nghiệp đó; là yếu tố cơ bản giúp họ có nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong
nghề nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.2.3. Giáo đục đạo đức nghề nghiệp:
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống các hoạt động, các giải
pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh
viên để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề
nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
1.2.4.Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNNcho HSSV là sự tác động của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp phù hợp nhằm hướng hoạt
động giáo dục ĐĐNN cho HSSVđạt được kết quả theo mục tiêu đã xác định.
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục ĐĐNN trong nhà trường và những phẩm
chất ĐĐNN cần hình thành ở sinh viên.
1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục ĐĐNN trong nhà trường.
Việc giáo dục đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng cho
học sinh, sinh viên có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện:


6

Thứ nhất: Giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên nhằm góp phần phát
triển toàn diện nguồn nhân lực trong cả nước.
Thứ hai: Giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên góp phần tích cực vào
việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, khắc phục những quan điểm đạo
đức lạc hậu, chống lại những thói hư tật xấu.
Thứ ba: Giáo dục ĐĐNN còn có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và

phát huy bản lĩnh chính trị cho học sinh, sinh viên.
Việc đẩy mạnh giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên không chỉ xuất
phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của chính bản thân họ mà còn xuất phát từ chính yêu
cầu của công cuộc đổi mới của đất nước.
1.3.2. Những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần hình thành ở sinh viên.
1.3.2.1. Đặc điểm tâm lí sinh viên.
Giáo dục ĐĐNN muốn đạt kết quả tốt phải phù hợp với đặc điểm sinh
viên. Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt. Là một bộ phận của tầng lớp thanh
niên SV mang những phẩm chất mà thế hệ trẻ Việt Nam đang xây dựng: Độc
lập và thống nhất Tổ quốc; tự do và dân chủ; lòng nhân đạo, trọng hiền tài, học
vấn, giá trị nghề nghiệp; tình yêu và cuộc sống gia đình, sức khỏe, học vấn và
tri thức, việc làm và nghề nghiệp.
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi
thể chế chính trị. Họ có quyền bầu cử, ứng cử, phải chịu trách nhiệm về mọi
hành vi và việc làm trước Bộ luật hình sự, luật nghĩa vụ quân sự, luật hôn nhân
gia đình…
* Đặc điểm về tự đánh giá, tự giáo dục ở sinh viên.
Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức. Qua hoạt động tự
đánh giá mà sinh viên có thái độ, hành vi sao cho phù hợp với tính chất của lao
động sư phạm. Vì thế, SV đã sớm hình thành cho mình một số phẩm chất nhân
cách như: Lòng tự trọng, sự tự tin vào bản thân, lòng yêu trẻ, lòng nhân ái, yêu
thích lao động sư phạm ở SV…Đó là những tiền đề quan trọng để hình thành
ĐĐNN.
* Đặc điểm về định hướng tương lai
Định hướng cho tương lai của học sinh, sinh viên liên quan mật thiết với
xu hướng phát triển nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Nhiều sinh viên
ngay từ khi ngồi trên ghế giảng đường đã có kế hoạch riêng về nhiều mặt để đạt
được mục đích cuộc đời của mình, họ không ngần ngại tìm việc làm thêm để
thoả mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hành nghề sau này.

* Đặc điểm về Tính liên kết (tính làm việc theo nhóm):
Những người trẻ luôn có xu hướng mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là
những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Mặt khác, trước xu hướng hội nhập
quốc tế và sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay đòi hỏi quá trình lao
động phải có sự phối hợp của nhiều người.


7

1.3.2.1.Những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần hình thành ở sinh viên.
Trong thực tế hiện nay, giá trị lao động, đạo đức nghề nghiệp là những
vấn đề cụ thể như sau:
- Chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất của người làm việc, lao động.
- Giữ gìn không khí tâm lý trong doanh nghiệp luôn tốt đẹp, xây dựng sự
đồng thuận trong nhóm lao động.
- Không tham ô, lãng phí nguyên vật liệu, thời gian lao động.
- Coi trọng sự học tập, làm chủ tri thức làm chủ công nghệ.
- Hoàn thiện năng lực sáng tạo, thích nghi nhanh chóng với những biến
đổi của thị trường.
- Có lối sống lành mạnh, không tham gia vào những tiêu cực xã hội.
- Tích cực tham gia các phong trào tại doanh nghiệp và chương trình xã
hội.
Đối với học sinh, sinh viên trường CĐ Công thương Hà Nội nói riêng, có
những yêu cầu cụ thể về đạo đức cần được hình thành. Từ thực tiễn có thể rút ra
một số những giá trị đạo đức nghề nghiệp cần được giáo dục cho học sinh, sinh
viên như sau:
Thứ nhất, Yêu nghề, tích cực học tập, tích lũy kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp.
Thứ hai, Hình thành tác phong công nghiệp, có ý thức, trách nhiệm với
nghề nghiệp, đề cao tính trung thực là tiêu chuẩn hàng đầu về đạo đức nói

chung.
Thứ ba, Không tham ô, lãng phí nguyên vật liệu và thời gian lao động.
Thứ tư, Có tinh thần đoàn kết, làm việc theo nhóm, tăng cường năng lực
thích ứng nghề.
Thứ năm, Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, có nếp sống văn hóa,
hiểu biết pháp luật.
1.4. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
1.4.1.Lập kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn
lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đề ra
1.4.2.Tổ chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền
hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách
tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của tổ chức.
1.4.3.Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người lãnh đạo. Sau khi hoạch
định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người lãnh đạo phải điều khiển cho hệ thống
hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.


8

1.4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên.
Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý. Thông qua
chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các hoạt
động để thực hiện tốt mục tiêu đã xác định.
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động quản lý giáo dục ĐĐNNcho sinh
viên trường cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.
1.5.1. Yếu tố khách quan

Ảnh hưởng của mặt trái kinh tế thị trường, các chuẩn mực đạo đức bị chi
phối và có phần lệch lạc. Sự bùng nổ thông tin với các phương tiện nghe, nhìn
hiện đại và sự bất cập trong quản lí của xã hội.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học một số trường chưa đáp ứng đầy đủ để
phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV. Hầu hết
các nội dung học tập chỉ tập trung vào công tác bồi dưỡng lý thuyết nhiều hơn so
với việc tổ chức các hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
1.5.2.Yếu tố chủ quan
Về phía nhà trường: Một số CBQL chưa nhận thức sâu sắc, chưa đổi mới tư
duy trong việc hoạch định những biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
Một bộ phận GV bộ môn chưa chú trọng thực hiện yêu cầu lồng ghép giáo dục
ĐĐNN cho HSSV trong giờ dạy. Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
về hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV của Ban Giám hiệu các trường chưa
thường xuyên, còn hời hợt.
Về phía gia đình: Một bộ phận gia đình HSSV chưa nhận thức đầy đủ
trách nhiệm quản lý giáo dục con cái.
Về phía xã hội:Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, mặt trận tổ quốc,
các cơ quan chức năng và tổ chức đoàn thể, hội… chưa thực sự vào cuộc cùng
ngành GDĐT thực hiện đồng bộ những quy định trong bản Quy chế phối hợp
nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục HS.
Tiểu kết chương 1
Từ việc phân tích các tài liệu, lý luận trong nước và ngoài nước luận văn
xác định các vấn đề cơ bản sau:
Giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên nhằm góp phần phát triển
toàn diện nguồn nhân lực trong cả nước, đồng thời góp phần phát huy các giá trị
đạo đức truyền thống, khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, chống lại
những thói hư tật xấu. Ngoài ra,giáo dục ĐĐNN còn có vai trò quan trọng trong
việc giữ gìn và phát huy bản lĩnh chính trị cho học sinh, sinh viên.
Quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV làsự tác động của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp phù hợp nhằm hướng

hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV đạt được kết quả theo mục tiêu đã xác
định.
- Nội dung quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV bao gồm:
+ Lập kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho HSSV


9

+ Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV
+ Chỉ đạo hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho HSSV
- Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý giáo
dục ĐĐNN cho HSSV như mặt trái kinh tế thị trường, tiêu chí thi đua,yếu tố về
phía nhà trường, gia đình, xã hội....
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Vài nét về sự phát triển của trường cao đẳng công thương Hà Nội.
2.1.1. Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên.
Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội được thành lập theo quyết định số
1260/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Cao đẳng
Công Thương Hà Nội trước đây là Trường Trung cấp Công thương Hà
Nội thành lập năm 2003. Trường Cao đẳng Công Thương Hà Nội nhiều năm
đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, xuất sắc. Trong quá trình phấn đấu và
trưởng thành nhà trường đã đào tạo được nhiều lớp học sinh ra trường phục vụ
nhiều ngành kinh tế trong cả nước.
Đội ngũ CB, GV, công nhân viên nhà trường hiện có 228 người. Nhà
trường phấn đấu đến năm 2018 GV có trình độ Thạc Sỹ đạt khoảng 80%, 5%
Tiến Sỹ, 5% ĐH. Nhà trường có một đội ngũ CBQL có trình độ và thâm niên
công tác, dày dạn kinh nghiệm. Số lượng HSSV của trường năm học 2014 2015 là 5.500 HS. Năm học 2015 - 2016 là 6.000 HSSV.

*/ Về đội ngũ:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 97, trong đó Ban
Giám hiệu: 03, giáo viên: 70, cán bộ nhân viên nghiệp vụ: 23.
- Trình độ chuyên môn giáo viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có: 01 tiến sĩ,
25 thạc sĩ, 45 giáo viên có trình độ Đại học, 05 giáo viên cao cấp, 05 giáo viên
giỏi cấp…, 30 giáo viên giỏi trường, 40 giáo viên giỏi chuyên đề (CNTT, thiết
bị dạy học)….
*/ Về chất lượng sinh viên
+ Xếp loại học lực năm học 2015 – 2016:Giỏi: 8,06%; Khá 57,30%;
Trung bình: 32,48%; Yếu: 2,1 %; Kém: 0%
+ Xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-2016: Khá,Tốt:96,49%; TB: 2,92%,
Yếu: 0,53%.
+ Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm năm học 2015 –2016: 85%.
2.1.2. Cơ sở vật chất.
-Phòng học: 30, Phòng thực hành: 03 phòng, phòng bộ môn: 7 phòng
-Thư viện: 01 (300m 2 ), chung cho giáo viên và sinh viên, có 50 máy vi
tính nối mạng. Phòng Tin học: 02 (200m 2 với 140 máy đã được kết nối
internet). Nhà đa năng: 01 (850 m 2 )


10

-Khu Hành chính gồm 11 phòng: Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng,08
phòng khoa chức năng. Phòng Truyền thống: 01 phòng.
Cơ sở vật chất đã từng bước đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai
đoạn hiện tại.
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp của sinh viên trường cao
đẳng Công thương Hà Nội.
2.2.1. Nhận thức về các chuẩn mực ĐĐNN của sinh viên.
Đề cập đến các tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu

cầu hội nhập quốc tế cần có đối với người lao động hiện nay. Sau khi đã phân
tích và xử lí số liệu điều tra, kết quả được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nhận thức của HSSV về tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp của người lao động hiện nay
Hệ Trung
Kết quả
cấp
chung
Thứ Tỷ lệ Thứ Tỷ lệ Thứ
Tỷ lệ %
bậc
%
bậc
%
bậc
100%
1 100% 1 100% 1
Hệ Cao đẳng

TT

Những tiêu chuẩn, phẩm chất

1 Có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
Có ý thức, trách nhiệm với nghề
2
nghiệp
Có tinh thần đoàn kết, làm việc theo
3
nhóm

4 Có nếp sống văn hóa
5 Có tác phong công nghiệp
6 Hiểu biết về pháp luật
Không tham ô, lãng phí nguyên vật
7
liệu và thời gian lao động
Tính chuyên nghiệp cao (biết ngoại
8
ngữ và tin học)
Có năng lực tự học nâng cao trình độ
9
chuyên môn nghiệp vụ
Có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
10
làm

98%

3

84%

3

94%

3

80,8%


4

70,4%

6

77,9%

4

62,35
99,5%
76,9%

6
2
5

49,6%
93,6%
78,8%

7
2
4

58,8%
97,9%
77,4%


6
2
5

50%

7

74,8%

5

56,9%

7

46,5%

10

46,4%

8

46,4%

8

47,8%


9

42%

9

46,2%

9

48,5%

8

39,2%

10

45,9%

10

Từ 10 nội dung trong bảng điều tra cho thấy học sinh, sinh viên trường
Cao đẳng Công thương Hà Nội bước đầu đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan
trọng, sự cần thiết của những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong giai đoạn
hội nhập kinh tế hiện nay. Đó cũng chính là những yêu cầu mà xã hội đặt ra và
là cái đích để mỗi người lao động vươn tới trên hành trang vào nghề của mình.
2.2.2. Hành vi ĐĐNN của sinh viên.
Mức độ rèn luyện đạo đức nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách của người lao động. Đối với học sinh, sinh

viên khi đang ngồi trên ghế giảng đường biết tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp tốt thì trong tương lai sẽ trở thành người lao động không chỉ có trình độ


11

chuyên môn, tay nghề mà còn có đạo đức nghề nghiệp tốt và như vậy thì sẽ
được đánh giá cao và có nhiều cơ hội tìm việc làm, nhiều cơ hội thăng tiến.
Bảng 2.2: Mức độ thực hiện những yêu cầu cơ bản trong rèn luyện đạo đức
nghề nghiệp của học sinh, sinh viên.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Nội dung
Thực hiện nội quy nhà trường đề ra
Thực hiện nghiêm túc giờ học trên lớp
Tự học ở nhà theo quy định.
Tiếp khách trong giờ tự học.
Tham gia các buổi ngoại khoá.

Thực hiện giờ nào việc ấy.
Thực hành đầy đủ ở trường.
Tham gia sinh hoạt đoàn thể.
Nội vụ gọn gàng, ngăn nắp.
Thực hiện nội quy kí túc xá
Giữ gìn trật tự an ninh ở trường.
Rèn luyện tay nghề thường xuyên.

Chưa
Thường
thường
xuyên
xuyên
76,2 % 23,7 %
71,4 % 28,6 %
51,4 % 44,3 %
57,3 %
17,9%
54,6 %
40 %
42,3 % 50,3 %
82,7 % 17,2 %
58,7 % 38,6 %
70,1%
28,3 %
67,5 % 28,5 %
90,2 %
9,8 %
52,7 % 42,5 %


Yếu
1%
0
4,3 %
24,8 %
6,4%
7,4 %
1%
2,7 %
1,6 %
4%
0
4,8 %

2.2.3. Thực hiện hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV của đội ngũ giảng viên.
Bảng 2.3. Đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV qua ý
kiến của GV
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Lồng ghép giáo dục ĐĐNN cho HSSV trong các
hoạt động tập thể
Tìm hiểu hoàn cảnh sống, tâm tư của HSSV và

quan tâm, chia sẻ, yêu thương HSSV
Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường và
gia đình PHHS
Xây dựng nền nếp, nội quy của lớp
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền,
tư vấn kỹ năng sống cho HSSV
Gương mẫu trong lối sống, là tấm gương cho
HSSV về nhân cách
Xử lý nghiêm minh và dứt khoát những hành vi
vi phạm đạo đức của HSSV

Đánh giá
Rất tốt Tốt Chưa tốt
%
%
%
22.2

27.7

50.1

18.5

59.3

22.2

27.7


46.4

25.9

37.0

51.9

11.1

12.9

31.4

55.7

46.4

53.6

0.0

9.2

35.1

55.7

Bảng 2.3 cho thấy: GV trong nhà trường đã thực hiện nhiều hoạt động
giáo dục ĐĐNN cho HSSV. 100% GV thực hiện tốt và rất tốt hoạt động 6; hoạt

động 2, 3, 4 được GV quan tâm và thực hiện khá tốt (chiếm tỷ lệ từ 74.1 -


12

88.9%). Bảng 2.3 cũng cho thấy: Tỷ lệ thực hiện chưa tốt ở hoạt động 1,5,7 khá
cao ( hoạt động 1 chiếm 50.1%, hoạt động 5 và 7 chiếm 55.7%).
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên trường cao đẳng
Công thương Hà Nội.
2.3.1. Lập kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho học sinh,sinh viên trường cao đẳng
Công thương Hà Nội.
Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch Giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
TT

Nội dung

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ĐĐNN cho
HSSV chi tiết tuần, tháng, năm
2 Triển khai kế hoạch hoạt động cho HSSV toàn trường.
Phân công trách nhiệm cụ thể trong việc tổ chức hoạt động
3
giáo dục ĐĐNN cho HSSV
Tổ chức các hoạt động lồng ghép hoạt động giáo dục
4
ĐĐNN cho HSSV
1

T
TL
%


Đánh giá
K
TB
TL
TL
%
%

33.3 29.6

Y
TL
%

37.1

0

46.2

53.8

0

24.0 31.4

44.6

0


27.7 25.9

46.4

0

0

(Chú thích: Có 4 mức: T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu)
Bảng 2.4. cho thấy: Nội dung 1, đánh giá công tác quản lý ở nội dung này
với tỉ lệ trung bình là khá cao (37.1%). Nội dung 2 và 3,Đánh giá chung ở mức
bình thường. Nội dung 4, công tác quản lý thực hiện của nhà trường được đánh
giá tương đối tốt.
2.3.2. Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho học sinh,sinh viên trường cao đẳng
Công thương Hà Nội.
Tìm hiểu về công tác tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV, tác giả đưa
ra câu hỏi phỏng vấn sâu : “Xin Thầy, Cô cho biết tầm quan trọng của việc
tổ chức giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên hiện nay ?”
Qua phỏng vấn Cô Nguyễn T.Bích Vượng,Trưởng khoa kinh tế,cho ý
kiến như sau:" Hầu hết các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ
chức giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên hiện nay. Về phương diện hoạt
động giáo dục nhận thức, các hình thức giáo dục chủ yếu là giảng giải, truyền
đạt những tri thức về ĐĐNN, những yêu cầu chuẩn mực ĐĐNN... ".
Cô Nguyễn Thị Thúy,Trưởng phòng công tác HS-SV đã nhận định:" Hầu
hết các CBQL đều nhận định đây là hoạt động cần được chú trọng và đầu tư
tổ chức. Chức năng giáo dục ĐĐNN đối với HSSV thể hiện ở chức năng quản
lý đối với thanh niên, sinh viên trong nhà trường..."
Tìm hiểu về xây dựng chương trình của hoạt động giáo dục ĐĐNNN
chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tìm hiểu về nội dung, hình thức và biện

pháp của công tác tổ chức giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên với những
câu hỏi sau:
Về nội dung:


13

Bảng 2.5: Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung giáo dục ĐĐNN
cho HSSV.
TT

1
2

3

4

5

Nội dung

Các mức độ
Rất phù Phù Chưa
Rất phù Phù Không
hợp
hợp phù hợp
%
%
%


Giáo dục lòng yêu nghề, có tham vọng nghề nghiệp,
có lý tưởng, có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục Có ý thức, trách nhiệm với nghề nghiệp, ý
thức chấp hành các chính sách của Đảng, pháp luật
về nghề nghiệp của Nhànước.
Giáo dục tác phong công nghiệp, năng lực thích ứng
nghề, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân,
tác phong đúng đắn của người lao động.
Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ
xã hội, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công nghiệp,
phê phán những hành vi không phù hợp với chuẩn
mực đạo đức, hướng tới “ Cái thiện” trong lao động.
Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống
văn minh, tiến bộ phù hợp với bản sắc truyền thống
dân tộc Việt Nam.

53,1

35,4

2,6

44,0

49,1

6,9

50,8


46,6

9,4

38,6

53,4

9,0

36,3

54,3

11,5

Qua các số liệu điều tra ở bảng 2.5 đã tổng hợp mức độ đánh giá của các
CBQL và GV thì nội dung giáo dục ĐĐNN cho HSSV được quan tâm nhiều
nhất là nội dung 1(chiếm 53,1%) và nội dung 3 (chiếm 50,8%).
Về hình thức:
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức hoạt động
giáo dục ĐĐNN cho HSSV.

TT

Các hình thức

Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thông qua tuần
1 sinh hoạt công dân HS – SV đầu năm, đầu khoá và

cuối khoá học.
Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thông qua các
2
buổi mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn trongnăm.
Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thông qua các
3 buổi học tập chỉ thị, nghị quyết, nghe thời sự tình hình
kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế.

Các mức độ
Chưa Chưa
Đã thực
thực
thực
hiện tốt
hiện tốt hiện
%
%
%
61,5

3,1

15,4

58,3

24,5

16,2


56,2

23,2

20,6


14
Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thôngqua các bài
4 giảng của bộ môn khoa học Mác – Lênin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thông qua các
5 hoạt động Đoàn TN, Hội sinh viên, sinh viên tình
nguyện, đền ơn đápnghĩa...
Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV thông qua các
6 hoạt động lao động, giao lưu văn hoá văn nghệ, thi đấu
thể dục thểthao,...

57,5

23,7

18,8

53,5

24,8

21,7


52,0

22,3

25,7

Qua các số liệu điều tra ở các bảng 2.6 thì các hình thức 1 và hình thức 2
chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 61,6% và chiếm 58,3%); hình thức 3 và 4 (chiếm
56,2% và 57,5%) đã được các CBQL và CBGV rất quan tâm.Về hình thức 6
chưa được quan tâm và thực hiện tốt (chiếm 25.7%)
Về Biện pháp:
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ những biện pháp tổ chức giáo dục ĐĐNN
cho HSSV.

TT

1
2
3
4
5
6
7

Các biện pháp

Tổ chức cho sinh viên học, nghiên cứu các quy
chế của Bộ GD&ĐT đặc biệt là quy chế đánh giá
điểm rèn luyện.
Tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, hoạt

động tập thể, giao lưu giữa các thế hệ sinh viên...
Tổ chức các buổi đối thoại giữa CBQL công tác
HS – SV với sinh viên.
Tổ chức các hoạt động thi đua trong nhà trường.
Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề nhằm
nâng cao nhận thức chosinh viên
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề nghiệp, về
truyền thống các khoa bộ môn của nhà trường.
Tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ, văn hoá văn
nghệ TDTT, câu lạc bộ khoa học sinh viên.

Các mức độ
Đã
Chưa
Chưa
thực
thực
thực
hiện tốt hiện tốt
hiên
%
%
%
40,5

53,2

6,3

42,5


46,7

6,6

41,3

45,3

13,4

46,7

42,5

15

41,5

41,5

17

43,7

44,5

10,8

45,5


44,8

9,7

Các biện pháp được sử dụng ở mức thường xuyên để tổ chức giáo dục
ĐĐNN cho HSSV như biện pháp 4 và 7 chiếm 46,7%và 45,5%... được các
CBQL và CBGV đánh giá cao.Tuy nhiên,nhà trường cần có sự điều chỉnh và
tăng cường các biện pháp chưa sử dụng hoặc ít sử dụng như biện pháp
3(13,4%) , biện pháp(10,8%)...
2.3.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục ĐĐNN cho học sinh,sinh viên trường cao
đẳng Công thương Hà Nội.
2.3.3.1. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV của Hiệu trưởng.


15

Bảng 2.8. Đánh giá chỉ đạo hoạt động Giáo dục ĐĐNN cho HSSV của
Hiệu trưởng qua ý kiến của CBQL và GV
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13

Sự đánh giá của
CBQL và GV
Nội dung
Đánh giá xếp loại đao đức HSSV theo học kì,
năm học
Tuyên dương khen thưởng kịp thời HSSV rèn
luyện tốt
Kỷ luật nghiêm minh, giáo dục cá biệt với
HSSV vi phạm kỷ luật
Phối hợp 3 môi trường giáo dục nhà trường gia đình - xã hội
Nội dung chương trình giáo dục ĐĐNN có hay không
phù hợp
Đưa thêm một số nội dung tự chọn, ngoại khóa
Gắn giáo dục ĐĐNN vào một số môn chuyên ngành
Xây dựng chương trình HĐ ngoại khóa, tổ chức HĐ
giáo dục ĐĐNN cho HSSV phù hợp
Giáo dục kỹ năng sống cho HSSV
Kết hợp chặt chẽ giáo dục ĐĐNN với thực hiện
nghiêm minh pháp luật
Thống nhất các phong trào thi đua yêu nước với
việc rèn luyện đạo đức HSSV
Xây dựng đội ngũ giáo viên: Mỗi thầy cô giáo
là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo
Tăng cường quản lý công tác giáo dục ĐĐNN
HSSV


Cán bộ
quản lý
Có Không
%
%

Có Không
%
%

100

0.0

100

0.0

100

0.0

100

0.0

83.4

16.6


100

0.0

94.45

5.55

88.8

11.2

66.7

33.3

83.3

16.7

72.3
77.8

27.7
22.2

83.3
92.5


16.7
7.5

94.45

5.55

83.3

16.7

94.45

5.55

92.5

7.5

94.45

5.55

92.5

7.5

88.8

11.2


88.8

11.2

94.45

5.55

92.5

7.5

88.8

11.2

92.5

7.5

Giáo viên

Công tác chỉ đạo thực hiện 13 nội dung hoạt động khá đồng bộ. Có từ
64.8 – 100% GV đánh giá thống nhất với nhận xét trên. Có 5.55 % CBQL;
11.2% GV ghi ý kiến "không" đối với nội dung 4; có 5.55% CBQL, 7.5% GV
ghi ý kiến "không" đối với nội dung 9, 10, 12; có 11.2 % CBQL và 7.5% GV
ghi ý kiến “không được tăng cường” đối với nội dung 13.
2.3.3.2.Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV của CBQL.



16

Bảng 2.9. Đánh giá chỉ đạo hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV của
CBQL qua ý kiến của Ban Giám hiệu
TT
1
2
3
4
5
6
7

Lựa chọn
Chưa
Nội dung
Rất tốt Tốt
tốt
%
%
%
Xây dựng quy định thực hiện nội quy, nền nếp của nhà trường 55.5 45.5
0.0
Khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, kịp thời
33.3
39
27.7
Tăng cường quản lý công tác giáo dục ĐĐNN HSSV
27.7 33.3

39
Thành lập đội tuyên truyền qua chương trình “ Vì ngày mai
33.3 33.3 33.3
lập nghiệp”
Tổ chức các hoạt động tư vấn học đường, các hoạt động
39
16.6 33.3
ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp
Xây dựng, hoạt động thường xuyên phong trào đền ơn đáp
nghĩa, tương thân tương ái, văn hóa, văn nghệ....rèn luyện 33.3
39
27.7
ĐĐNN
Thường xuyên phối hợp với các khối đơn vị, GV, các tổ
45.5 55.5
0.0
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

Các nội dung Đội ngũ CBQL thực hiện giáo dục ĐĐNN cho HSSV khá
hiệu quả được đánh giá là tốt và rất tốt (chiếm tỷ lệ từ 61.0 - 100%), Nội dung 1
và nội dung 7 được thực hiện tốt và rất tốt( chiếm 55,5% và 45,5%).
Bảng 2.9 cũng cho thấy: có tới 39% số CBQL được khảo sát thực hiện
chưa tốt nội dung 3; 33.3 % số CBQL được khảo sát thực hiện chưa tốt nội
dung 4 và 5.
2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho học sinh,sinh
viên trường cao đẳng Công thương Hà Nội.
Bảng 2.10: Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục Đ ĐNN cho HSSV
TT

Nội dung


1

Xây dựng tiêu chí, xác định các khâu kiểm tra
hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV

2
3
4
5
6

Rất
tốt

Đánh giá %
Bình Chưa
Tốt
thường tốt

13,0

22,5

Kiểm tra hoạt động của các bộ phận tham gia
39,9 13,0
giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
Kiểm tra các việc thực hiện các hoạt động giáo
35,0
6,7

dục theo tiến độ kế hoạch đã đề ra.
Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực
9,0
22,0
hiện giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực
2,0
22,5
hiện giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục
2,0
9,8
ĐĐNN cho HSSV
Tỷ lệ %
16,82 16,08

28,6

54,5

22,0

26,2

27,5

32,3

25,6


45,2

22,8

25,6

27,1

65,2

25,6

41,5


17

Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV tại
trường CĐ Công thương HN là hầu như không có.Thể hiện rõ nét ở phần lớn
CBQL và GV nhận xét là chưa thực hiện tốt 41,5 %. Đánh giá bình thường
chiếm 25,6%.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên trường cao
đẳng Công thương Hà Nội.
Bảng 2.11: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
sự phối hợp giữa các lực lượng GD và kiểm tra đánh giá của CBQL và
CBGV về công tác tổ chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho HSSV.
TT

Nội dung


Công tác xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học sinh sinh viên.
Công tác tổ chức thực hiên giáo dục đạo đức nghề nghiệp
2
cho học sinh sinh viên
Sự phối hợp giữa các lực lượng tổ chức giáo dục đạo đức
3
nghề nghiệp cho học sinh sinh viên.
Công tác kiểm tra đánh giá việc tổ chức giáo dục truyền
4
thống đạo đức cho sinh viên
1

Kết quả đánh giá
Rất
Chưa
Tốt
tốt
tốt
%
%
%
45

27,5

27,5

48,3


30

21,7

37,5

35

27,5

40

38,3

21,7

Qua bảng 2.11, cho thấy:
Công tác tổ chức thực hiện: Công tác 1 và Công tác 2 được đánh giá rất
tốt, chiếm 48,3% và chiếm 45%.
Sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý giáo dục của trường Cao đẳng
Công thương Hà Nội: Sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý giáo dục của nhà
trường đã có sự quan tâm phối hợp tương đối tốt. Song ban lãnh đạo cũng cần
phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn nữa, thì sự phối
hợp trong công tác mới đạt hiệu quả như mong muốn.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức
cho sinh viên: Việc đánh giá công tác tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV đã
được quan tâm song chưa thực sự đồng đều ở các cấp quản lý, lãnh đạo nhà
trường cần có sự kiểm tra giám sát hơn nữa ở các cấp thực hiện nhiệm vụ.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Công thương Hà Nội.



18

Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục ĐĐNN cho HSSV
TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Đánh giá %
Ảnh

Không
Ít ảnh
hưởng ảnh
ảnh
hưởng
nhiều hưởng
hưởng

Yếu tố khách quan
Các chuẩn mực đạo đức bị chi phối bởi mặt trái
1 kinh tế thị trường tác động đến công tác giáo dục 93,0
ĐĐNN cho HSSV
2
3
4

5
6


7

8
9
10
11

12

Mặt trái của sự bùng nổ thông tin tác động đến
HSSV
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí chưa đáp
ứng đầy đủ để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt
động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
Tiêu chí thi đua chưa chú trọng đến việc tổ chức các
hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
Tỷ lệ %
Yếu tố chủ quan
Một số CBQL chưa nhận thức sâu sắc,chú trọng
đến hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
Một số CBQL chưa dành nhiều tâm huyết, chỉ đạo
quyết liệt thực hiện nhiệm vụ giáo dục ĐĐNN cho
HSSV
Công tác tuyên truyền đối với các bậcphụ huynh về
vị trí, vai trò quan trọng của hoạt động giáo dục
ĐĐNN cho HSSV
Một bộ phận GV bộ môn chưa chú trọng thực hiện
yêu cầu lồng ghép giáo dục ĐĐNN cho HSSV
trong giờ dạy

Một số ít thầy cô giáo chưa thực sự là tấm gương
đạo đức và tự học để HSSV noi theo
Chưa xây dựng được tiêu chí kiểm tra đánh giá
hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
Một bộ phận gia đình HSSV chưa nhận thức đầy đủ
trách nhiệm quản lý giáo dục con cái.
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, mặt trận tổ
quốc, các cơ quan chức năng và tổ chức đoàn thể,
hội… chưa thực sự phối hợp, vào cuộc cùng ngành
GDĐT.

7,0

0,0

0,0

81,0

19,0

0,0

0,0

72,0

12,0

16,0


0,0

52,0

33,0

15,0

0,0

74,5

17,75

7,75

0

90,5

7,5

2,0

0,0

89,5

8,5


2,0

0,0

33,6

24,7

21,2

20,5

86,6

11,4

2,0

0,0

79,5

19,5

1,0

0,0

53,8


29,5

4,8

11,9

64,2

32,1

3,7

0,0

26,3

29,2

34,5

10,0

65,5

20,3

8,9

5,3


Về yếu tố khách quan:Tất cả các đánh giá của CBQL và GV đều cho rằng
các yếu tố khách quan được nêu ra đều ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt


19

động giáo dục ĐĐNN cho HSSV(chiếm 74,5%). Không có ý kiến nào cho rằng
các yếu tố khách quan được nêu ra là không có ảnh hưởng.
Về yếu tố chủ quan:Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất , chiếm 90,5% là yếu tố
về phía nhà trường. Yếu tố có tỉ lệ ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố về phía xã hội,
chiếm 26,3%, còn yếu tố về phía gia đình chiếm tỉ lệ 64,2%.
Tiểu kết chương 2
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV trường Cao
đẳng Công thương Hà Nội cho thấy:
Về cơ bản các em HSSV nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp đối với bản thân. Tuy nhiên, nhiều HSSV chỉ quan
tâm đến việc học mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,
tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện....
Trong quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV trường Cao đẳng Công thương
Hà Nội thì công tác lập kế hoạch được đánh giá là thực hiện tốt, còn tổ chức,
chỉ đạo thì chỉ ở mức trung bình, về kiểm tra đánh giá là hầu như không có...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV được đánh
giá ở mức ảnh hưởng nhiều, và các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố
khách quan.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI HIỆN NAY

3.1. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý

hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng Công thương
Hà Nội.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
Là qua điều tra, nghiên cứu, thấy những biện pháp nào đã làm từ trước mà
vẫn có giá trị thì phải củng cố, phát huy, không xóa bỏ. Các biện pháp giáo dục
phải không ngừng đổi mới cho phù hợp với yêu cầu xã hội, nhưng phải luôn
biết kế thừa. Trong hệ thống biện pháp đề ra phần lớn vẫn kế thừa và nâng cao
cho phù hợp với yêu cầu mới.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn vẹn.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp với tư cách là một quá trình toàn vẹn hoàn
thiện nhân cách cho học sinh sinh viên bao giờ cũng có hai bộ phận, hai quá
trình luôn quan hệ gắn bó thống nhất với nha u. Đó là quá trình đào tạo nghề và
quá trình giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
3.1.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp phải
dựa trên cơ sở quán triệt mục tiêu giáo dục của trường cao đẳng.


20

Mục đích và nhiệm vụ tổ chức giáo dục ĐĐNNcho HSSV là hình thành
cho sinh viên các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp phù hợp với chuẩn mực đạo
đức xã hội.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng
một cách thuận lợi, nhanh chóng vào công tác quản lý hoạt động giáo dục
ĐĐNN cho HSSV Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận
của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ HSSV và đặc biệt là
sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường.
3.2. Đề xuất một số biên pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp

trường cao đẳng Công thương Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,GV và các tổ
chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên.
Làm cho đội ngũ CBQL, GV và các tổ chức trong nhà trường nhận thức
đúng tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tăng cường giáo dục ĐĐNN cho
HSSV ở Trường CĐ Công thương HN.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng trong công tác giáo dục
ĐĐNN cho HSSV, làm cho công tác giáo dục ĐĐNN cho HSSV trở thành một
nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của nhà trường và mỗi CBQL, GV trong nhà
trường.
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ nghề
nghiệp cho sinh viên.
Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV trong nhà
trường dựa trên mối quan hệ tương tác với hệ thống các kế hoạch chung của
nhà trường trong năm học, phù hợp với điều kiện của trường, điều kiện HSSV,
có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho
HSSV.
Giúp Hiệu trưởng nắm vững yêu cầu, nội dung và cách thức xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV trường CĐ Công
thương HN.
3.2.3. Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp sinh
viên cho các lực lượng trong trường cao đẳng Công thương Hà Nội.
CBQL, GV và các tổ chức trong nhà trường hiểu được các kỹ năng,
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV; biết
phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các lực lượng tham gia giáo dục ĐĐNN cho
HSSV. HSSV chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động và tự mình rèn
luyện đạo đức.
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
cho sinh viên trường cao đẳng Công thương Hà Nội.



21

Quá trình giáo dục ĐĐNN cho HSSV là một quá trình lâu dài và thông
qua nhiều hoạt động: Hoạt động dạy và học tại trường, hoạt động văn nghệ - thể
dục thể thao, hoạt động chính trị xã hội.... Qua đó, HSSV thấy được môi trường
học tập an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng cần noi theo từ thầy cô
giáo, bạn bè.
Giáo dục cho HSSV yêu nghề , có phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo,
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, điều chỉnh các hành vi đạo
đức, lối sống.
3.2.5. Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của sinh viên trong giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Hoạt động tự quản sẽ tạo cho sinh viên có thói quen tự kiểm soát trong
việc rèn luyện bản thân và thực hiện tốt các hoạt động do nhà trường, đoàn
thanh niên, khoa tổ chức nhằm nâng cao nhận thức từ đó có thái độ và hành vi
tốt trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người sinh viên.
Nhà trường cần giúp sinh viên biến quá trình rèn luyện thành tự rèn luyện, tự xây
dựng kế hoạch hoạt động, tự tổ chức, điều chỉnh hoạt động, thực hiện kế hoạch
và tự đánh giá kết quả hoạt động cho chính bản thân hoặc tập thể sinh viên.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Luận văn đã đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động giáo dục
ĐĐNN cho HSSV Trường CĐ Công thương Hà Nội. Mỗi biện pháp có mục
tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện riêng nhưng chúng
đều hướng tới mục đích chung là nâng cao công tác quản lý hoạt động giáo dục
ĐĐNN cho HSSV tại trường CĐ Công thương Hà Nội. Các biện pháp này tuy
nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ qua lại hết sức chặt chẽ.
Để quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV thì phải thực hiện đồng
bộ các biện pháp trên. Không có biện pháp nào là vạn năng, mỗi biện pháp có

những ưu điểm nhất định. Do vậy, trong quá trình thực hiện phải vận dụng linh
hoạt các biện pháp sao cho chúng hỗ trợ, bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu
một cách nhanh chóng và bền vững nhất.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng Công thương
Hà Nội.


22

Bảng 3.1: Khảo sát các biện pháp tổ chức giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh sinh viên
TT

1

2

3

4

5

Các biện pháp

Tính cần thiết
Tính khả thi
RCT CT KCT
RKT KT KKT

Thứ
Thứ
TL TL TL
TL TL
bậc
TL% bậc
% % %
% %

Nâng cao nhận thức về vai trò, trách
nhiệm của CBQL,GV và các tổ chức
100 0
trong nhà trường đối với công tác
GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp 72.3 27.7
cho sinh viên.
Tăng cường năng lực quản lý hoạt động
GDĐĐ nghề nghiệp sinh viên cho các
100 0
lực lượng trong trường cao đẳng Công
thương Hà Nội
Đa dạng hóa nội dung và hình thức
hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh
77.8 22.2
viên trường cao đẳng Công thương Hà
Nội.
Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của
sinh viên trong giáo dục đạo đức nghề 100 0
nghiệp cho sinh viên.


0

1

77.8 22.2

0

2

0

5

61.2 38.8

0

4

0

1

100

0

1


0

4

55.6 44.4

0

5

0

1

66.7 33.3

0

3

0

Biện pháp"Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
sinh viên cho các lực lượng trong trường cao đẳng Công thương Hà Nội" có tính
cần thiết và tính khả thi cao
Biện pháp"Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,GV và
các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh
viên" có tính cần thiết cao nhưng tính khả thi lại thấp hơn so với biện pháp"Phát
huy tính tự quản, tự giáo dục của sinh viên trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp

cho sinh viên"
Tiểu kết chương 3
Dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính toàn
vẹn...chúng tôi đề xuất 5 biện pháp: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm
của CBQL,GV và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ nghề
nghiệp cho sinh viên ; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên....
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết
và tính khả thi tương đối cao, trong đó có biện pháp"Tăng cường năng lực quản
lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp sinh viên cho các lực lượng trong trường cao
đẳng Công thương Hà Nội" có tính cần thiết và tính khả thi cao, Biện pháp"Nâng


23

cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,GV và các tổ chức trong nhà
trường đối với công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên" có tính cần thiết cao
nhưng tính khả thi lại thấp hơn so với biện pháp"Phát huy tính tự quản, tự giáo
dục của sinh viên trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên"....
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ những kết quả phân tích lý luận và thực tiễn nêu trên cho phép rút ra
một số kết luận tổng quát như sau:
- Giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên nhằm góp phần phát triển toàn
diện nguồn nhân lực trong cả nước, đồng thời góp phần phát huy các giá trị đạo
đức truyền thống, khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, chống lại
những thói hư tật xấu. Ngoài ra,giáo dục ĐĐNN còn có vai trò quan trọng trong
việc giữ gìn và phát huy bản lĩnh chính trị cho học sinh, sinh viên.
- Quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV là sự tác động của chủ

thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp phù hợp nhằm hướng hoạt
động giáo dục ĐĐNN cho HSSV đạt được kết quả theo mục tiêu đã xác định.
- Nội dung quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV bao gồm:
+ Lập kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho HSSV
+ Tổ chức giáo dục ĐĐNN cho HSSV
+ Chỉ đạo hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HSSV
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho HSSV
- Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý giáo
dục ĐĐNN cho HSSV như mặt trái kinh tế thị trường, tiêu chí thi đua,yếu tố về
phía nhà trường, gia đình, xã hội....
Qua khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy:
- Về cơ bản các em HSSV nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp đối với bản thân. Tuy nhiên, nhiều HSSV chỉ quan
tâm đến việc học mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,
tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện....
- Các hoạt động quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV như lập kế hoạch còn
được đánh giá là thực hiện tốt, tổ chức, chỉ đạo thì chỉ ở mức trung bình, còn về
kiểm tra đánh giá là hầu như không có...
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV được
đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều, và các yếu tố chủ quan là ảnh hưởng nhiều
nhất đến hoạt động quản lý giáo dục ĐĐNN cho HSSV.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho
HSSV trường Cao đẳng Công thương Hà Nội và các nguyên tắc luận văn đề
xuất 5 biện pháp, bao gồm:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,GV và các tổ
chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
cho sinh viên.



24

- Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp sinh viên
cho các lực lượng trong trường cao đẳng Công thương Hà Nội
- Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng Công thương Hà Nội.
- Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của sinh viên trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên.
Dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính toàn
vẹn...chúng tôi đề xuất 5 biện pháp: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm
của CBQL,GV và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ nghề
nghiệp cho sinh viên ; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên....
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và
tính khả thi tương đối cao, trong đó có biện pháp"Tăng cường năng lực quản lý
hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp sinh viên cho các lực lượng trong trường cao đẳng
Công thương Hà Nội" có tính cần thiết và tính khả thi cao, Biện pháp"Nâng cao
nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,GV và các tổ chức trong nhà trường
đối với công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên" có tính cần thiết cao nhưng
tính khả thi lại thấp hơn so với biện pháp"Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của
sinh viên trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên"....
2. Khuyến nghị
Để thực hiện tốt kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đề xuất một
số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT.
- Bộ cần ban hành các chế độ chính sách phù hợp và tổ chức các lớp bồi
dưỡng đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý giáo dục ĐĐNN
cho sinh viên. Đồng thời thường xuyên tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực
hiện công tác quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên.
2.2. Đối với Trường cao đẳng công thương Hà Nội.

Nhà trường cần có những quan điểm chỉ đạo sát sao, xây dựng bộ máy
chuyên trách, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục ĐĐNN cho sinh viên.
2.3. Đối với Giáo viên
Giáo viên có vị trí đặc biệt là thực hiện vai trò liên kết các lực lượng giáo
dục trong nhà trường nhằm giáo dục đạo đức cho sinh viên.
2.4. Đối với Đoàn TNCSHCM, Hội sinh viên.
Tổ chức ĐTNCSHCM, Hội HSSV của nhà trường cần thường xuyên
bám sát nội dung, thay đổi hình thức hoạt động luôn hướng vào giáo dục
ĐĐNN cho SVSP một cách thiết thực.
2.5. Đối với sinh viên.
Cần tự giác học tập, tu dưỡng rèn luyện ĐĐNN để hoàn thiện nhân cách
ngay từ khi còn đào tạo trong trường.



×