Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tiểu học lộc hòa, thành phố nam định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.74 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa
VIII đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ
thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” và “…
phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện”.
1.2. Lý luận quản lý giáo dục cũng xác định chất lượng giáo dục của nhà
trường phần lớn do ĐNGV trực tiếp quyết định. Do đó, việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường.
Tăng cường nâng cao chất lượng ĐNGV và CBQLGD một cách toàn diện là
nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Đồng thời, Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
1.3. Trường tiểu học Lộc Hòa thành phố Nam Định trong những năm qua
luôn đạt thành tích xuất sắc trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là chất lượng giáo dục
toàn diện. Chất lượng ĐNGV từng bước được khẳng định. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, ĐNGV nhà trường còn nhiều bất cập, do đó, chưa đáp
ứng kịp thời với những đòi hỏi ngày càng cao về đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất pháp từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển
ĐNGV trường Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục”. làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo
dục
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển
ĐNGV Trường Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trường Tiểu học.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV Trường Tiểu học Lộc
Hòa, thành phố Nam.
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV trường Tiểu học Lộc
Hòa, thành phố Nam Định.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
ĐNGV trường Tiểu học
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGV trường Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định theo
định hướng đổi mới giáo dục


2

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ GV trường tiểu học Lộc Hòa, thành
phố Nam Định trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GV trường
Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định theo định hướng đổi mới giáo dục tiểu
học trong giai đoạn hiện nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu
ĐNGV trường Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định có nhiều đóng
góp cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc phát triển ĐNGV ở
Trường Tiểu học Lộc Hòa, TP. Nam Định còn có những hạn chế chưa ngang
tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới, do đó, hiệu quả chưa cao.
Nếu áp dụng những biện pháp phát triển ĐNGV phù hợp theo lí thuyết
quản lí nguồn nhân lực trong giáo dục được đề xuất trong luận văn thì chất
lượng ĐNGV trường Tiểu học Lộc Hòa, thành phố Nam Định sẽ được nâng

cao, đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Những biện pháp nào phát triển có hiệu quả ĐNGV ở Trường Tiểu học
Lộc Hòa, thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay?
8. Phương pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo; lí luận quản lí nguồn nhân lực nói chung và quản lí nguồn nhân
lực trong giáo dục nói riêng; tài liệu và các báo cáo khoa học trong, ngoài nước
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý
kiến chuyên gia; phân tích tổng hợp, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
Dùng công cụ toán học để xử lí các số liệu điều tra, khảo sát.
9. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV ở trường tiểu học.
Các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ góp phần quan trọng cho công tác
phát triển ĐNGV Tiểu học theo tinh thần khoa học và hướng tới nâng cao chất
lượng giáo dục ở các trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển ĐNGV trường Tiểu học theo định hướng
đổi mới giáo dục


3


Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGV tại trường Tiểu học Lộc Hòa,
thành phố Nam Định theo định hướng đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGV Trường Tiểu học Lộc Hòa, thành
phố Nam Định theo định hướng đổi mới giáo dục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo viên là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục. Muốn
nâng cao chất lượng giáo dục thì phải phát triển ĐNGV.
Ngay từ thời cổ đại, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về GV và
phát triển ĐNGV. Nhà triết học Platon đã từng nói: “ Nếu anh là một người thợ
giày tồi thì thiên hạ không đáng lo ngại lắm, cùng lắm người ta phải xỏ những
đôi giày kém đi chút ít. Nhưng nếu anh là một người giáo viên tồi thì trên thế
gian này sẽ xuất hiện cả một thế hệ dốt nát và vô đạo đức”.
Ở phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà Xã hội
học, đặc biệt là Giáo dục học đã có nhiều công lao to lớn trong việc nghiên cứu
lý luận về quản lý xã hội nói chung trong đó có hệ thống lý luận về xây dựng và
phát triển ĐNGV và đề xuất nhiều giải pháp có hiệu quả và khả thi phát triển
ĐNGV.
Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục như Phạm Minh
Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng, ...
đã quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý ĐNGV cả ở góc độ QL vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý
ĐNGV dưới góc độ QLGD theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết
quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà
trường.
Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý ĐNGV,
quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường học, quy hoạch phát triển ĐNGV của

một số địa phương như: Trần Trang Nhung (2009) với đề tài “Phát triển đội
ngũ Giáo viên Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang
trong giai đoạn hiện nay”; “Trần Đình Trung, (2011) với đề tài “Phát triển đội
ngũ giáo viên ở Trường Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong giai
đoạn hiện nay’; Nguyễn Quý Cao, (2010) với đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay”; Nhìn chung, qua các luận văn này, các tác giả đã đề xuất tới
các biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL mà chưa có đề
tài cho khối trường dạy nghề.


4

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp được gọi là giáo viên.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt, “đội ngũ là khối đông người cùng chức năng,
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục được tổ
chức thành một lực lượng có chung một lý tưởng, mục đích, và nhiệm vụ là tạo
ra sản phẩm giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý và phát triển
Quản lý một tổ chức là tác động có chủ đích và hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
mục đích của tổ chức”.
Phát triển từ những thay đổi về số lượng được chuyển hóa thành những thay

đổi về chất lượng; Phát triển là quá trình vận động không ngừng của sự vật và
hiện tượng.
1.2.4. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Khái niệm QLGD có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có
tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sư phạm và kinh tế - xã hội lồng ghép vào
nhau.
1.3. Một số vấn đề về lý thuyết quản lý và phát triển nguồn nhân lực
trong giáo dục
1.3.1. Quản lý nguồn nhân lực
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: QL NNL:“Là
chức năng QL giúp người QL tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện và phát triển các
thành viên của tổ chức”.
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục
Phát triển đội ngũ nhà giáo hay ĐNGV là quá trình phát triển hoạt động
quản lý NNL trong giáo dục nhằm tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng,
cơ cấu và chất lượng đội ngũ đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ mới ở
mức độ cao hơn
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ hơn trong ý tưởng
quản lý nguồn nhân lực của Leonar Nadle (Hoa Kỳ) như sau:


5
Phát triển
nguồn nhân lực
Giáo dục và
đào tạo


- Giáo dục, đào tạo
- Bồi dưỡng
- Tự bồi dưỡng

Sử dụng nguồn
nhân lực

- Tuyển dụng
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đề bạt
- Sàng lọc

Tạo môi trường thuận
lợi cho nhân lực phát
triển
- Môi trường làm việc
- Môi trường sống
- Môi trường pháp lí
- Các chính sách đãi ngộ

Sơ đồ 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle (Hoa Kỳ)
vào năm 1980.
1.4. Định hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn
từ xác định triết lý giáo dục đến quan điểm GD, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo
dục phương pháp GD và huy động các nguồn lực cho phát triển GD
1.4.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,

hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả.
Mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
1.4.3. Những yêu cầu và giải pháp thực hiện đổi mới GD
Cí nhiều giải pháp thực hiện đổi mới giáo dục trong đó khâu then chốt là
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ
từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm...


6

1.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học
1.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV thực chất là quá trình thực
hiện hoạt động dự báo xu hướng phát triển của nhà trường, với các mục tiêu rõ
ràng, cụ thể trên cơ sở đó định hướng sự phát triển đội ngũ GV cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu nhằm đạt được mục tiêu đề ra và làm cho công tác quản lý
dội ngũ được chủ động trong từng thời kỳ và từng giai đoạn cụ thể của ngành

giáo dục nói chung và của nhà trường nói riêng.
1.5.2. Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên
Đây là nhiệm vụ quan trọng của người hiệu trưởng. Phân công, sử dụng
đúng sẽ phát huy được khả năng cán bộ, ngược lại sắp xếp không hợp lý làm
giảm ý chí và chất lượng công việc, gây cản trở cho việc đào tạo bồi dưỡng và
ảnh hưởng tới xây dựng đội ngũ nhất là trong điều kiện giáo viên tiểu học đào
tạo theo các thế hệ.
1.5.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên
Việc định hướng phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành
GD&ĐT xác định là nhiệm vụ quan trọng, là khâu then chốt trong công cuộc
đổi mới giáo dục …
1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV
Để có được đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất và năng lực để đưa chất
lượng giáo dục của nhà trường đi lên hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
ĐNGV nhằm phát triển chuyên môn là hết sức cần thiết và cấp bách.
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá lao động sư phạm của GV
Kiểm tra đánh giá một cách khoa học sẽ giúp người quản lý nắm bắt được
những thông tin từ đội ngũ, phát huy ưu điểm hoặc bổ sung, điều chỉnh những
lệch lạc, tồn tại trong nhà trường.
1.5.6. Môi trường và chính sách phát triển đội ngũ giáo viên
Môi trường làm việc và chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp có tác dụng
và ảnh hưởng tích cực tới ý thức và chất lượng hoạt động sư phạm của đội ngũ
giáo viên.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV tiểu học
1.6.1. Trình độ, năng lực quản lý của CBQL trường tiểu học
Phẩm chất, năng lực, trình độ và nhận thức … của CBQL ảnh hưởng tới
quá trình phát triển ĐNGV ở trường tiểu học.
1.6.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV
Yếu tố về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình phát triển đội ngũ nhà giáo.

1.6.3. Môi trường và điều kiện lao động của đội ngũ GV
Môi trường và điều kiện lao động ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giáo
viên.


7

1.6.4. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
phát triển đội ngũ nhà giáo
Chủ trương và chính sách về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL sẽ thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển
ĐNGV nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết chương 1
ĐNGV trong nhà trường đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng nhà trường. Do đó, cần phải nghiên cứu và vận dụng cơ sở lý
luận vào thực tiễn để phát triển ĐNGV “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay.
Nội dung chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan như
giáo viên, ĐNGV, quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, biện pháp
quản lý, phát triển nguồn nhân lực….Đồng thời nêu những nội dung quản lý,
yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ở trường tiểu học.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC LỘC HÒA, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát tình hình phát triển của xã Lộc Hòa và trường Tiểu
học Lộc Hòa
2.1.1. Đặc điểm của xã Lộc Hòa
2.1.1.1. Vị trí địa lý, dân số
Xã Lộc Hòa xã ngoại thành nằm ở phía Bắc thành phố Nam Định

2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế
Xã Lộc Hòa có hệ thống đường bộ, đường sắt chạy qua tạo sự giao
thương buôn bán thuận lợi, khu công nghiệp sau khi san lấp, xây lắp hoàn
chỉnh, các nhà máy xí nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất, khu đô thị, bến xe liên
tỉnh, khu trung tâm thương mại …
2.1.1.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội
Trong xã có các trường Trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm
non đều giữ vững danh hiệu trường tiên tiến trong nhiều năm.
2.1.2. Khái quát về quá trình phát triển của trường Tiểu học Lộc Hòa
2.12.1. Tình hình phát triển giáo dục
Trường tiểu học Lộc Hòa TP. Nam Định được thành lập từ năm 1989,
trường đã có bề dày thành tích với 23 năm liên tục (từ năm 1993 đến nay) là
trường học tiên tiến của thành phố.
Năm học 2010-2011, Trường tiểu học Lộc Hòa được công nhận Trường
đạt Chuẩn quốc gia giai đoạn 1.


8

* Quy mô trường, lớp và học sinh
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh theo các năm học
KHỐI LỚP
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4
SL HS SL HS SL HS SL HS
15 3 156 3 133 3 127
3
91

16 4 141 3 154 3 130
3
126
16 4
3
3
3

TS
TSHS
Lớp

TT

Năm học

1
2
3

2014-2015
2015-2016
2016-2017

589
641
667

Khối 5
SL HS

3
80
3
90
3

(Nguồn: sổ điều tra phổ cập trường tiểu học Lộc Hòa)
Qua bảng thống kê cho thấy quy mô trường lớp về cơ bản vẫn ổn định,
tổng số học sinh toàn trường và tổng số lớp học sinh ít biến động.
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá hạnh kiểm của học sinh
TT
Năm học
Tổng số HS
Đạt
Chưa đạt
01 HSK2
1
2014-2015
589
587
01 HSK1
2
2015-2016
641
641
0
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá học lực của học sinh
TT


Năm học

Tổng số HS

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

1

2014-2015

589

587

01 HSK2
01 HSK1

2

2015-2016

641

641

0

Trong đánh giá kết quả về học lực: Các môn học: Đạo đức, TNXH, khoa

học, Lịch sử, Địa lý, âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công (kỹ thuật), Thể dục, Tin học,
Tiếng Anh-> HS hoàn thành 100%. Riêng năm học 2014-2015 về môn Toán
toàn trường có 02 HS (01 HS khối 1, 01 HS khối 2) chưa hoàn thành.
2.1.2.3. Các thành tích đã đạt được
Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, các cơ quan
chuyên môn và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, từ
năm học 2007-2008 đến 2014-2015 trường được cụng nhận Tập thể lao động
xuất sắc của UBND Thành phố. Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu, công
đoàn nhận bằng khen của Tổng liên đoàn Lao động Thành phố.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lộc Hòa
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.2.1.1. Số lượng CBQL, GV và nhân viên của trường:


9

Bảng 2.6. Bảng thống kê tình hình số lượng Số CBQL, GV, NV của trường
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Đối tượng
CBQL
GV văn hóa
GV NN
GV Họa
GVTD
GVMT
GV Tin học
Bảo vệ
Kế toán
Y tế
Cấp dưỡng

Số CBQL, GV, NV hiện có
Biên
Nhân
Hợp
Tổng số
chế GV
viên
đồng
02
02
0
15
13
02
02
0
02

02
02
0
02
02
0
01
01
0
01
01
04
0
0
04
01
01
01
01
01
01
02
02
02

Tổng cộng

33

25


4

8

Ghi chú

02 Ban Giám hiệu
23 Giáo viên
08 Nhân viên

2.2.1.2. Số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên của trường
Thống kê độ tuổi của GV trong năm học 2016-2017 cho thấy như sau:
Dưới 35 tuổi: 18 người; Từ 35 đến dưới 50 tuổi: 05 người; Từ 50 đến 55
tuổi: 02 người.
Về giới: Nam: 02 người; Nữ: 23 người
2.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV
Bảng 2.8. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ GV
TT
1
2
3
4
5
6

Đối tượng GV
GV dạy các môn cơ bản
GV Tiếng Anh
GV Mỹ thuật

GV Âm nhạc
GV thể dục
GV Tin học
Tổng cộng

Số
lượng
15
2
1
2
2
1
23

Trình độ đào tạo
ThS
ĐH
CĐ TC
1
7
6
1
2
1
2
2
1
1
13

6
3

Ghi chú

Về trình độ đào tạo, trường đã có 01 GV (đạt tỉ lệ 4,35%) có trình độ
Thạc sĩ; 13 GV (đạt tỉ lệ 56,52%) có trình độ đào tạo đại học; 6 GV (chiếm tỉ lệ
26,09%) trình độ Cao đẳng và 3 GV (tỉ lệ 13,04%) có trình độ đào tạo hệ Trung
cấp.
*Phân loại đội ngũ:
Để khảo sát mức độ đạt chuẩn theo chuấn chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học
tác giả đã tiến hành phát phiếu tự đánh giá so với kết quả đánh giá của trường
và của cấp PGD-ĐT cho ĐNGV, kết quả thu được như sau:


10
Bảng 2.8. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ GV
TT
1
2
3
4
5
6

Đối tượng GV
GV dạy các môn cơ bản
GV Tiếng Anh
GV Mỹ thuật
GV Âm nhạc

GV thể dục
GV Tin học
Tổng cộng

Số
lượng
15
2
1
2
2
1
23

Trình độ đào tạo
ThS
ĐH

TC
1
7
6
1
2
1
2
2
1
1
13

6
3

Ghi chú

Về trình độ đào tạo của ĐNGV của trường đã có 01 GV (đạt tỉ lệ 4,35%) có
trình độ Thạc sĩ; 13 GV (đạt tỉ lệ 56,52%) có trình độ đào tạo đại học; 6 GV (chiếm tỉ
lệ 26,09%) trình độ Cao đẳng và 3 GV (tỉ lệ 13,04%) có trình độ đào tạo hệ Trung
cấp.
* Phân loại đội ngũ:
Để khảo sát mức độ đạt chuẩn theo chuấn chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học tác
giả đã tiến hành phát phiếu tự đánh giá so với kết quả đánh giá của trường và của cấp
PGD-ĐT cho ĐNGV, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá, xếp loại ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp (*)
năm học 2015 - 2016
Xếp loại

Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém

HT&PHT
PGD&ĐT
Tự xếp loại
xếp loại
Số
Tỷ lệ
Số

Tỷ lệ
lượng
(%) lượng (%)
01
50
01
50
01
50
01
50
0
0
0
0
0
0
0
0

ĐNGV
TRƯỜNG
Tự xếp loại
xếp loại
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng (%) lượng
(%)

02
8,7
02
8,7
21
91,3
21
91,3
0
0
0
0
0
0
0
0

(*) bao gồm chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GV
Kết quả đánh giá xép loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cho thấy, hầu
hết GV được đánh giá ở mức độ khá (chiếm tỉ lệ 91,3%) chỉ có 02 GV (chiếm tỉ
lệ 8,7) được đánh giá ở mức xuất sắc.
2.2.3. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ GV:
Điểm mạnh:
- Đội ngũ giáo viên nhà trường về cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về cơ
cấu để tổ chức dạy học 2 buổi trong ngày.
- Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó tỷ lệ đạt
trên chuẩn khá cao, chiếm 96,0%.
- Đội ngũ giáo viên tiểu học trường tiểu học Lộc Hòa về cơ bản có phẩm
chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng.



11

Điểm yếu:
ĐNGV thường không ổn định, không đủ tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp. ĐNGV
còn có giáo viên hợp đồng, trình độ đào tạo Trung học sư phạm, năng lực
chuyên môn còn hạn chế.
Công tác bồi dưỡng năng lực cho ĐNGV, tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên chưa mạng lại hiệu quả thiết thực.
Nguyên nhâncủa các mặt còn yếu kém là:
- Công tác bố trí, điều động giáo viên thường bị xáo trộn.
- Một số giáo viên chưa nhận thức đúng mức về ý nghĩa và tầm quan
trọng của giáo viên tiểu học…
- Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên chưa thực sự chặt chẽ, còn có biểu
hiện theo xu hướng cào bằng, từ đó chưa tạo ra được phong trào thi đua sôi nổi,
tích cực trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng sư phạm.
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Để đánh giá được thực trạng về phát triển đội ngũ GV, tác giả dùng 30
phiếu khảo sát, đối tượng khảo sát gồm 02 BGH nhà trường, 23 GV và 05
CBQL, chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo. Nội dung khảo sát gồm 5 lĩnh
vực đánh giá về công tác phát triển đội ngũ GV. Tính điểm trung bình của các
bảng theo công thức Spearman:
X

X K
K
i

i


i



X K
i

i

n

X : Điểm trung bình;
X i : Điểm ở mức độ X i ;

Ki :

Số người cho điểm ở mức X i
n : Số người tham gia đánh giá .
Kết quả cụ thể như sau:

2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GV
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát
triển đội ngũ GV
TT
1
2
3
4

Nội dung


Số người đánh giá
Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB

Xác định rõ ràng mục tiêu xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ GV đến 2016 5
và định hướng đến năm 2020
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ đảm
5
bảo tính khả thi
Xây dựng được các tiêu chí về phát
10
triển/đảm bảo số lượng đội ngũ GV
Xây dựng được các tiêu chí về chất lượng
cán bộ đưa vào quy hoạch GV căn cứ theo 9
Chuẩn nghề nghiệp
Điểm bình quân lĩnh vực

17

8

0

0

3,90

17


8

0

0

3,90

20

0

0

0

4,17

21

0

0

0

3,97
3,98



12

Kết quả khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy:
Nội dung số 3 với tiêu chí “Xây dựng được các tiêu chí về phát triển/đảm
bảo số lượng đội ngũ GV”, được đánh giá với giá trị TB cao nhất là 4,17.
Thực tế này cũng cho thấy, công tác quy hoạch ĐNGV hiện nay ở trường
Trường Tiểu học Lộc Hòa nói riêng còn chịu ảnh hưởng rất nhiều của cơ chế
quản lý của các cơ quan quản lý cấp trên thuộc ngành giáo dục và ngành nội vụ.
2.3.2. Bổ trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá hoạt động bố trí sử dụng đội ngũ GV
TT
1

2

3
4

Nội dung

Số người đánh giá
Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB

Thực hiện đúng quy trình bố trím sử
dụng GV theo quy định của nhà nước và 15
ngành giáo dục
Thực hiện công tác bố trí, sử dụng GV
đúng tiêu chuẩn, phù hợp với năng lực 13

và công việc
Việc lựa chọn, bố trí, sử dụng hợp lý
thực sự đã động viên, khích lệ được đội 20
ngũ GV
Việc phân công lao động sư phạm có
12
hiệu quả
Điểm bình quân chung

15

4,50

14

3

4,33

10

4,67

14

4

4,27
4,44


Kết quả khảo sát cho thấy: việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động lựa
chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ GV lại được xác định là thấp (điểm trung bình đạt
4,27 điểm) . Điểm bình quân chung của hoạt động này là 4,44 điểm. Đây cũng
là vấn đề cần được quan tâm để tìm ra được cách làm hiệu quả cao hơn trong xu
hướng đề cao hoạt động đổi mới QLGD.
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giáo
viên
TT

Nội dung

Số người đánh giá
Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB

Mục tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được
20
xác định rõ ràng, công khai và phù hợp
Thực hiện đa dạng hình thức đào tạo, bồi
2 dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ 13
GV
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá
3
9
công tác đào tạo, bồi dưỡng
Sử dụng hợp lý ĐNGV sau chương trình đào
4
8
tạo, bồi dưỡng

Điểm bình quân chung
1

8

2

4,60

12

5

4,27

10

11

3,93

11

7

3,90
4,18


13


Nhà trường lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và các lớp đào tạo nâng cao trình độ,
do đó, kết quả đánh giá nội dung này đạt điểm trung bình cao nhất (điểm TB là
4,60)
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá lao động sư phạm của giáo viên
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả lao động sư phạm của GV
Số người đánh giá Điểm
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém TB
Có kế hoạch thực hiện các hoạt động
1 kiểm tra và đánh giá hoạt động lao động 12 10 8
4,13
của ĐNGV rõ ràng, công khai
Kết hợp công tác đánh giá GV thông qua
2
8
9 13
3,83
hoạt động chuyên đề trong trường
Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá với
3 hoạt động tự đánh giá và dân chủ trong 9 16 5
4,13
đánh giá
Công tác kiểm tra thực sự có tác dụng
4 thúc đẩy được mọi hoạt động của GV và 6
9 15
3,70

nhà trường
Điểm bình quân chung
3,95
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động kiểm tra đánh giá lao động sư phạm
của GV trong nhà trường với kế hoạch rõ ràng, công khai, các nội dung này đều
được đánh giá như nhau và khá cao (điểm TB 4,13).
Các số liệu trong bảng cũng phản ánh đúng hoạt động kiểm tra trong thực
tế là kiểm tra của nhà trường chưa kết hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các
chuyên đề giảng dạy do đó Công tác kiểm tra thực sự chưa có tác dụng thúc đẩy
được mọi hoạt động của GV và nhà trường (điểm TB lần lượt là 3,83 và 3,70)
2.3.5. Thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ ĐNGV
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện chế độ, chính sách,
đãi ngộ GV
TT

Nội dung

Số người đánh giá
Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB

Thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời các chế
18
độ chính sách theo quy định.
Thực hiện đúng quy định quản lý về tài
2
19
chính
Có chính sách hỗ trợ cần thiết cho công tác
3

4
đào tạo, bồi dưỡng
Các chế độ, chính sách đãi ngộ ĐNGV có
4
4
tác dụng tạo động lực cho GV
Điểm bình quân chung
1

12

4,60

7

4

4,50

8

18

3,53

6

20

3,47

4,03


14

Kết quả khảo sát trong bảng trên cho thấy:
Nội dung thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách theo
quy định, thực hiện đúng quy định quản lý về tài chính được đánh giá khá cao
(điểm trung bình lần lượt là 4,60 và 4,50. Tuy nhiên hai nội dung sau: chính
sách hỗ trợ cần thiết cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như nội dung các
chế độ, chính sách đãi ngộ ĐNGV có tác dụng tạo động lực cho GV được đánh
giá thấp (mức điểm trung bình lần lượt là 3,53 và 3,47).
2.3.6. Xây dựng môi trường phát triển đội ngũ giáo viên
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng môi trường phát triển
đội ngũ GV
Số người đánh giá
Điểm
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém TB
Xây dựng môi trường thân thiện, hợp tác
1
20 10
4,67
trong các hoạt động sư phạm
Xây dựng văn hóa truyền thống nhà
2
10 15 5
4,17
trường

Xây dựng môi trường làm việc trên cơ sở
3 tạo quyền chủ động cho các tổ chức, đơn 4 10 16
3,60
vị và cá nhân trong trường
Hoàn thiện điều kiện làm việc, tạo không
4 khí dân chủ, tình thương và trách nhiệm 11 15 4
4,23
trong hoạt động
Điểm bình quân chung
4,17
Kết quả khảo sát cho thấy nội dung đánh giá về việc xây dựng môi trường
thân thiện, hợp tác trong các hoạt động sư phạm được đánh giá khá cao điểm
trung bình tương ứng là 4,67 và 4,17, 4,23. Đây cũng phản ánh đúng với thực tế
hoạt động của nhà trường.
Bảng tổng hợp các ý kiến đánh giá về 6 nội dung đánh giá trong công tác
phát triển đội ngũ GV như sau:
Bảng 2.18. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các nội dung phát triển ĐNGV
TT
Nội dung khảo sát, đánh giá
Điểm bình quân
1
Quy hoạch phát triển đội ngũ GV
3,98
2
Bố trí sử dụng đội ngũ GV
4,44
3
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ĐN GV
4,18
4

Kiểm tra, đánh giá lao động sư phạm của GV
3,95
5
Thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ GV
4,03
6
Xây dựng môi trường phát triển đội ngũ GV
4.17
Điểm bình quân chung
4,13


15

4.5
4.4
4.3
4.2
4.1
4
3.9
3.8
3.7
Quy hoạch
ĐNGV

Bố trí sử
dụng

Đào tạo, bồi

dưỡng

Kiểm tra,
đánh giá

Chính sách Môi trường
đãi ngộ
phát triển

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ mô tả thực trạng phát triển đội ngũ GV
Bảng và biểu đồ tổng hợp thực trạng phát triển ĐNGV cho thấy nội dung
được đánh giá cao nhất về Bố trí sử dụng ĐNGV, sau giảm dần đến nội dung
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; xây dựng môi trướng, chính sách phát triển ĐNGV,
Chinh sách đãi ngộ sau đó là nội dung quy hoạch, ké hoạch phát triển ĐNGV
nội dung thấp nhất là hoạt động kiểm tra, đánh giá lao động sư phạm của
ĐNGV. Điểm bình quân của 6 nội dung khảo sát là 4,13 điểm (điểm bình quân
đạt mức độ khá)
2.4. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ GV
2.4.1. Mặt mạnh:
- Xác định rõ ràng mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV
đến 2016 và định hướng đến năm 2020.
- Nhà trường xây dựng môi trường thân thiện, hợp tác trong các hoạt
động sư phạm.
- Nhà trường tạo mọi điều kiện, có chính sách đãi ngộ, khen thưởng với
những giáo viên có thành tích xuất sắc trong năm học ngay trong quy chế thi
đua khen thưởng.
2.4.2. Mặt yếu:
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển ĐNGV còn bị động
- Đội ngũ giáo viên có nhiều biến động gây khó khăn trong việc quản lý
và sắp xếp chuyên môn.

- Đội ngũ quản lý trẻ cần bồi dưỡng trong công tac quản lý.
- Công tác kiểm tra đánh giá chưa thực sự sát sao, đánh giá đúng năng lực
của giáo viên.
2.4.3. Nguyên nhân của mặt yếu:
- Phần lớn ĐNGV là GV trẻ chiếm khoảng trên 50%, có sự nhiệt tình
nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và và giáo dục HS nên chất lượng


16

và hiệu quả giáo dục chưa cao. Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không
muốn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngại đổi mới phương
pháp dạy học, không biết sử dụng các trang thiết bị hiện đại và phần mềm trong
giảng dạy nên phương pháp dạy học lạc hậu không cuốn hút được HS.
- Một số GV giỏi hoặc GV có trình độ cao chưa được sử dụng phát huy
khả năng sang tạo, chủ động trong hoạt động giảng dạy cũng như công tác bồi
dưỡng.
- Còn một bộ phận GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm
quan trọng, mục tiêu của công tác bồi dưỡng, coi việc học tập bồi dưỡng là
yêu cầu bắt buộc của các cấp QL chứ không phải là nhu cầu tự thân cần học
tập để bổ sung, cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
- Một số GV có ý thức học tập phấn đấu vươn lên khẳng định mình nhưng
với mục đích khi thành danh để thuyên chuyển đến nơi thu nhập tốt hơn.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển ĐNGV
trường Tiểu học Lộc Hòa, các kết quả cho thấy:
Thực trạng ĐNGV của trường Tiểu học Lộc Hòa có nhiều điểm mạnh:
đảm bảo về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và đảm bảo về trình độ đào tạo đây là
những thuận lợi chính của ĐNGV của trường để thực hiện đổi mới nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn chưa có
nét mới cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động phát triển chất lượng ĐNGV.
Thực trạng phát triển ĐNGV của trường cho thấy các hoạt động đều
được đánh giá cao từ khâu quy hoạch phát triển đội ngũ đến việc lựa chọn,
bố trí sử dụng GV, đào tạo bồi dưỡng GV, đánh giá kết quả lao động của GV,
chế độ chính sách đãi ngộ và tạo môi trường phát triển. Tuy nhiên, còn có
những nét hạn chế trong việc định hướng đổi mới cơ chế tổ chuyên môn,
khắc phục một số khâu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho tổ trưởng chuyên môn cũng như một số yêu cầu mới về kĩ năng của GV
thật sự tạo môi trường trải nghiệm và phát triển thế mạnh của ĐNGV của
trường.


17

Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC LỘC HÒA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Tính hệ thống
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong cả hệ thống từ Ban
giám hiệu đến các phòng khoa, các cá nhân trong tập thể. Thực hiện tốt nguyên
tắc này là thực hiện tốt tính dân chủ trong nhà trường, nó góp phần tích cực vào
công tác phát triển đội ngũ giáo viên.
3.1.2. Tính kế thừa và phát triển
Tính kế thừa là nguyên tắc nhằm phát huy tính truyền thống nhưng phải
đảm bảo kế thừa những mặt mạnh, tính ưu việt trong công tác phát triển đội ngũ
cán bộ giáo viên. Thực hiện nguyên tắc này còn nhằm tránh những thay đổi
toàn diện, đột ngột hay phủ nhận cái cũ, từ đó để tránh được sự mất ổn định

trong tổ chức.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong
bản thân sự vật gây ra. Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của
hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động có thay đổi những quy định về chất (thay
đổi kết cấu - tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò
chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu
hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về lượng của sự
vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo
trên;
Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển
của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác.
Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững đòi hỏi những biện pháp đề ra
phải có tác dụng giải quyết mâu thuẫn nội tại của đội ngũ GV, nhằm thúc đẩy sự phát
triển của đội GV các trường, không làm thiệt hại đến lợi ích của các thành viên trong
nhà trường hay kìm hãm sự phát triển đi lên của nhà trường; đòi hỏi phát triển trên cơ
sở kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại; không làm
xáo trộn hệ thống và phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống. Các biện pháp
đưa ra phải hướng đến mục đích là nhằm phát huy những mặt mạnh của ĐNGV
và công tác quản lý ĐNGV của nhà trường hiện nay để trên cơ sở đó mà xây
dựng, bổ sung phát triển đội ngũ hoàn thiện hơn; khắc phục những tồn tại yếu
kém trong công tác quản lý ĐNGV của nhà trường để xây dựng được ĐNGV
theo hướng chuẩn hoá nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường trong giai
đoạn mới.


18

3.1.3. Tính phù hợp
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải phù hợp với điều kiện thực

tiễn của nhà trường, địa phương.
Nguyên tắc này yêu cầu người lãnh đạo không được áp đặt ý kiến chủ
quan, phải từ tổng kết thực tiễn,cuộc sống mà đổi mới tư duy, nhanh nhạy phát
hiện các vấn đề nảy sinh của thực tiễn để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu mới .
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải dựa trên cơ sở thực
tiễn đồng thời phải có dự báo, phân tích xu hướng phát triển để công tác này đạt
được hiệu quả cao.
Các biện pháp đề ra phải có mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác
dụng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau, không mâu thuẫn với nhau, phù hợp với khung
lí luận và cơ sở thực tiễn đã được trình bày ở chương 1 và chương 2.
Phát triển đội ngũ GV trường tiểu học là một quá trình lâu dài, liên tục,
bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn. Chính vì vậy, cần phải tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp để tác động đồng thời tới tất cả các khâu của công tác quản lý
phát triển đội ngũ, có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất.
3.1.4. Tính hiệu quả
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà
trường luôn phải tính đến nguyên tắc hiệu quả, đó là trong công tác tuyển dụng
phải lựa chọn được đúng người, sử dụng đúng việc. Trong công tác đào, tạo bồi
dưỡng hay quy hoạch phát triển phải tính đến hiệu quả trước mắt và hiệu quả
lâu dài để xây dựng thành một chiến lược phát triển hợp lý. Nguyên tắc này áp
dụng tư tưởng kinh tế vào phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên nhằm thực hiện
sao cho kết quả phải đạt cực đại.
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ GV Trường Tiểu học Lộc Hòa theo
định hướng đổi mới giáo dục hiện nay
Tác giả đề xuất 6 biện pháp, mỗi biện pháp được trình bày theo các mục
mục đích, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện.
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và
trách nhiệm của đội ngũ giáo viên
* Cách thực hiện biện pháp

Tổ chức rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và quy chế, quy định của ngành về tính tất yếu và cấp bách
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Thường xuyên tổ chức cho CBGV trong trường nghiên cứu, quán triệt,
học tập nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ trương về GD &
ĐT;
Tổ chức tốt các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào thi đua hai tốt
“dạy tốt” và “học tốt”, đẩy mạnh cuộc vận động “Kỷ cương - tình thương trách nhiệm”


19

Phối hợp tốt các tổ chức đoàn thể trong trường như Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Nữ công tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt- học tốt trong nhà trường
3.2.2. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
theo hướng chuẩn hóa nghề nghiệp của giáo viên
* Cách thức thực hiện
+ Về số lượng
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm, nhu cầu thực tế của nhà
trường và số lượng giáo viên hiện có để xác định số lượng giáo viên cần bổ
sung. Tiếp theo cần xác định nguồn bổ sung và việc lựa chọn của nhà trường.
+ Về cơ cấu.
Trong kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường
cần phải đảm bảo sự hợp lý, cân đối. Kế hoạch cần phải được thực hiện trên cơ
sở tính toán số giờ dạy bình quân của giáo viên trên mỗi môn học, ngành học
theo quy định.
+ Về chất lượng.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên được thể hiện ở các tiêu chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên: phẩm chất, năng lực, trình độ.
3.2.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên, bảo đảm phát huy tối đa năng

lực của giáo viên
* Cách thực hiện biện pháp.
Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ và kế hoạch năm học của nhà trường, trên
cơ sở số lớp, số giáo viên hiện có để lập phương án bố trí, phân công giảng dạy
cho giáo viên sao cho hợp lý nhất.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
giáo viên
* Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện cho ĐNGV tham gia đa dạng hoá
các hình thức, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV
3.2.5. Kết hợp kiểm tra, đánh giá kết quả lao động sư phạm của GV với
công tác thi đua khen thưởng
* Cách thực hiện biện pháp:
Quá trình thực hiện các biện pháp phát triển ĐNGV đươch gắn liền
với hoạt động kiểm tra đánh giá, do đó, để cho các hoạt động giáo dục cũng như
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đạt hiệu quả cao nhất, người hiệu
trưởng không được phép buông lỏng công tác kiểm tra. Hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả lao động sư phạm của GV.

3.2.6. Xây dựng môi trường và chính sách phát triển đội ngũ giáo viên
* Cách thực hiện biện pháp.
Tạo ra môi trường pháp lý trong quản lý nhà trường bằng các biện pháp
giáo dục ý thức thi hành pháp luật về Giáo dục - Đào tạo cho cán bộ giáo viên
trong nhà trường, hướng mọi người vào việc thực hiện và làm theo pháp luật;


20

tiếp tục tạo hành lang pháp lý trong quản lý hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ
của nhà trường bằng các quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn phù hợp

với điều kiện thực tế của đơn vị; đồng thời tiếp tục thực hiện “Kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm” trong Giáo dục- Đào tạo.
Tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý, tinh thần, vật chất và tài chính cho đội
ngũ, nhằm ổn định việc làm và cải thiện đời sống cho đội ngũ giáo viên
Xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý, chế độ đãi ngộ bảo
đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với giáo viên, tạo động lực để
đội ngũ giáo viên an tâm, phấn khởi, cống hiến công tác. Đặc biệt phải tạo ra sự
công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ của các loại cán bộ. Do vậy, phân công
trách nhiệm cần rõ ràng, hợp lý, có định mức lao động cụ thể…
Có chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích tài năng, xây dựng chế độ
đãi ngộ thoả đáng đối với những giáo viên giỏi (dựa vào chất lượng và hiệu quả
hoạt động của giáo viên).
Đầu tư kinh phí, tăng cường các phương tiện, điều kiện làm việc cho đội
ngũ giáo viên, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là tổ hợp 6 biện pháp trong công tác phát triển ĐNGV ở
Trường Tiểu học Lộc Hòa. Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ
biện chứng, đan xen nhau,đều có tác động qua lại, hỗ trợ nhau, chi phối nhau, là
điều kiện của nhau. Mối quan hệ giữa các biện pháp có thể được xác định cụ thể
như sau:
Biện pháp 1 có tính chất tiền đề nhằm nâng cao nhận thức cho các thành
viên;
Biện pháp 2 là khâu cơ bản có tính định hướng cho việc triển khai các
hoạt động;
Biện pháp 3 là khâu trọng tâm có tính đột phá;
Biện pháp 4 khâu quyết định cho việc tạo tiềm năng mới của nhà trường;
Biện pháp 5 là khâu thúc đẩy các biện khác trong quá trình hoạt động;
Biện pháp 6 là biện pháp có tính hỗ trợ nhằm thử thách và hoàn thiện các
phẩm chất và năng lực của ĐNGV
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

Tác giả tiến hành khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất trong luận văn. Tác giả sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia các
kết quả cụ thể như sau:
3.4.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Tác giả trưng cầu 30 ý kiến (02 Ban Giám hiệu nhà trường, 23 giáo viên
của nhà trường và 05 cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng GD&ĐT thành
phố). Sau khi tổng hợp các ý kiến trả lời từng câu hỏi về tính cấp thiết và tính
khả thi cho từng biện pháp. Kết quả thể hiện trong bảng sau đây:


21

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển dội ngũ giáo viên
ở Trường Tiểu học Lộc Hòa
+ Rất cấp thiết: RCT
+ cấp thiết: CT + Ít cấp thiết: ICT
TT

1

2
3
4
5
6

Các biện pháp
Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của
đội ngũ giáo viên

Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa nghề
nghiệp của GV
Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên, bảo đảm
phát huy tối đa năng lực của giáo viên
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển ĐNGV
Kết hợp kiểm tra, đánh giá kết quả lao
động sư phạm của GV với công tác thi
đua khen thưởng
Xây dựng môi trường và chính sách phát
triển đội ngũ giáo viên

Tính cần thiết
RCT
CT
ICT
SL
%
SL
%
SL
%
30

100

0

0


0

0

30

100

0

0

0

0

20

66,67

10

33,33

0

0

24


80,0

6

20

0

0

30

100

0

0

0

0

25

83,34

5

16,67


0

0

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở
Trường Tiểu học Lộc Hòa
+ Rất khả thiết: RCT
+ khả thiết: CT + Ít khả thiết: ICT
TT

Các biện pháp

Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
1 thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của
đội ngũ giáo viên
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
2 triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa nghề
nghiệp của GV
Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên, bảo
3 đảm phát huy tối đa năng lực của giáo
viên
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
4
và phát triển đội ngũ giáo viên
Kết hợp kiểm tra, đánh giá kết quả lao
5 động sư phạm của GV với công tác thi
đua khen thưởng
Xây dựng môi trường và chính sách phát
6

triển đội ngũ giáo viên

Tính khả thi
RKT
KT
IKT
SL
%
SL
%
SL
%
30

100

0

0

0

0

30

100

0


0

0

0

25

83,33

5

16,67

0

0

27

90,0

3

10

0

0


26

86,67

4

15,33

0

0

23

76,67

7

23,33

0

0


22

Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về mức độ cấp thiết của các biện pháp:
Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất là khá cao. Tất cả các biện

pháp đều được đánh giá rất cấp thiết và cấp thiết với tỉ lệ 100%, trong đó có 3
biện pháp “Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên”, “Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa nghề nghiệp” và “Kết hợp kiểm tra, đánh
giá kết quả lao động sư phạm của GV với công tác thi đua khen thưởng” các ý
kiến đều khẳng định 100% là rất cấp thiết.
* Về mức độ khả thi của các biện pháp:
Các biện pháp đề xuất trong đề tài đều được đánh giá rất khả thi và khả
thi, tỉ lệ được hỏi đánh giá ở mức độ này khá cao đạt 100%. Hai biện pháp được
đánh giá 100% là biện pháp “Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên”, “Xây dựng quy hoạch và kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa nghề nghiệp”.
Như vậy, tuy có những ý kiến khác nhau về mức độ cấp thiết và khả thi
của các biện pháp được đề xuất nhưng nhìn chung các ý kiến đều nhận định
những biện pháp đề xuất trong luận văn đều có tính cấp thiết và khả thi.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV, thực trạng đội ngũ GV, căn cứ
định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục đào tạo địa phương . Tác
giả đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GV ở Trường Tiểu học Lộc Hòa,
Thành phố Nam Định theo định hướng đổi mới giáo dục. Để đội ngũ GV có phẩm
chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi, làm việc có hiệu quả thì cần phải thực
hiện đồng bộ 6 biện pháp đã được trình bày tại chương 3, các biện pháp đã được
khảo nghiệm thông qua ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển nguồn nhân lực được coi là khâu quyết định triển vọng của quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã coi phát
triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá phát triển của nền
kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
trước hết cần có một đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng và thích ứng với đòi hỏi của đất nước.
Do vậy phát triển đội ngũ giáo viên là một khâu hết sức quan trọng, bởi họ sẽ là
người trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: Đội ngũ giáo viên của
trường còn bất cập về số lượng, chất lượng cũng như về cơ cấu (số lượng: chưa
ổn định; chất lượng: chưa thực sự cao, còn thiếu giáo viên đầu đàn; cơ cấu:
chưa thật hợp lý, còn thừa, thiếu mang tính cục bộ). Trong giai đoạn tới, nhu
cầu đào tạo càng cao nên việc phát triển đội ngũ giáo viên là rất cấp thiết.
Những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mà nhà trường đã thực hiện
ở những mức độ khác nhau, nhưng đánh giá chung các giải pháp này chưa có
hiệu quả cao, chưa mang tính dự báo, chiến lược.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã đề xuất 6 biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp tập
trung giải quyết các vấn đề:
- Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên;
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo
hướng chuẩn hóa nghề nghiệp của giáo viên;
- Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên, bảo đảm phát huy tối đa năng lực của
giáo viên;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên;
- Kết hợp kiểm tra, đánh giá lao động sư phạm của GV với công tác thi
đua khen thưởng;
- Xây dựng môi trường và chính sách phát triển đội ngũ giáo viên.
Các biện pháp nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ thúc đẩy

nhau, chúng vừa là nguyên nhân đồng thời vừa là kết quả của nhau. Nếu thực
hiện triệt để, đồng bộ các biện pháp trên, chúng tôi tin rằng đội ngũ giáo viên
nhà trường sẽ ngày càng phát triển đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo số lượng và có
chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản


24

lý giáo dục, tập trung vào việc thay đổi tư duy quản lý giáo dục nâng cao
năng lực hoạt động của bộ máy quản lý giáo dục các cấp, nhất là bộ máy
quản lý giáo dục ở các trường học, các cơ sở giáo dục, từ đó, tác động tích
cực đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
Hoàn thiện định mức lao động, chế độ làm việc, chế độ chính sách đối
với nhà giáo, biên chế cán bộ, giáo viên, nhân viên. . .
2.2. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Nam Định:
Đề nghị Sở GD-ĐT kịp thời triển khai các nội dung bồi dưỡng giáo viên,
thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên
đề bồi dưỡng bằng nhiều hình thức để giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ.
Nhất là chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
2.3. Đối với Phòng GD-ĐT Thành phố:
Tham mưu cho UBND xây dựng và triển khai quy hoạch, kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên TH giai đoạn 5 năm và hàng năm.
Phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ thực hiện tốt việc bố trí, luân
chuyển, kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên cân đối, phù hợp với các trường.
2.5. Đối với nhà trường:

Sử dụng ĐNGV hiệu quả, hợp lý, đúng chuyên môn đào tạo; tăng cường
công tác kiểm tra để xây dựng đội ngũ sư phạm đồng bộ, chất lượng.
Tạo điều kiện chủ động cho hoạt động của tổ chuyên môn trong trường.



×