Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường cao đẳng nghề LICOGI (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.66 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 Khóa IX
ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
Nhận thức rõ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đối với các trường Cao đẳng
và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo là hết sức cần thiết. Trong những năm qua trường Cao đẳng nghề
Licogi đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy
học và quản lý. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học bước đầu đã đạt được một
số kết quả. Tính đến năm học 2015 - 2016, nhà trường đã trang bị các phòng
máy vi tính cho HSSV và trang bị máy tính xách tay và máy chiếu đa năng cho
các khoa để giáo viên sử dụng trong quá trình giảng dạy.
Với các lý do trên nên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT tại trường Cao đẳng nghề Licogi”.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong việc nâng cao chất lượng dạy
học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong việc nâng cao


chất lượng dạy học.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Bản thân chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học về đổi mới phương pháp, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học về đổi mới phương pháp
ở trường Cao đẳng nghề Licogi và khảo nghiệm tích cấp thiết và khả thi các
biện pháp.
5. Giả thuyết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp điều tra
7.3. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê


2

Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học về đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học về đổi mới phương pháp dạy học ở trường Cao đẳng nghề Licogi
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học về đổi mới phương pháp dạy học ở trường Cao đẳng
nghề Licogi trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Singapore,... Để
ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã trải qua rất nhiều các
chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là
ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục.
1.1.2. Trong nước
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị số 3031/CT BGD&ĐT về "nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 -2017 của ngành giáo dục trong
đó nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo.
Cho đến nay, ở các trường Cao đẳng nghề nói chung và Trường Cao đẳng
nghề Licogi nói riêng đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH để nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Licogi đang là hết sức cần thiết
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đang là
vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về “Quản lý”


3


1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học
để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Tóm lại: Quản nhà trường là QLGD được
thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm
thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Công nghệ, công nghệ thông tin
1.2.2.1. Khái niệm công nghệ
Theo quan điểm hiện đại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có tác
động qua lại với nhau, cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và dịch vụ nào:
1.2.2.2. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin: là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin.
1.2.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học
1.2.3.1. Khái niệm dạy học
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: " Dạy học - một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động
qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ
năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất
của nhân cách người học theo mục đích giáo dục.
1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học
* Phương pháp dạy học
PPDH là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học vì nó
quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của quá trình này. Cùng
một nội dung dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện tương tự nhau nhưng
sự hứng thú học tập, tính tự giác, tích cực của HS có thể không giống nhau vì
còn phụ thuộc vào PPDH.
*Đổi mới phương pháp dạy học
Theo quan điểm chung, đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới vào trong

nhà trường để phát huy tính sáng tạo, tích cực và tự giác học tập của HS, giúp
HS nâng cao khả năng tự học và biết cách vận dụng những tri thức đã lĩnh hội
được vào trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.4. Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ sở giáo dục
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ sở giáo dục là quá trình
trong đó nhà quản lý tác động tới đối tượng quản lý (xây dựng và sử dụng
phòng học đa phương tiện, sử dụng các phần mềm dạy học, thiết kế và sử dụng
giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT
trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,....) dựa trên
Luật, chuẩn và chính sách hiện có nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Chúng tôi xem đây là công cụ nghiên cứu cho đề tài này,


4

1.3. Trường Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu dạy nghề
Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các bậc
đào tạo ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
củng cố an ninh quốc phòng.
1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy nghề
Hiệu trưởng là người định hướng phát triển nhà trường và đề ra kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ. Với mục tiêu sát hợp khả thi, phân công khoa học, hợp lý
đồng thời xác định các điều kiện thực hiện thích hợp.
1.3.3. Yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đối với các trường dạy nghề
- Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đến năm 2020 nước
ta trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình(tỷ trọng các

ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động
nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội)[5] cũng là thách thức to
lớn đối với dạy nghề và đòi hỏi dạy nghề phải đi trước một bước để chuẩn bị
nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn mới này.
1.3.4. Bối cảnh Hội nhập quốc tế đối với yêu cầu dạy nghề
Theo Số liệu thống kê của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho thấy,
Việt Nam sẽ là một trong những nước hưởng lợi lớn từ những tác động của việc
hình thành Cộng đồng ASEAN về tăng trưởng việc làm, nâng cao năng suất lao
động, nhất là năng suất lao động ngành công nghiệp... Số lượng việc làm tạo
thêm ở Việt Nam khá cao (đến năm 2025 là 6 triệu, chiếm 9,5% tổng số việc
làm tạo thêm ở Cộng đồng ASEAN) nhưng chất lượng làm việc chưa cao, 65%
việc làm mới là dễ bị tổn thương (cao nhất trong khu vực).
1.4. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường Cao đẳng nghề
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học với bản chất
là nhằm đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. Ứng dụng CNTT hiệu
quả trong dạy học là sử dụng TBDH có ứng dụng CNTT (TBDH hiện đại) trong
môi trường dạy học đa phương tiện biến quá trình dạy học thành quá trình dạy
học tích cực. Hiện nay, việc làm này vẫn còn nhiều bất cập. Khi nói đến ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH, các CBQLGD ở các trường vẫn còn lạm
dụng CNTT (ví dụ: sử dụng bản trình chiếu được coi là GAĐT, sử dụng máy
tính kết hợp với máy chiếu đa năng, chiếu toàn bộ các nội dung của bài giảng
cho HS xem...). Như vậy, xét về bản chất, ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH là nhằm đưa các nội dung có ứng dụng CNTT (tư
liệu điện tử) vào trong bài học một cách có hiệu quả, không lạm dụng CNTT.
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
a,. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện


5


Phòng học ĐPT được xây dựng phải đảm bảo có sự kết hợp hài hòa giữa
yếu tố sư phạm và yếu tố công nghệ một cách khoa học. Đồng thời các phòng
học ĐPT phải phù hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học cho hầu hết các môn
học hiện có trong các Khoa trong trường Cao đẳng nghề hiện nay.
b, Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện
Ngay sau khi quản lý thành công việc xây dựng các phòng học ĐPT thì
Hiệu trưởng phải giao cho các khoa chuyên môn tiến hành quản lý đưa các
phòng học này vào sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học
Để GV của trường có thể khai thác tính năng của các phần mềm được
diễn ra theo chiều hướng thuận lợi, nên nhờ thêm sự hỗ trợ từ phía các chuyên
gia tin học. Sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về các phần mềm dạy học,
những GV này phải có trách nhiệm về triển khai những điều mà họ tìm hiểu
được cho các thành viên trong khoa chuyên môn, cùng những GV khác trong
các bộ môn tiếp tục nghiên cứu và đi đến thống nhất một số nội dung cơ bản
của việc ứng dụng các phần mềm để soạn giảng trong môi trường học tập ĐPT,
sau đó báo cáo lại cho khoa, và khoa báo cáo lại cho Hiệu trưởng.
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
công nghệ thông tin
Để thiết kế được GADHTC điện tử trong dạy nghề thì GV cần phải có kỹ
năng sử dụng một số phần mềm như Macromedia Flash; Electronic Design
Automation; Automachine của Bosh;...
a, Quản lý việc thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ
thông tin
* Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
* Kiểm tra đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
b, Quản lý việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT

* Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
1.4.4 Quản lý ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh sinh viên
Để việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đạt
kết quả, CBQL xem xét nội dung chương trình học có phù hợp với HS hay
không, sự tiếp thu của HS trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT thể hiện qua
các GADHTCĐT có hiệu quả thật sự không, để có kế hoạch điều chỉnh cách
dạy của GV cho phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng phải được đổi mới như sử dụng hình
thức thi trắc nghiệm trên máy tính, giao bài tập trên trang Web, truy cập mạng
Internet để tìm thông tin... nhằm tránh thói quen “học vẹt” của HS, giúp HS tích
cực chủ động, lĩnh hội các kiến thức mới.


6

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại trường Cao đẳng nghề
1.5.1.Yếu tố khách quan
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những
bước nhảy vọt trong thế kỉ XXI, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp
sang kỷ nguyên công nghệ thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đảng và Nhà
nước đã nhận thấy cơ hội "đi tắt, đón đầu" của đất nước trong quá trình phát
triển đi lên nên đã quan tâm, thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT. Cụ thể như:
Chỉ thị số 3031/CT -BGD&ĐT về "nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 -2017 của
ngành giáo dục trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo".
1.5.2. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố thuộc về nhà quản lý

- Yếu tố thuộc về giáo viên
- Yếu tố môi trường
Tiểu kết chương 1
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề, trình bày một số khái niệm tác giả đã
đi đến nội dung quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH gồm: Quản lý
và sử dụng phòng học ĐPT; Quản lý và sử dụng phần mềm dạy học; Quản lý
việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT và GADHTC điện tử;
quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra đánh
giá kết quả học tập học sinh sinh viên; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động ứng dụng CNTT trong dạy học


7

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LICOGI
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề licogi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng nghề Licogi là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây
dựng được thành lập theo Quyết định số 254/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/01/2008
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp
nghề Cơ giới, Cơ khí xây dựng.
Với những kết quả đạt được trong công tác giáo dục đào tạo, Nhà trường
đó được Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng các phần thưởng:
- Tập thể Trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể LĐXS. Được Nhà nước
tặng Huân chương Độc lập hạng 3 và liên tục được Bộ Xây dựng tặng Bằng
khen. Hơn 60 lượt cá nhân đạt danh hiệu CSTĐCS, 12 lượt cá nhân đạt danh

hiệu CSTĐ cấp ngành, 01 nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc, 01 cá
nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, 02 nhà giáo được phong tặng
danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, 01 Nhà giáo được Nhà nước tặng Huân chương lao
động hạng ba
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của trường.
2.1.2.1. Chức năng
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.2.3. Quyền hạn của Trường
2.1.3. Đội ngũ giáo viên
2.1.3.1. Về số lượng
Tính đến 10/2016 toàn trường có 10 đơn vị, gồm 04 khoa, 02 trung tâm
và 04 phòng ban. Trường có tổng số 165 cán bộ, giáo viên và nhân viên phục
vụ.
Trong tổng số đó có 130 giáo viên đang tham giảng dạy tại 10 đơn vị,
khoa, trung tâm, phòng ban trực thuộc nhà trường, chiếm 78,8%. Trong đó:
Được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Tỏng hợp số lượng giáo viên theo các khoa, Trung tâm,
phòng ban, từ 2014 - 2016
Năm học 2014 2015 2016 Đơn vị
2015
2016
2017
Khoa Cơ giới xây dựng
19
20
22
Khoa Cơ khí xây dựng
15
15
18

Khoa Cơ điện
13
18
25
Khoa Cơ bản
17
17
17
Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề
13
15
13
Trung tâm Đào tạo lái xe
9
10
10


8

Năm học

2014 2015 2016 Đơn vị
2015
2016
2017
Phòng Đào tạo
8
9
9

Phòng Tổng hợp
5
5
5
Phòng Tài chính kế toán
5
5
5
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
6
6
6
Tổng số
110
120
130
(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp trường Cao đẳng nghề Licogi)
2.1.3.2. Về chất lượng
* Trình độ chuyên môn
Thực trạng trình độ chuyên môn của ĐNGV trường Cao đẳng nghề
Licogi từ 2014 - 2016 được thống kê ở bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên theo khoa, bộ môn
(Năm học 2015 - 2016)
Tổng
CNKT
Trình độ
Thạc Đại Cao Trung
số giáo
(thợ bậc
Đơn vị

sĩ học đẳng cấp
viên
cao)
Khoa Cơ giới xây dựng
22
5
12
5
Khoa Cơ khí xây dựng
18
6
10
2
Khoa Cơ điện
25
5
15
5
Khoa Cơ bản
17
6
10
1
Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề
13
5
8
Trung tâm Đào tạo lái xe
10
3

7
Phòng Đào tạo
9
3
6
Phòng Tổng hợp
5
3
2
Phòng Tài chính kế toán
5
1
4
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
6
2
4
Tổng số
130
39 78 03
0
10
Tỷ lệ (%)
100
30 60 2,3
0
7,7
(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp Trường Cao đẳng nghề Licogi)
* Trình độ sư phạm
Thực trạng trình độ sự phạm ĐNGV nhà trường từ 2014- 2016 được thống kê

như bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên từ 2014 - 2016
Năm học 2014 2015 2016 Trình độ
2015
2016
2017
Chuyên ngành sư phạm (ĐH, CĐ, SPKT)
65
68
72
Sư phạm Dạy nghề
45
52
48
Cộng
110
120
130
(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp Trường Cao đẳng nghề Licogi)
* Trình độ tin học


9

Thực trạng trình độ tin học ĐNGV nhà trường từ 2014 - 2016 được thống
kê ở bảng 2.4 dưới đây:
Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ tin học của giáo viên từ 2014 - 2016
Năm học
2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017
Trình độ

Chuyên ngành tin (ĐH, CĐ)
09
10
12
Trình độ C
20
25
30
Trình độ B
40
45
48
Trình độ A
34
30
40
Chưa có trình độ
7
10
0
Cộng
110
120
130
(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp trường CĐN Licogi)
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất của trường
2.1.4.1. Về cơ sở vật chất
Việc đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ dạy và học cơ bản đáp ứng theo quy
định.
* Cơ sở hạ tầng hiện nay của nhà trường:

- Tổng diện tích đất được cấp quyền sử dụng là:
4 ha
Trong đó:
- Khu nhà học lý thuyết, lớp học tập trung là:
1714 m2
- Nhà ăn + Căng tin:
612 m2
- Ký túc xá học sinh:
2500m2
- Khu học thực hành máy là:
15.897 m2
Trong đó:
+ Nhà xưởng
2.200 m2
+ Sân bãi tập máy xúc, máy ủi:
13.697 m2
- Khu phục vụ như: Trạm y tế, Thư viện, Sân thể thao, Gara xe ô tô, xe
máy, Nhà vệ sinh công cộng, Tường rào, Sân bê tông, cây xanh..
- Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập gồm:
+ 02 phòng học và thực tập máy vi tính: tổng số 50 máy
+ Phòng học ngoại ngữ: gồm 24 ca bin màn hình.
+ 100 thiết bị ô tô, ô tô và xe máy công trình.
+ Máy ép thủy lực 30 tấn.
+ Các loại máy hàn TIG, MIG, điện hồ quang 1 pha và 3 pha
+ Các loại thiết bị điện, trang bị điện
+ Một số thiết bị tại Trung tâm ĐT Lái xe, Trung tâm đánh giá kỹ năng
nghề.
+ Các loại máy chiếu, máy tính xách tay, mô hình cắt bổ phục vụ cho
giảng dạy và học tập....
Thực trạng CSVC của nhà trường được thống kê qua bảng 2.5 dưới đây



10

TT
1

2
3

4
5
6
7
8
9

Bảng 2.5. Phòng học, nhà làm việc, xưởng thực tập, nhà ở
học sinh sinh viên
Đơn
Số
Ghi
Nội dung chi tiết
vị
lượng chú
tính
Phòng học lý thuyết
Số phòng học
Phòng
20

Tổng diện tích phòng học
m2
1300
Giảng đường hội trường
Ghế
300
Xưởng thực tập/ bãi thực hành
- Số xưởng thực tập
Xưởng
5
Tổng diện tích xưởng
m2
2.200
- Số bãi thực hành lái máy nghề cơ giới, lái xe
Bãi
2
2
Tổng diện tích các bãi
m
13.697
2
Thư viện
m
200
Tổng diện tích ký túc xá 5 nhà
m2
2.500
Tổng diện tích nhà hành chính, hiệu bộ
m2
700

Tổng diện tích nhà ăn + Căng tin
m2
780
Tổng diện tích sân, bãi luyện tập thể thao
m2
4050
Các công trình khác
m2
Phòng trực tuyển sinh
m2
50
Trạm biến thế
m2
50
gara xe ôtô
m2
60
Nhà để xe đạp, xe máy HSSV, khách
m2
250
Nhà kho
m2
250
Trạm y tế
m2
50
Thực trạng TBDH của nhà trường được thống kê qua bảng 2.6 dưới đây
Bảng 2.6. Thống kê TBDH của trường (Tại thời điểm 10/ 2016)
Số lượng
CSVC - TBDH hiện đại

Đơn vị tính
Phòng
Máy

Phòng học ĐPT
Phòng máy vi tính
Phòng thư viện điện tử
Phòng truy cập Internet cho GV
Bảng kỹ thuật số
Máy chiếu đa năng
Đài Cassette
Máy quét ảnh - Scaner
Máy ảnh kỹ thuật số
Máy quay phim kỹ thuật số SONY

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

0
2
0
0


01
0
0

0
50

0
06
2
01
03
0


11

Số lượng
CSVC - TBDH hiện đại
Máy tính xách tay (Laptop)
Đường truyền Internet
Tăng âm, loa

Đơn vị tính
Chiếc
Đường
Bộ

Phòng


Máy
08
02
02

2.1.5. Thực trạng dạy học ở trường
2.1.5.1.Về mục tiêu bài học
Đa số GV khi viết mục tiêu bài học thì thực hiện như giáo trình, chưa có
sự tìm tòi nghiên cứu phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của trường, của địa
phương, của ngành, của nghề đào tạo, mức độ yêu cầu thì chung chung chưa cụ
thể với đối tượng người học.
2.1.5.2.Về nội dung
Chủ yếu sao chép lại các nội dung trong giáo trình, sách hướng dẫn là
chính. Nhiều GV còn sử dụng một số tài liệu đã xuất bản lâu soạn vào bài soạn
của mình, dẫn đến nhiều nội dung độ chính xác chưa cao không cập nhật,
phương pháp không hợp lý, không thể hiện được sự sáng tạo, phù hợp với yêu
cầu xã hội.
2.1.5.3. Về phương pháp
Đa số các bài học của các môn học giáo viên chủ yếu sử dụng phương
pháp thuyết trình có minh họa, phương pháp đàm thoại và có sử dụng phương
pháp nêu vấn đề nhưng các câu hỏi nêu lên chưa cụ thể, sát thực, rõ ràng.
Chưa thực sự hướng dẫn cho học sinh sinh viên có phương pháp tư duy, và cách
tiếp cận vấn đề.
2.1.5.4. Phần củng cố và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà
Đa số GV coi trọng việc giao bài về nhà. Song chưa chú ý đến việc hướng
dẫn, gợi ý phương pháp làm bài tập cho học sinh. Chưa có những bài tập cộng
tác nhóm, bài tập làm theo chủ đề, bài tập nghiên cứu thực tế.
2.1.5.5. Về hình thức
Nhìn chung giáo án của GV sạch sẽ, rõ ràng, đa số các bài soạn đã trình

bày cột theo mẫu của Tổng Cục dạy nghề.
2.1.5.6. Về sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại
Trong những năm gần đây, trường đã được trang bị TBDH hiện đại để
đáp ứng được “Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH”. Nhưng một số GV
chưa tích cực trong việc sử dụng TBDH hiện đại, chỉ quen dùng TBDH truyền
thống đã được sử dụng trong nhiều năm, bởi ngại nghiên cứu, ngại thay đổi,
hoặc họ đổ lỗi cho việc không có thời gian chuẩn bị hoặc phương tiện không
đầy đủ, không biết gì về CNTT.
Bảng 2.7. Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên trong trường


12

Tổng số CBQL, CBGV
được điều tra

Các mức độ

Số lượng

Tỉ lệ %

110

Thường xuyên
Đôi khi
Chưa bao giờ

28

71
11

25,45
64,55
10

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
dạy học ở các khoa, bộ môn của trường Cao đẳng nghề Licogi

2.2.1. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Cao đẳng nghề Licogi
Về cơ chế chính sách: Nhìn chung đã có những văn bản quy định, khung
pháp lý cho giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng như Luật dạy nghề 2006,
Điều lệ trường Cao đẳng nghề, quy định trường chuẩn, chế độ lương bổng, đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật...
2.2.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học.
Từ năm 2014 đến nay Trường Cao đẳng Licogi được sự quan tâm của Bộ
Xây dựng,Tổng cục dạy nghề hàng năm đã tổ chức đã tổ chức được 4 lớp tập
huấn về phương pháp dạy học hiện đại cho 60 giáo viên, chiếm khoảng 46,1 %
tổng số giáo viên của trường. Nội dung bao gồm xây dựng chương trình dạy nghề
theo DACUM, thực hành một số phương pháp dạy học mới: Phương pháp tình
huống; Phương pháp hoạt động nhóm; Phương pháp hợp tác...
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.3.1. Sử dụng phòng học đa phương tiện
Tính đến nay, trường chưa có phòng học ĐPT, cho nên việc ứng dụng
CNTT trong các giờ dạy của GV vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những
giờ dạy của GV có sử dụng máy chiếu đa năng phải mất khá nhiều thời gian

chuẩn bị các thiết bị có liên quan lên lớp học, sau khi dạy xong lại phải mất thời
gian đem đi cất giữ, quá trình vận chuyển nếu không cẩn thận có thể sẽ làm hư
hỏng những thiết bị, điều này gây ra nhiều bất tiện cho GV.
2.2.3.2. Sử dụng phần mềm dạy học
Để giảng dạy bằng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT có hiệu quả đòi hỏi
GV phải có kiến thức cơ bản về tin học, ứng dụng tốt các phần mềm công cụ,
song những kiến thức đó lại khó khăn với đại đa số GV, trong khi đó các cơ
quan QLGD lại chưa có khả năng cung cấp các phần mềm dạy học cho những
chuyên ngành, nghề, môn học....
Trong quá trình soạn bản trình chiếu điện tử bằng phần mềm PowerPoint,
mới chỉ có 26% GV có khai thác thêm một số phần mềm ứng dụng..
+ GV quá phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ nên mất khả năng linh
hoạt, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định, không tính đến các tình
huống dạy học mới xuất hiện trên lớp, đòi hỏi GV phải điều chỉnh. Với thực


13

trạng trên chứng tỏ GV vẫn chưa thực sự đầu tư thời gian và công sức khi soạn
một GADHTC có ứng dụng CNTT, việc GV sử dụng các phần mềm dạy học để
thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC còn rất hạn chế.
2.2.3.3. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công
nghệ thông tin
Trường Cao đẳng nghề Licogi đã có sự tăng cường sử dụng các TBDH
hiện đại, song cũng chưa phát huy hiệu quả cao trong dạy học. Nhận thức về
quy trình dạy học mới chỉ dừng lại ở mức độ làm sao cho học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ và làm theo cho đúng mà chưa thấy cái đích cuối cùng là dạy cho học sinh
phương pháp học, để học sinh tự tìm đến tri thức và vận dụng sáng tạo, gắn mọi
hoạt động vào với thực tiễn.



14

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học
2.3.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
Tính đến tháng 9 năm 2016. Trường vẫn chưa xây dựng được phòng học
ĐPT. Trong báo cáo kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất 2016-2017 của trường có
đề cập đến việc tăng cường đầu tư CSVC, mua sắm các TBDH hiện đại phục vụ
cho công tác giảng dạy và học tập của đội ngũ GV và HS, nhưng chưa có đề án
cụ thể về việc xây dựng phòng học ĐPT.
2.3.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học
Trong quá trình điều tra thực tế ở các khoa, đơn vị cho thấy: Tổng số
12 CBQL của các khoa, đơn vị thì chỉ có 08 CBQL quan tâm đến các phần
mềm dạy học. Trong số những GV của các đơn vị. khoa trong trường được
hỏi về sự quan tâm của CBQL đối với việc sử dụng phần mềm dạy học của
họ thì:
100% GV cho rằng việc có sử dụng hay không sử dụng các phần mềm
dạy học là không bắt buộc.
70 % GV cho rằng họ chưa bao giờ được tham gia các lớp tập huấn để
nghiên cứu về các phần mềm dạy học.
100% GV cho rằng họ không nhận được sự hỗ trợ về CNTT khi họ tiến
hành soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.3.3.Q uản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
2.3.3.1. Lập kế hoạch
Hàng năm, nhà trường căn cứ vào các văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội chỉ đạo về công tác đào tạo nghề để lên kế hoạch cho việc thực hiện ứng
dụng CNTT cũng như việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT, kế hoạch tổ
chức các buổi thao giảng, các hội thi về giảng dạy bằng GADHTC có ứng dụng

CNTT, để đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch đó. .
2.3.3.2. Tổ chức thực hiện
Các tài liệu liên quan đến ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH lại chưa được cung cấp đầy đủ, phần lớn do giáo viên tự sưu tầm,
nghiên cứu. Bên cạnh đó quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT cũng
chưa có hướng dẫn cụ thể, do vậy CBQL các trường rất lúng túng trong khâu tổ
chức thực hiện từ việc lên kế hoạch bồi dưỡng GV về CNTT, mua sắm TBDH
hiện đại đến khâu kết hợp điều phối các nguồn lực.
2.3.3.3. Chỉ đạo
Cơ bản các đơn vị đã làm tốt công tác chỉ đạo, khuyến khích động viên
GV tích cực ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, chú trọng công tác đầu tư
CSVTH. Tuy nhiên, quản lý công tác này còn mang tính tự phát, không đồng
nhất, còn nhiều khâu vướng mắc, bất cập như khâu định hướng cho GV về thiết
kế và sử dụng hiệu quả GADHTC có ứng dụng CNTT chưa có sự chỉ đạo cụ
thể, nhất quán từ phía CBQLGD:


15

2.3.3.4. Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý.
CBQL của các trường đã đề ra ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện qua
các đợt thao giảng, dự giờ hay các hội thi...Tuy nhiên hoạt động điều chỉnh sửa
chữa và uốn nắn việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT lại chưa
được thực hiện có hiệu quả bởi thực tế nhiều khi chỉ phát động rồi lên kế hoạch tổ
chức triển khai. Chưa tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện.
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng và quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học tại Trường Cao đẳng
nghề Licogi.
Từ những nghiên cứu trên về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng

dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, tác giả rút ra được nguyên
nhân sau:
2.4.1. Mặt mạnh
Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và GV của trường đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và đổi mới phương
pháp dạy học. Cơ sở vật chất trường học nói chung và thiết bị dạy học nói riêng
cần thiết cho việc ứng dụng CNTT bước đầu đã được đầu tư.
2.4.2. Mặt yếu
- Chưa có sự đầu tư thích đáng và sự chỉ đạo quyết liệt của CBQL trong
công tác ứng dụng CNTT.
- Số phòng học ĐPT; thư viện điện tử chưa có.
- Việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC, hạ tầng CNTT còn
rất thấp, số giờ dạy có sử dụng TBDH hiện đại còn ít. Kỹ năng sử dụng TBDH
hiện đại chưa thành thạo, nhuần nhuyễn.
2.4.3. Phân tích nguyên nhân tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
CSVC nói chung và các TBDH nói riêng đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường
Cao đẳng nghề Licogi. Để ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
thì các TBDH hiện đại giữ vai trò then chốt. Trong khi trường chưa có phòng
học ĐPT, thư viện điện tử thì chưa có, không có đủ phòng máy tính. Bên cạnh
đó CSVC còn nhiều khó khăn thiếu thốn.
Theo quy định hiện hành, mỗi GV phải dạy 510 giờ/năm học, nhưng thực
tế GV các khoa trong trường thường phải dạy nhiều hơn so với quy định.
Những nguyên nhân khách quan trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH của các khoa và các đơn vị trong toàn trường.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhìn từ góc độ quản lý, CBQL của các khoa và các đơn vị trong trường
chưa có sự quan tâm sát sao đến đến việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH, chưa có kế hoạch quản lý cụ thể vấn đề này, mới chỉ coi việc ứng dụng

CNTT trong đổi mới PPDH như một phong trào.


16

Tiểu kết chương 2
Vấn đề phát triển đào tạo nghề, quy mô trường lớp, học sinh, đội ngũ GV,
đội ngũ CBQL; về thực trạng ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
học: Cơ sở vật chất, thiết kế và sử dụng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT,
mức độ ứng dụng CNTT trong day học; về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH. Đánh giá thực trạng, phân tích, đánh giá các mâu thuẫn,
tồn tại ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHÊ LICOGI
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục và đào tạo về
ứng dụng công nghệ thông tin
Đảng và Nhà nước đã nhận thấy cơ hội "đi tắt, đón đầu" của đất nước
trong quá trình phát triển đi lên nên đã quan tâm, thúc đẩy phát triển ứng dụng
CNTT. Cụ thể là hàng loạt các Chỉ thị, Nghị quyết được ban hành như: Chỉ thị
số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về "Đẩy mạnh và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã khẳng
định: “Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. Quyết định 668/QĐ-TTg ngày
21 tháng 6 năm 2009 của Thủ Tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể
phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

3.1.2. Định hướng chỉ đạo phát triển Đào tạo của Trường Cao đẳng nghề
Licogi
Mục tiêu chiến lược của trường 2015-2020 và tầm nhìn 2030 là: Phấn đấu
đạt trường trở thành trường trọng điểm dạy nghề chất lượng cao, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, thực hiện ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ, hội nhập khu vực và quốc tế đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng
và các ngành kinh tế khác. Phấn đấu đến năm 2030 trở thành một trường Đại
học công nghệ.
3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Không có biện pháp nào “đa năng” cả mà phải biết kết hợp biện pháp
chung với biện pháp mang tính đặc thù. Biện pháp nào cũng có ưu điểm và
nhược điểm riêng.
Yêu cầu này phải xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý trong đó tập


17

trung vào việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học của CBQL và giáo viên. 3.2.2.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể thể hoá chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước, phù hợp với các nguyên tắc giáo dục của Bộ, Ngành và nhà
trường trong quá trình quản lý. . Các biện pháp quản lý của lãnh đạo từ các Bộ,
Ngành và xã hội đến các trường Cao đẳng nghề phải được dựa trên tình trạng
thực tế việc ứng dụng CNTT nói chung và việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH nói riêng ở trường.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
Các biện pháp quản lý nêu ra nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo của trường Cao đẳng nghề Licogi

3.3. Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học về
đổi mới phương pháp dạy học ở trường Cao đẳng nghề Licogi
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp
-Tạo sự nhất trí, đồng thuận ngay trong lãnh đạo ngành, nhà trường: Đảng
bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn trường, khoa chuyên môn, bộ môn. Từ đó mới
có được sự chuyển biến về nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV hiểu đúng và
sâu sắc về vai trò, bản chất của GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trong tình hình hiện nay cho thấy CBGV của các khoa và đơn vị trong
trường chưa thấy được hết vai trò của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH. Do vậy, nhiệm vụ của người CBQL là phải tuyên truyền cho tập thể cán
bộ viên chức nhà trường nhận thức rõ tầm quan trọng, tính cần thiết phải đi
trước, đón đầu ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào dạy học. Để làm
được điều đó yêu cầu trong công tác quản lý cần phải tổ chức bồi dưỡng cho
GV nhận thức sâu sắc, nắm rõ văn bản pháp quy của nhà nước về việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH, từ đó chuyển hoá những nội quy, quy định
của nhà trường thành ý thức tự giác tự nguyện, thành trách nhiệm cá nhân, làm
cho tất cả các thành viên trong tập thể thừa nhận sự tất yếu và cần thiết của việc
dạy học bằng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại,
xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông
tin trong đổi mới PPDH
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng được phòng học ĐPT cho các đơn vị, khoa, bộ môn. Nâng cao
hiệu quả việc sử dụng CSVCTH trong đào tạo.
Phát triển hệ thống TBDH hiện đại trong phòng học ĐPT và phục vụ tốt
nhu cầu soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT cho GV của các khoa,
đơn vị, bộ môn trong trường Cao đẳng nghề Licogi.



18

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để thực hiện được mục tiêu của việc tăng cường đầu tư mua sắm TBDH
hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT CBQL nhà trường cần làm tốt những công
việc sau:
* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp,
nguồn vốn mục tiêu chương trình và nguồn phúc lợi đào tạo của đơn vị để đầu
tư, nâng cấp CSVC, TBDH hiện đại
* Huy động cộng đồng đầu tư CSCV, TBDH hiện đại, xây dựng phòng
học ĐPT.
* Nâng cao công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện đại
* Thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý TBDH hiện đại
Nhằm quản lý, hướng dẫn, vận hành, bảo dưỡng các TBDH hiện đại.
* Xây dựng những qui định về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
từng khoa, đơn vị, bộ môn và từng cá nhân trong trường về việc xây dựng, mua
sắm, trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC nói chung và TBDH hiện đại nói
riêng.
* Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV về kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH
hiện đại
- Tổ chức thực hiện việc phát triển phòng học ĐPT
* Chỉ đạo triển khai việc mua sắm và lắp đặt các TBDH hiện đại
* Chỉ đạo triển khai việc sử dụng phòng học ĐPT
* Chỉ đạo việc bảo quản TBDH hiện đại
* Kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng và quản lý phòng học ĐPT
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho giáo viên của các khoa,
đơn vị, bộ môn về kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao kỹ năng sử
dụng một số phần mềm dạy học

3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
- Có được đội ngũ GV dạy nghề của các khoa, đơn vị, bộ môn sử dụng
thành thạo máy vi tính và một số TBDH hiện đại, đồng thời cũng có một số kỹ
năng cơ bản trong việc khai thác, tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet.
- CBGV có khả năng sử dụng những chức năng cơ bản của một số phần
mềm dạy học như: Total Video Converter 3.12; Study English 1.0; Crocodile
Physics 605; Geometer’s Sketchpad, Macromedia Flash, Automachine,
Electronic Desgn Automation trong việc thiết kế các tư liệu điện tử tích hợp vào
GADHTC
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để việc tổ chức bồi dưỡng những kỹ năng tin học trên cho CBQL&GV
đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả. CBQL của trường cần phải căn cứ vào tình
hình thực tế như trình độ tin học hiện có của mỗi CBGV, những TBDH hiện có,
khối lượng công việc mà mỗi GV đang đảm nhiệm... để bố trí các buổi học tập
cho toàn thể CBQL&GV trong trường một cách hợp lý nhất, để toàn bộ
CBQL&GV đều có điều kiện tham gia học tập.


19

3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng được một quy trình chuẩn áp dụng cho GV của khoa chuyên
môn, tổ bộ môn khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
GV thiết kế GADHTC
Môi trường ứng dụng CNTT

Ứng dụng CNTT ở mức đơn giản,

mức phổ cập (mức cơ bản). GV có
kiến thức kĩ năng tin học cơ bản

Ứng dụng CNTT ở mức nâng cao. GV
có kiến thức kĩ năng tin học nâng cao
hoặc GV có thể kết hợp với GV tin
học hay các chuyên gia CNTT

GADHTC có
ứng dụng CNTT

GADHTC
điện tử

Mô hình 3.1. Mô hình ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
Để thiết kế được GADHTC phải trải qua 5 bước:
Bước1
Xác định
mục tiêu
bài học

Bước 2
Lựa chọn
nội dung

Bước 3
Lựa chọn
phối hợp
các PPDH


Bước 4
Lựa chọn
TBDH

Bước 5
Thiết kế các
hoạt động
nhận thức
của HS

3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Có quy trình chuẩn áp dụng cho GV Cao đẳng nghề giảng dạy ở tất cả các
nghề, các môn khi sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong các bài giảng.
Trên cơ sở đó chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng quy trình để nâng cao chất
lượng DHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Bước 1: Chuẩn bị cho các giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Bước 2: Tiến hành hoạt động dạy học bằng GADHTC có ứng dụng CNTT


20

* Bước 3: Rút kinh nghiệm sau giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới PPDH của giáo viên
3.3.6.1. Mục đích của biện pháp
3.3.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để có thể thực hiện tốt được nhiệm vụ này, CBQL cần thực hiện theo

quy trình sau:
* Bước 1: Xác định chuẩn
* Bước 2: Đo lường thành tích
* Bước 3: Đánh giá các kết quả kiểm tra được
* Bước 4: Ra quyết định điều chỉnh
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp 2

Biện pháp 3
Biện pháp 6

Biện pháp 1

Biện pháp 5

Biện pháp 4

Sự tác động trực tiếp
Sự tác động gián tiếp
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tác giả luận văn đã lấy ý kiến đánh giá của 3 CBQL trường, 8 CBQL
khoa, tổ trưởng bộ môn, 05 GV dạy giỏi cấp Bộ và 12 giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh. Tổng số CBQL và CBGV được điều tra về việc đánh giá tính cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp là 28. Các bước tiến hành như sau:
Bước 1:
Lập mẫu phiếu điều tra: Nội dung điều tra về tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất ở các mức độ.



21

* Nhận thức về mức độ cần thiết của 6 biện pháp được đề xuất có 4 mức
độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết; Không cần thiết
* Nhận thức về mức độ khả thi của 6 biện pháp được đề xuất có 4 mức
độ: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi; Không khả thi.
Bước 2: Chọn đối tượng điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu:
* Kết quả khảo nghiệm được xử lý định tính ở các mức độ cụ thể đối với
mức độ cần thiết, mức độ khả thi như sau:
- Mức độ 1: Rất cần thiết 4 điểm; Rất khả thi 4 điểm
- Mức độ 2: Cần thiết 3 điểm; Khả thi 3 điểm
- Mức độ 3: Ít cần thiết 2 điểm; Ít khả thi 1 điểm
- Mức độ 4: Không cần thiết 1 điểm; Không khả thi 1 điểm
* Tính giá trị trung bình cho mỗi biện pháp đề xuất rồi sắp xếp thứ bậc.
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết
TT
1

2

3

4
5
6

Tên biện pháp

Nâng cao nhận thức cho GV về tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH
Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH
hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT để
ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi
mới PPDH.
Tổ chức bồi đào tạo và bồi dưỡng cho
giáo viên của các khoa, bộ môn về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản và nâng
cao kỹ năng sử dụng một số phần mềm
dạy học
Xây dựng quy trình thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT.
Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT.
Kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT đổi mới PPDH của GV.



X

Thứ
bậc

1

2


3

4

27

1

0

0

111 3,96

1

26

2

0

0

110 3,92

2

26


1

1

0

109 3,89

3

24

2

2

0

106 3,78

4

22

4

2

0


104 3,71

5

20

4

4

0

100 3,57

6


22

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
TT
1

2

3

4
5
6


Tên biện pháp
Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH
Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện
đại, xây dựng phòng học ĐPT để ứng
dụng hiệu quả CNTT trong đổi mới
PPDH.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho giáo
viên của các khoa, bộ môn về kiến thức,
kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao kỹ
năng sử dụng một số phần mềm dạy học
Xây dựng quy trình thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT.
Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC có
ứng dụng CNTT.
Tăng cường đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH của GV.

Mức độ khả thi
1 2 3 4



X

Thứ
bậc


27

1

0

0

60

3,96

1

18

4

4

2

94

3,36

6

26


1

1

0

109 3,89

2

22

3

3

0

102 3,64

4

23

2

3

0


104 3,71

3

20

4

4

0

100 3,57

5

Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp
TT

1

2

3

4
5
6


Tên biện pháp
Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH.
Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện
đại, xây dựng phòng học ĐPT để ứng dụng
hiệu quả CNTT trong đổi mới PPDH.
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho giáo viên
của các khoa, bộ môn về kiến thức, kỹ
năng tin học cơ bản và nâng cao kỹ năng
sử dụng một số phần mềm dạy học.
Xây dựng quy trình thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT.
Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC có
ứng dụng CNTT.
Tăng cường đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH của GV.

Tính
cần
thiết
(X)

Tính
Thứ Thứ
khả
bậc bậc
thi
(X) (Y)
(Y)


3,96

3,96

1

3,92

3,35

3,89

Hiệu số
D

D2

1

0

0

2

6

-4


16

3,89

3

2

1

1

3,78

3,64

4

4

0

0

3,71

3,71

5


3

2

4

3,57

3,57

6

5

1

1

D2 = 22


23

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
6 D

2

2


r = 1 - N ( N  1)
Với r là hệ số tương quan.
D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh.
N là số các biện pháp quản lý đề xuất.
Và qui ước: Nếu r > 0 là tương quan thuận.
r < 0 là tương quan nghịch.
Nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ.
Nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng.
1

6 .2 2
6 .6 2  1

Thay các giá trị vào công thức ta thấy: r =
= 0,38
Với hệ số tương quan r = 0,38 cho phép kết luận: mối tương quan trên là
tương quan thuận. Có nghĩa là mức độ cần thiết và mức độ khả thi phù hợp nhau.
Qua biểu đồ 3.1 chúng ta thấy cả 6 biện pháp mà tác giả đề xuất đều có
tính tương quan thuận. Biện pháp 1,3,5,6 tính đồng thuận rất cao, chỉ có
biệnpháp số 2 có sự chênh lệch khá. Trường Cao đẳng nghề Licogi đạt hiệu quả
cao cần thực hiện các biện pháp cơ bản đã nêu. Các biện pháp đó vừa cần thiết
vừa khả thi cho hiện tại, lại mang tính chiến lược lâu dài mà công tác QLGD
nhà trường cần hướng tới.
4 .1
4
3 .9
3 .8
3 .7
3 .6
3 .5

3 .4
3 .3
3 .2
3 .1
3

3 .9 6

3 .9 6

3 .9 2

3 .8 9

3 .8 9
3 .7 8

3 .7 1

3 .7 1

3 .6

3 .5 7

3 .5 7

3 .3 5

BP1


BP2

BP3

T ín h c ? n
Tính cần thiết

BP4

th iê t

BP5

BP6

TínhT khả
ín h k hthi
? th i

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH là một bài toán khó đối với CBQLGD và GV. Trong thời gian
qua trường Cao đẳng nghề Licogi đã đạt được kết quả nhất định về ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học, song vẫn còn
nhiều bất cập. Để giải quyết những bất cập đó tác giả đã đề xuất 6 biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
Qua khảo nghiệm thấy rằng các biện pháp được đề xuất đều có tính cần

thiết và tính khả thi cao. Khi áp dụng các biện pháp này cần thực hiện một cách
đồng bộ để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của Trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.


24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
cho thấy các biện pháp là hoàn toàn phù hợp khi ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH ở các trường Cao đẳng nghề. Tuy nhiên việc quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH muốn đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản lý
không chỉ nắm vững các biện pháp quản lý cụ thể có trong đề tài này mà còn
cần nắm chắc các quy luật cơ bản về sự phát triển giáo dục cũng như các khoa
học liên quan như: Triết học, Tin học, Kinh tế học…
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
- Cần có những quy định và hướng dẫn cụ thể, chi tiết đối với việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường dạy nghề, thống nhất trong việc
hiểu các khái niệm GADHTC có ứng dụng CNTT và GADHTC điện tử.
- Tăng cường đầu tư mua sắm những TBDH hiện đại cho các trường dạy
nghề
2.2. Đối với Bộ Xây dựng
- Có chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực CNTT ở các cơ sở đào tạo
nghề của Bộ.
- Thành lập đội ngũ các chuyên gia chuyên nghiên cứu về việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH theo từng ngành, từng nghề.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp bồi dưỡng về việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH cho CBGV của các trường, các cơ sở dạy

nghề trong toàn ngành.
- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH của các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề.
2.3. Đối với Trường Cao đẳng nghề Licogi
Mỗi CBQL của trường cần xác định quản lý là một công việc khó, nhất là
quản lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH còn khó khăn hơn. Vì vậy để
có thể quản lý thành công việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, mỗi
CBQL cần nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý của mình và có những việc
làm cụ thể sau:



×