Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn toán tại các trường trung học phổ thông của quận đống đa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.94 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

NGUYỄN THÚY HOÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG
THPT CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Mạnh Hùng

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm nghiên cứu và học tập tại Học viện Quản lý Giáo dục
tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo và các bạn bè,
đồng nghiệp. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình khóa học Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản lý giáo dục và đã chọn đề tài luận văn “Quản lý hoạt
động dạy học môn Toán tại các trường THPT của quận Đống Đa” với sự
hướng dẫn của GS.TSKH Nguyễn Mạnh Hùng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của GS.TSKH. Nguyễn Mạnh Hùng, người đã hướng dẫn


tôi viết luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục
Đào tạo Hà Nội; cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường THPT Lê Quý ĐônĐống Đa, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ tôi để tôi có
điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi thiếu sót, hạn chế, tôi rất mong được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để tôi hoàn thiện luận
văn của mình một cách tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Hoài


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH:

Ban chấp hành

BGH:

Ban giám hiệu

CNTT:

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH:


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

LQĐ:

THPT Lê Quý Đôn- Đống Đa

PP:

Phương pháp

PPDH:

Phương pháp dạy học

QLGD:

Quản lý giáo dục

SKKN:

Sáng kiến kinh nghiệm


SGK:

Sách giáo khoa

SL:

Số lượng

TBDH:

Thiết bị dạy học

TKB:

Thời khóa biểu

THPT:

Trung học phổ thông

TNTL:

Trắc nghiệm, tự luận

TNKH:

Trắc nghiệm khách quan

TTCM:


Tổ chức chuyên môn

KL :

THPT Kim Liên

HC:

THPT Hoàng Cầu

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.............................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý dạy học môn Toán ........................8

1.2.2. Chức năng quản lý và quản lý giáo dục .................................................10
1.2.3. Dạy học và hoạt động dạy học ...............................................................12
1.2.4. Biện pháp................................................................................................17
1.3. Đặc điểm môn Toán trong chương trình giáo dục THPT........................17
1.3.1. Trường Trung học phổ thông .................................................................17
1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Toán trong chương trình giáo dục THPT ..........19
1.3.3. Mục tiêu dạy học môn Toán ở trường THPT .........................................20
1.3.4. Nội dung cơ bản của chương trình môn Toán cấp THPT ......................20
1.4. Nội dung quản lý dạy học môn toán ở trường THPT ..............................21
1.4.1. Quản lý mục tiêu và việc thực hiện chương trình môn học ...................21
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên .....................................................22
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh.......................................................23
1.4.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ..................................................24
1.4.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học môn Toán ...................................25
1.4.6. Quản lý thiết bị dạy học bộ môn Toán ...................................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toán trong trường
THPT ....................................................................................................................27


1.5.1. Tác động của điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................27
1.5.2. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT ............................................................28
1.5.3. Đặc thù và yêu cầu của môn Toán..........................................................29
1.5.4. Đội ngũ giáo viên dạy Toán ...................................................................31
Tiểu kết chương 1....................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN ĐỐNG
ĐA, HÀ NỘI ............................................................................................................35
2.1. Giáo dục trung học phổ thông tại quận Đống Đa .....................................35
2.1.1.Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn quận Đống Đa.......................35
2.1.2. Chất lượng giáo dục của các trường THPT quận Đống Đa ...................40

2.1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục .........................42
2.2. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán tại các trường THPT quận
Đống Đa, Hà Nội .................................................................................................44
2.2.1. Thực trạng dạy học môn Toán ở các trường ..........................................44
2.2.2. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường .............................50
2.3. Đánh giá chung về dạy học và quản lý dạy học môn toán ở trường
THPT quận Đống Đa ..........................................................................................63
2.3.1. Những thành công ..................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................64
Tiểu kết chương 2....................................................................................................65
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI...................................................................................66
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................66
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo TP Hà Nội ..........................66
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp....................................................66
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể......................................................................68
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch dạy học hợp lý để thực hiện mục
tiêu và chương trình dạy học môn Toán...........................................................68


3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và khả năng tự học của học sinh theo yêu
cầu đổi mới .......................................................................................................72
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng nề nếp dạy học môn Toán theo quan điểm
đổi mới .............................................................................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo sát sao việc đổi mới phương pháp dạy học
môn Toán theo yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................84
3.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học hiện có, chú trọng

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ..........................87
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học
môn Toán ..........................................................................................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................92
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.................94
Tiểu kết chương 3....................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
1.Kết luận..............................................................................................................98
2. Khuyến nghị....................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Các loại hình trường THPT năm học 2015-2016 quận Đống Đa .......38

Bảng 2.2:

Đội ngũ cán bộ quản lý ở 03 trường THPT quận Đống Đa ................39

Bảng 2.3:

Thực trạng số lượng và trình độ giáo viên ..........................................39

Bảng 2.4:

Số lớp học của 3 trường THPT tại quận Đống Đa ..............................40


Bảng 2.5:

Số lượng học sinh từ 2014 đến 2016...................................................41

Bảng 2.6:

Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp từ 2014 đến 2016.........................................41

Bảng 2.7:

Cơ sở vật chất lớp học từ 2014 đến 2016............................................42

Bảng 2.8:

Thống kê đội ngũ giáo viên dạy toán năm 2014-2016........................45

Bảng 2.9:

Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh các năm 2013 2016 .....................................................................................................46

Bảng 2.10:

Số lượng học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi Toán Thành Phố 2
năm học qua ........................................................................................47

Bảng 2.11:

Kết quả của các kỳ thi tốt nghiệp từ 2014 - 2016 ...............................48

Bảng 2.12:


Kết quả điểm thi môn Toán tại các kỳ thi tốt nghiệptừ 2014 -2016 ...48

Bảng 2.13:

Chất lượng học môn Toán...................................................................49

Bảng 2.14:
Bảng 2.15:

Thực trạng CSVC phục vụ dạy và học năm học 2014 - 2016.............50
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn toán của hiệu

Bảng 2.16:

trưởng và tổ trưởng chuyên môn (n = 43) ...........................................51
Những cơ sở để phân công nhiệm vụ cho giáo viên (n= 43) ..............52

Bảng 2.17:

Thực trạng các biện pháp thực hiện nề nếp dạy học (n= 43) ..............54

Bảng 2.18:

Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên (n= 43).................55

Bảng 2.19:

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Toán của học


Bảng 2.20:

sinh (n= 360) .......................................................................................56
Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên toán (34 giáo viên).......................................................................58

Bảng 2.21:

Thực trạng hứng thú học môn Toán của học sinh...............................59

Bảng 2.22:
Bảng 2.23:

Thời gian học sinh dành cho học tập môn Toán (n= 360) ..................60
Thực trạng quản lý kiểm tra học tập của học sinh (n=360) ................61

Bảng 2.24:

Thực trạng quản lý kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên .................61

Bảng 2.25:

Thực trạng cơ sở vật chất dành cho tự học .........................................62

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ........94


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý ......................................................... 12
Biểu đồ 2.1: Thực trạng biện pháp thực hiện nề nếp dạy học ........................ 55


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào những thập kỷ đầu tiên của thế
kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu, thế kỷ của sự
bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi con
người phải có nhiều kiến thức, kỹ năng mới và một thái độ tích cực để làm
chủ cuộc sống của mình. Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi phải có
một nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc một cách khoa học và hiệu quả.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta, Đảng ta đã xác định rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam; Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển; Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời.”
Nghị quyết 29/TW (hội nghị TW8 Khóa 11) đã khẳng định: “…Đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung
thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất
người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo

dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công


2
tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng…”
Dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực
chất là quản lý hoạt động dạy học. Hiện nay cả thế giới đang chứng kiến một
sự bùng nổ của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, máy
tính là công cụ không thể thiếu đối với bất cứ một cá nhân và bất cứ một gia
đình nào. Mà để làm chủ được công nghệ thông tin hoặc sáng tạo ra những
sản phẩm có tính ứng dụng cao thì việc tiếp thu tốt, học tốt môn Toán ở các
bậc học phổ thông, đặc biệt là THPT là điều kiện không thể thiếu.
Môn Toán là môn học chính của chương trình giáo dục phổ thông. Học
sinh được học Toán ngày từ năm lớp 1. Trong các kỳ thi tốt nghiệp hay thi
tuyển vào các trường chuyên nghiệp, môn Toán bao giờ cũng được lựa chọn
là môn thi. Do đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Toán là một nhiệm vụ
trọng tâm trong quản lý nhà trường phổ thông. Vì vậy, quản lý hoạt động dạy
học môn Toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục trong nhà trường nói
chung. Quản lý tốt hoạt động dạy học môn Toán sẽ có những đóng góp thiết
thực cho việc nâng cao chất lượng dạy học và qua đó nâng cao chất lượng
giáo dục của trường phổ thông, giúp nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục
đã xác định.
Hiện nay vấn đề chất lượng dạy học môn Toán ở các Trường THPT nói
chung và ở các trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng tuy đã
được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của ngành đề ra.
Nhiều học sinh chỉ chú trọng học để chống đối với những bài kiểm tra, bài thi
học kỳ và thi tốt nghiệp trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Việc dạy và học còn
mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Chất lượng dạy và học môn Toán

chưa cao, một số thầy cô còn lúng túng khi thực hiện đổi mới nội dung và


3
phương pháp giảng dạy; nhiều học sinh còn sợ học toán. Việc đầu tư trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học còn hạn chế hoặc nếu được trang
bị thì hiệu quả sử dụng còn thấp.
Người ta thường nói “Toán học là sân tập của tư duy”, chính vì thế học
tốt môn toán sẽ giúp học sinh có khả năng tư duy một vấn đề tốt hơn, khúc
triết, mạch lạc hơn, tính lôgic, chặt chẽ, khả năng sáng tạo luôn được phát
huy. Đặc biệt muốn làm chủ được khoa học công nghệ trong thời đại bùng nổ
thông tin như hiện nay thì không thể không học tốt môn toán.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT của quận
Đống Đa”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy học
môn Toán ở 3 trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa ( trong đó có trường
đứng đầu, giữa và cuối trong quận) để có thể đề xuất những biện pháp quản lý
dạy học bộ môn Toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học
này, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục của các trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn
Toán ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT trên
địa bàn quận Đống Đa- Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa đã quan tâm quản lý dạy

học môn Toán, vì Toán có vị trí quan trọng trong chương trình giáo dục. Tuy


4
nhiên, chất lượng dạy học môn Toán cũng cón nhiều hạn chế. Nếu phân tích
làm rõ những đặc thù của quản lý dạy học môn Toán, chỉ ra các bất cập trong
quản lý dạy học môn học này thì có thể đề ra được các biện pháp lý phù hợp,
có hiệu quả hơn và chất lượng dạy học môn Toán ở các trường THPT trên địa
bàn quận Đống Đa sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định và thiết lập cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn
Toán ở trường trung học phổ thông.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán để
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường THPT tại quận Đống
Đa, Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại 3 trường THPT trên địa bàn quận
Đống Đa, Hà Nội bao gồm: THPT Kim Liên, THPT Lê Quý Đôn, THPT
Hoàng Cầu.
- Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về giáo dục THPT và về các
trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội một vài năm trở lại đây.
- Hoạt động học của học sinh có thể được thực hiện ở nhà, nhưng trong
đề tài này, các nội dung nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi dạy học trên
lớp trong giờ chính khóa của các trường
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan đến đề tài.



5
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận (các văn bản, nghị quyết của
Đảng, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) của nhà nước,
các công trình nghiên cứu…) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng dạy học
và quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn quận
Đống Đa, Hà Nội.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của trường THPT), phương pháp này được sử dụng
với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các
giải pháp quản lý được đề xuất.
6.4. Các phương pháp hỗ trợ khác
6.4.1. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ
tin cậy của phương pháp điều tra.
6.4.2. Sử dụng một số phần mềm tin học.
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên cứu
bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.



6
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn toán ở
trường Trung học phổ thông;
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn toán tại các
trường THPT quận Đống Đa, Hà Nội;
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán tại các
trường THPT quận Đống Đa, Hà Nội.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI đánh dấu nhiều thành
tựu của khoa học giáo dục, thành tựu đáng kể nhất đó là lý luận giáo dục được
gắn với lý luận phát triển (kinh tế học phát triển) và sự ra đời của Kinh tế học
giáo dục, Xã hội học giáo dục, Lý luận quản lý nhà trường.
Mặc dù khoa học quản lý giáo dục ở nước ta còn non trẻ nhưng đã phát
triển nhanh chóng về cả cơ sở lý luận và thực tiễn. Chúng ta đã có hàng loạt
những thành tựu về khoa học quản lý nói chung và khoa học QLGD nói riêng.
Các tác giả, các nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng... đã có nhiều công trình nghiên cứu
có giá trị về QLGD, quản lý nhà trường.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, công tác nghiên cứu về
QLGD, quản lý nhà trường càng phát huy vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy

nhiên, các công trình nghiên cứu trước đây thường đi sâu vào lý luận QLGD
nói chung, còn ở phương diện quản lý cụ thể một môn học ở trường phổ
thông trong đó có môn Toán ở cấp THCS thì chưa được đề cập nhiều. Trong
những năm gần đây, lý luận về quản lý các môn học trong trường phổ thông
đã được quan tâm, nhất là trong các luận văn thạc sĩ về QLGD.
Đối với môn Toán ở trường phổ thông, nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều chuyên gia cũng đã đề cập ít nhiều về phương diện quản lý quá trình
dạy học môn Toán sao cho có hiệu quả nhất. Tiêu biểu có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu có giá trị như: Phương pháp dạy học đại cương môn


8
Toán của tác giả Nguyễn Bá Kim (2007); Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy
học môn Toán ở trường Phổ thông của tác giả Bùi Văn Nghị (2009); Cẩm
nang dạy và học Toán trung học cơ sở của tác giả Vũ Hữu Bình (2007)...
Từ việc kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, chúng tôi đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học môn Toán, đề xuất biện pháp hoạt động dạy học môn
Toán tại các trường THPT của quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý dạy học môn Toán
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động.Quản lý
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.Mỗi ngành khoa học
nghiên cứu quản lý từ những góc độ riêng của mình và đưa ra những định
nghĩa khác nhau về quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý có thể hiểu ở
những cách tiếp cận riêng như sau:
+ Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật

của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể


9
quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (những người bị quản lý) bằng
việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới
mục tiêu quản lý[25;tr 19 ].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
“ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường ”. [19;tr 38 ]
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
“Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ
lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học,
giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới”.
Quản lý giáo dục trong nhà trường về cơ bản, chính là quản lý các
thành tố của quá trình dạy học. [26;tr 54 ]
1.2.1.4. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo
viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các
điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.

Quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy học của thầy thể hiện
ở việc như: Thực hiện chương trình, các loạt hồ sơ, bài soạn, giảng bài, dự giờ
thăm lớp, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm,
chữa bài, cho điểm theo các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo.
Quản lý hoạt động học của trò là tạo ra ý thức tốt trong học tập để lĩnh
hội kiến thức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp
học tập và phương pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lượng và hiệu quả
cao nhất.


10
1.2.1.5. Quản lý dạy học môn Toán
Quản lý hoạt động dạy học môn toán là quản lý hoạt động dạy và hoạt
động học môn Toán nhằm thực hiện chức năng bộ môn, đồng thời góp phần
hoàn thành mục tiêu giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán nằm
trong toàn bộ quá trình quản lý các hoạt động dạy và học nói chung. Tuy
nhiên do đặc thù bộ môn nên cần có cách quản lý riêng cho phù hợp.
1.2.2. Chức năng quản lý và quản lý giáo dục
Tiến trình quản lý là một phức hợp nhiều kỹ năng có tính hệ thống rất
sinh động và phức tạp. Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại
công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng
quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý
khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình
chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất đó là: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra.
+ Chức năng lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức
phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những
mục tiêu, nhiệm vụ đó. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên về cơ bản nhất
trong hệ thống chức năng quản lý theo giai đoạn là cơ sở của các chức năng

còn lại để lập kế hoạch bao gồm 3 giai đoạn.
- Xác định mục tiêu (phương hướng) cho tổ chức.
- Nhận diện các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các mục tiêu đó.
- Quyết định về những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
+ Chức năng tổ chức.
Tổ chức là sự kết hợp hạot động của những bộ phận sao cho chúng liên
kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống


11
nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình,
những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục tiêu
chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết lập
một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực. Tiến trình tổ chức bao gồm việc thiết lập
các bộ phận, phòng ban và xây dựng các bản mô tả công việc. Vấn đề nhân sự
cũng xuất phất trực tiếp từ chức năng lập kế hoạch và tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của
mình để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ
thống một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được
các mục tiêu chung của tổ chức.
Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo là chủ thể quản lý phải thực
hiện nhiệm vụ ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Quá trình này
bao gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy
họ hoàn thành nhiệm vụ.
+ Chức năng kiểm tra.
Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo
lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra

nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm
kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đẩy hoạt động của tổ
chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan
trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm, hoặc một tổ
chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không
đạt được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều
chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả
quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra.


12
Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối liên hệ ngược
trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra.
- Xây dựng chuẩn để thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện dựa trên chính sách so với chuẩn.
- Nếu kết quả hoạt động có sự chênh lệch so với chuẩn thì cần điều
chỉnh hoạt động để đạt hiệu quả mong muốn.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn
với sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và quyết
định. Trong đó thông tin giữ vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý,
đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
Kế hoạch

Thông tin

Thông tin

Tổ chức


Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý
1.2.3. Dạy học và hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Dạy và học là một quá trình tác động và phối hợp với nhau, gồm hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò, thiếu một trong hai hoạt động đó
thì quá trình dạy học sẽ không diễn ra.
Hoạt động dạy của thầy: Lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó
thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân, giúp học sinh nắm được


13
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy học có chức năng kép
là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học theo chương trình bằng phương
pháp nhà trường.
Hoạt động học của học sinh: Là tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và
biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể
hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất kết quả hoạt động dạy
của thầy và ngược lại.
1.2.3.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và
người học, hai hoạt động này song song cùng tồn tại và phát triển trong một
quá trình thống nhất.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường
quan trọng nhất để thực hiện mục đích giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đồng
thời là phương thức để đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

Nói đến dạy - học là nói đến hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp cho học sinh nắm vững hệ
thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tích
cực đối với học tập và cuộc sống.
Nói đến dạy học là nói đến một quá trình cần có thời gian và nó được
biểu hiện bằng sự phát triển. Học tập là quá trình nhận thức, quá trình chọn
lọc, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm sống, nó cần được thực hành, trải
nghiệm và kết quả được thể hiện ở sự tiến bộ của cá nhân về trí tuệ, đạo đức
và năng lực hoạt động của cá nhân.


14
Quá trình dạy học là quá trình bao gồm trong nó hai quá trình bộ phận:
Quá trình dạy và quá trình học. Hai quá trình bộ phận này không tách rời
nhau, luôn luôn gắn bó hữu cơ, bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và
cùng đạt mục tiêu của dạy học. Thiếu một trong hai quá trình bộ phận thì quá
trình dạy học không diễn ra. Tuy nhiên, điều này chỉ đạt được khi người dạy
và người học thực hiện tốt chức năng của mình: Người dạy đóng vai trò chủ
đạo, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, gợi ý, trọng tài... hoạt động nhận thức
của người học, và người học đóng vai trò tự giác, chủ động, tích cực phối hợp
với hoạt động của người dạy, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ học tập.
Trong một thời gian dài, quan niệm dạy học là hoạt động đặc trưng của
người thầy giáo, do đó người ta chỉ chú trọng vai trò của giáo viên. Giáo viên
được coi là nhân vật trung tâm, quyết định chất lượng dạy học. Từ đó, phương
pháp truyền đạt, thuyết giảng kiến thức là phương pháp chủ yếu. Học sinh,
trong trường hợp này bị lệ thuộc vào giáo viên, cách học chủ yếu là nghe,
hiểu, ghi nhớ và tái hiện. Việc đánh giá kết quả học tập căn cứ vào khối lượng
kiến thức được ghi nhớ. Rơ ràng đây là quan niệm phiến diện về dạy học, làm
hạn chế sự phát triển của học sinh, đồng thời hạn chế chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng dạy học nói riêng. Quan niệm hiện đại về dạy học coi

thầy giáo và học sinh đều là chủ thể tích cực của quá trình dạy học.
Trong hoạt động dạy, chủ thể là giáo viên, người tổ chức, điều khiển
hoạt động của học sinh; đối tượng tác động của giáo viên là hoạt động học tập
của học sinh; mục đích của hoạt động dạy là phát triển trí tuệ, phát triển năng
lực - yếu tố cơ bản, trực tiếp hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học
sinh; nội dung hoạt động dạy là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, kể cả
phương pháp hoạt động nhận thức (học vấn phổ thông) cần trang bị cho học
sinh; phương pháp giảng dạy của giáo viên là sự vận dụng phối hợp các


15
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại theo các cách tiếp cận và ở các
cấp độ khác nhau nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức và phát
triển trí tuệ.
Trong hoạt động học, chủ thể là học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, họ hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo, phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh càng có ý thức và tự giác khi xác định được
mục đích, động cơ rõ rệt. Trong hoạt động này, mục đích học tập là trên cơ sở
tiếp thu văn hoá nhân loại chuyển thành năng lực bản thân, học để hành, để
vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn; nội dung học không chỉ
là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, mà còn cả kiến thức về phương pháp
học, phương pháp nhận thức, phương pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn;
phương pháp học là phương pháp hoạt động nhận thức và thực hành, đặc biệt
là phương pháp tự học.
1.2.3.3. Bản chất của hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học không thể
tách rời nhau, trong đó:
Trong hoạt động dạy, chủ thể là giáo viên, người tổ chức, điều khiển
hoạt động của học sinh; đối tượng tác động của giáo viên là hoạt động học tập

của học sinh; mục đích của hoạt động dạy là phát triển trí tuệ, phát triển năng
lực - yếu tố cơ bản, trực tiếp hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học
sinh; nội dung hoạt động dạy là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, kể cả
phương pháp hoạt động nhận thức (học vấn phổ thông) cần trang bị cho học
sinh; phương pháp giảng dạy của giáo viên là sự vận dụng phối hợp các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại theo các cách tiếp cận và ở các
cấp độ khác nhau nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức và phát
triển trí tuệ.


16
Trong hoạt động học, chủ thể là học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, họ hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo, phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh càng có ý thức và tự giác khi xác định được
mục đích, động cơ rõ rệt. Trong hoạt động này, mục đích học tập là trên cơ sở
tiếp thu văn hoá nhân loại chuyển thành năng lực bản thân, học để hành, để
vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn; nội dung học không chỉ
là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, mà còn cả kiến thức về phương pháp
học, phương pháp nhận thức, phương pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn;
phương pháp học là phương pháp hoạt động nhận thức và thực hành, đặc biệt
là phương pháp tự học.
1.2.3.4. Hoạt động dạy học môn Toán
a. Khái quát chung về dạy học môn Toán
Hoạt động dạy học môn Toán là hoạt động thống nhất giữa giáo viên
dạy môn Toán và học sinh học Toán. Trong đó dưới tác động chủ đạo của
giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học môn Toán đặt ra.
- Đối với giáo viên cần phải: Tăng cường các hoạt động học tập đa
dạng của học sinh trên lớp, phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện và khả

năng giải quyết vấn đề. Người giáo viên cần sáng tạo để tìm ra những phương
pháp phù hợp với trình độ nhận thức của mặt bằng học sinh mà mình giảng
dạy, để làm sao các em hứng thú, yêu thích môn học từ đó kết quả học tập sẽ
được nâng cao; đặc biệt cần phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Cần đặc biệt kết hợp học tập cá nhân và học tập theo nhóm. Cần
phối hợp kiểm tra giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, tuỳ
theo mục đích của việc kiểm tra kiến thức của học sinh và cần kiểm tra đánh
giá, kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đối với học sinh cần phải: Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, hứng thú
trong việc học Toán, luôn có xu hướng không được bằng lòng với việc giải


17
được một bài Toán là đủ mà cần phải sáng tạo tìm ra nhiều hướng giải quyết
khác nhau, hoặc có thể khái quát hoá thành một vấn đề có tính tổng quát hơn,
phức tạp hơn. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ
những suy nghĩ và việc làm đúng, luôn tìm hiểu liện hệ giữa những vấn đề
của Toán học với cuộc sống xung quanh.
b. Đặc trưng của dạy học môn Toán
Trong nhà trường trung học phổ thông, môn Toán một có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng. Môn Toán ngoài việc kiến tạo kiến thức, kỹ năng
toán học phổ thông nó còn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ,
giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất dạo đức và thẩm mỹ. Toán học có tính
trừu tượng cao và là công cụ giúp học sinh học tốt các môn học khác, việc học
Toán không chỉ cần thiết thực hành và ghi nhớ mà trên hết phải có sự thấu
hiểu và tư duy đúng cách và nó là cách tốt nhất để phát triển tư duy toàn diện.
Việc học toán còn giúp cho học sinh thông minh hơn, tự tin, năng động,
không ngại vượt khó,... từ đó giải quyết linh hoạt các vấn đề trong thực tế.
1.2.4. Biện pháp
“ Là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó ”. [29;tr 78 ]

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong trường phổ thông là những
cách tiến hành của chủ thể quản lý để tác động đến những lĩnh vực trong quản
lý hoạt động dạy học môn Toán nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này
và thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.
1.3. Đặc điểm môn Toán trong chương trình giáo dục THPT
1.3.1. Trường Trung học phổ thông
1.3.1.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT là cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT
được thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội và hoàn thiện nhân cách
cho mọi công dân.


×