Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 51 trang )

Trang 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng
thương mại
1.1.1. Một số các khái niệm

 Khái niệm cho vay ngắn hạn
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn huy động, các nguồn vốn khác của mình để cho các chủ thể có nhu cầu vay
và ngân hàng thương mại sẽ thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng. Chủ yếu
hoạt động cho vay ngắn hạn được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân hoặc doanh nghiệp.

 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thực tế trên Thế giới, mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những quy định khác nhau
về tiêu thức phân biệt DNVVN. Chẳng hạn ở Canada phân chia dựa theo tiêu thức số


Trang 2

lao động và doanh thu, Trung Quốc dựa theo số lượng lao động và năng lực sản xuất,
Indonesia phân biệt theo tiêu thức tổng tài sản và doanh thu….


Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các quốc gia về quy định phân loại
doanh nghiệp song vẫn có thể hiểu: “DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những
giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, năng lực sản xuất,
tổng tài sản, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo qui định của từng quốc gia”.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 thì doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau:


Trang 3

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ

Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn Số lao động

Tổng nguồn Số lao động

vốn

vốn


Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Số lao động
Khu vực

I.Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200
nghiệp

và xuống

trở xuống

100 tỷ đồng

đến

300 người

10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200

II.Công

và xuống

trở xuống

III.Thương


người

đến tỷ đồng đến người

200 người

xây dựng

100 tỷ đồng

đến

300 người

10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50

mại và dịch xuống
vụ

đến tỷ đồng đến người

200 người

thủy sản.

nghiệp

người

trở xuống


người

đến tỷ đồng đến người

50 người

50 tỷ đồng

đến

100 người

Nguồn: Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP


Trang 4

1.1.2. Đặc điểm

 Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, là nơi huy động vốn từ tiền gửi của
khách hàng cho các doanh nghiệp hay khách hàng khác vay để kiếm lợi nhuận trên sự
chênh lệch lãi suất. Bởi vậy, ngân hàng luôn hết sức cẩn thận và hạn chế nhất sự rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình cho vay và thu hồi vốn. Sau đây là một số đặc điểm của
hoạt động cho vay của ngân hàng để có thể giảm tối thiểu sự rủi ro:
- Tuân thủ các quy định cụ thể của pháp luật thông qua một số luật, nghị định và
các quyết định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với khách hàng.
- Quyết định cho vay trên cơ sở thẩm định nhiều yếu tố như: Tài sản đảm bảo nợ

vay, mục đích sử dụng vốn vay. Quyết định cho vay đồng nghĩa với quyết định đầu tư
dựa trên cơ sở hiệu quả của phương án. Tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện cần, ngân hàng
luôn mong muốn khách hàng có thu nhập để trả nợ vay đúng kỳ hạn.
- Tài sản đảm bảo phải được đăng ký giao dịch đảm bảo theo quyết định của pháp
luật, đây là yếu tố giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay trong trường
hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản.

 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các doanh
nghiệp của một nền kinh tế, nhóm doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ bản như:
- DNVVN chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Tại Việt Nam, theo Bộ kế hoạch và đầu tư, trong năm 2015 cả nước có 61.3
nghìn DNVVN thành lập mới, tăng 29.2% về số doanh nghiệp và tăng 29.9% về số vốn


Trang 5

đăng ký so với năm 2014, chiếm hơn 80% trên tổng số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên cả nước.
- DNVVN có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
chính thức. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại
trực tuyến nói riêng.
- DNVVN chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính
các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn thường có xu
hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có
nhiều lợi thế, vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia này phải tìm ra những
phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh.
- Với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào các ngành
hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, sản

xuất khai thác cần nhiều vốn.
1.1.3. Vai trò

 Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại là một hoạt động hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và với nền kinh tế nước nhà
nói chung vì:
 Cho vay ngắn hạn giúp bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
thường là những doanh nghiệp mới thành lập nên nguồn vốn còn rất hạn chế, vì vậy đa
phần họ thường chọn cách đi vay vốn từ ngân hàng bởi tính linh hoạt của nó. Nguồn vốn


Trang 6

lưu động vay ngắn hạn đã không còn là nguồn vốn bổ sung mà đã dần trở thành một
trong những nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đi vay ngắn hạn tại ngân hàng là một hình thức giúp các DNVVN bổ sung
phần vốn kinh doanh còn thiếu hụt để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể tiếp tục hoạt động mà không bị gián đoạn.
 Giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả.
Doanh nghiệp muốn được vay vốn ngân hàng phải đảm bảo được khả năng hoàn trả vốn
và có một tài sản đảm bảo với giá trị xin vay. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả
thì trước hết phải có năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tốt nhằm chứng minh
cho ngân hàng thấy mình có đủ khả năng để hoàn trả cả gốc và lãi đối với khoản vay đó.
Tóm lại, để có thể tạo được lòng tin của ngân hàng và vay được khoản vay mà mình cần
thì các doanh nghiệp cần nỗ lực tăng cường hoạt động quản lý, tránh tình trạng gian lận
trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó có thể nói rằng hoạt động cho vay của ngân hàng cũng

góp phần giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý hơn.
Thực tế cho thấy, quyền lợi của ngân hàng luôn gắn liền với quyền lợi khách hàng, doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có khả năng thanh toán nợ đúng hạn. Vì vậy nên ngân
hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi
cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan đến nguồn vốn lưu động,
các hoạt động sản xuất và các vấn đề có liên quan khác nhằm tạo điều kiện giúp doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Tác động tích cực đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh.
Trên thế giới, những quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh như Mỹ, Anh, Nhật…đa
số là những quốc gia có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động và lợi nhuận thu được khá


Trang 7

cao. Nền kinh tế của quốc gia có phát triển được hay không là phụ thuộc chủ yếu vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế của quốc gia đó.
Nhưng doanh nghiệp để có thể phát triển thì nó phải sử dụng nguồn vốn lưu động có
hiệu quả. Cho vay ngắn hạn có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền
kinh tế, góp phần gia tăng sản lượng của toàn bộ nền kinh tế nói chung, giúp tác động
tích cực đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Mặt khác cho vay ngắn hạn còn giúp
nâng cao chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu của thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp
một chỗ đứng vững chắc. Các DNVVN làm ăn có hiệu quả còn thúc đẩy cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đưa nền kinh tế quốc gia ngày càng tăng trưởng.
Ngoài ra, lý do mà các DNVVN đến ngân hàng xin vay ngắn hạn còn là do nó có
ưu điểm lớn là tính kịp thời với thời gian và chi phí hợp lý. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn
giản hơn trung và dài hạn, tiết kiệm được thời gian cho doanh nghiệp trong khâu xét
duyệt xin vay, khâu ký kết hợp đồng và quá trình giải ngân, phù hợp với nhu cầu kinh
doanh hiện tại của doanh nghiệp.


 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Theo bảng 1.1 thì trên thị trường Việt Nam ngày nay, phần lớn các doanh nghiệp
tư nhân đều là những DNVVN. Dù loại hình doanh nghiệp này có quy mô vừa và nhỏ
nhưng khu vực kinh tế lại có sự đóng góp vô cùng lớn trong sự tăng trưởng kinh tế quốc
gia. Tốc độ tăng trưởng hàng hàng năm là 20% và ngày càng có xu hướng tăng lên.
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2015 cả nước có 61.3 nghìn
DNVVN thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 376.4 nghìn tỷ đồng (vốn đăng ký
bình quân tăng lên 6.2 tỷ đồng/doanh nghiệp), tăng 29.2% về số doanh nghiệp và tăng
29.9% về số vốn đăng ký so với năm 2014. Chiếm hơn 80% trên tổng số doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trên cả nước. Những DNVVN là nơi có khả năng tiếp nhận phần


Trang 8

lớn số lao động mới hàng năm và số lao động dư thừa trong xã hội, góp phần làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, ổn định và phát triển xã hội. Quan trọng hơn, DNVVN có khả năng thu
hút những lực lượng lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản, đó là một vấn đề mang
tính xã hội rất lớn, làm tăng thu nhập cá nhân, giảm đói nghèo.
Bên cạnh đó, sự phát triển của DNVVN là một kênh thu hút tích cực, có khả năng
huy động nguồn lực xã hội to lớn vào phát triển kinh tế, tận dụng và tiết kiệm tối đa các
nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất đai…cho đầu tư phát triển. Với quy mô hợp
lý, DNVVN đã góp phần tích tụ vốn, tạo cơ hội hình thành những doanh nghiệp lớn
trong tương lai. Chính nhờ vào quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN
có thể dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên
môn hóa. Mặt khác, DNVVN thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người
tiêu thụ nên có phản ứng khá nhanh nhạy với sự biến động của thị trường, dễ dàng đổi
mới linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn, không gây ra những hậu quả nặng nề cho
xã hội.
Ngoài ra, DNVVN còn là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là cầu nối gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự

phát triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Ví dụ như, các DNVVN có thể bổ
trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào, bao
bì, phụ tùng và bán thành phẩm, tiếp thị và phân phối sản phẩm…góp phần tạo ra sự
cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và hạn chế độc quyền trên toàn
quốc. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đặc biệt là sự phát triển của các DNVVN ở khu vực nông thôn có thể
làm giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo được sự
phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.


Trang 9

1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
Trong cho vay ngắn hạn đối với loại hình doanh nghiệp, các ngân hàng thương
mại thường thỏa thuận với khách hàng áp dụng một trong hai phương thức vay ngắn hạn
phổ biến nhất hiện nay là:
 Cho vay từng lần
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
a) Cho vay từng lần:
Khái niệm: Cho vay từng lần là phương thức cho vay được thực hiện theo từng
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Theo phương thức này doanh số cho vay không vượt
quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đặc điểm: Mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Bộ
phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ
sơ cụ thể.
Đối tượng khách hàng: (1) Khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên;
(2) Khách hàng chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay hạn mức của ngân hàng.
Cách thức phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay
theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình này còn được gọi là giải ngân. Khi giải ngân,
khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có và tài khoản tiền

gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi Nợ số tiền vay vào tài
khoản vay của ngân hàng.
Cách thức thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi được ngân hàng thu cùng một thời điểm.
Khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ phải chủ động lập giấy


Trang 10

trả nợ cho ngân hàng, ngân hàng sẽ trích tiền gửi của khách hàng để thu nợ. Còn tiền lãi
ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán theo số dư ổn định theo công thức:
Lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời hạn vay * Lãi suất vay
Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở dự
án, phương án, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị của
tài sản đảm bảo tiền vay, nguồn trả nợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khái niệm: Phương thức cho vay mà trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận một mức dư nợ cho vay tối đa trong một khoảng thời gian nhất định. Theo phương
thức này, dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Đặc điểm: Khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch (có thể
sử dụng cho nhiều món vay). Sau đó ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng
ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Trong hợp đồng, ngân hàng sẽ xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, cho vay theo phương thức này ngân hàng
thường khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn
nợ cụ thể.
Đối tượng khách hàng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên
và phải có báo cáo tài chính rõ ràng, tin cậy, thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định
của Nhà nước.
Cách thức phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của
khách hàng để giải ngân bằng cách ghi Nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và chuyển



Trang 11

trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi theo yêu cầu hợp pháp
của khách hàng.
Cách thức thu nợ và lãi: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghĩa
là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động bán hàng, tiền thu từ dịch vụ của khách hàng được
dùng ưu tiên để trả nợ vay, khi đó kế toán ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản cho vay
luân chuyển và như vậy dư nợ của khách hàng sẽ giảm. Nếu tài khoản cho vay luân
chuyển có dư nợ bằng không tức là vào thời điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng.
Khi đó nếu có tiền thu từ hoạt động bán hàng, tiền thu dịch vụ hoặc thu khác thì ngân
hàng sẽ chuyển vào bên Có tài khoản tiền gửi khách hàng. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ
tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi
bằng cách ghi Nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì
ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi.
1.1.5. Sự cần thiết của nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân
hàng Thương mại.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp chủ
yếu là để bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay,
hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu, các doanh nghiệp cũng có thể mua
chịu từ các nhà cung cấp nên việc tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt, cho phép mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên có rất ít các DNVVN có thể nhận được
khoản đầu tư lớn từ nguồn tài trợ này. Bởi khi quy mô tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng
thương mại càng lớn thì rủi ro trong quan hệ tín dụng này càng cao, thêm vào đó việc
các DNVVN có tỷ lệ rủi ro cao hơn những doanh nghiệp lớn và được hình thành chính
thống nên họ có rất ít nguồn tín dụng thay thế.



Trang 12

Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào việc vay vốn các tổ chức
tín dụng và vốn cổ phần. Nhưng một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu
thì doanh nghiệp đó phải có quy mô sản xuất đủ lớn và có uy tín trên thị trường. Do đó,
việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng là hình thức tối ưu hơn cả với
chính sách lãi suất thỏa thuận, hợp lý, ổn định cao, khối lượng vay lớn…là việc mà các
DNVVN ở Việt Nam hướng tới chủ yếu. Nguồn vốn vay ngắn hạn này giúp các DNVVN
có chu kỳ hoạt động kinh doanh liên tục.
Vòng quay vốn lưu động được tính từ thời điểm doanh nghiệp vay vốn đến khi
bán hết hàng và trả được nợ cho ngân hàng và lại có thể tiếp tục vay vốn đầu tư cho chu
kỳ sản xuất tiếp theo. Nó đảm bảo cho chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục, giúp không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh
của các DNVVN. Bởi vì vòng quay vốn lưu động thường ngắn nên vay ngắn hạn ngân
hàng là phù hợp với tất cả mọi DNVVN hiện nay.

1.2. Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương Mại (2)
Ngày nay hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy
trình nghiệp vụ cho vay cụ thể tùy thuộc vào quy mô của từng ngân hàng, năng lực, nhân
sự, đặc điểm khách hàng, sự phát triển công nghệ… Tuy nhiên, chúng đều có những
công việc chính không thể bỏ qua:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, nếu khách hàng hội
tụ đủ điều kiện thì hướng dẫn lập hồ sơ cấp tín dụng. Tùy theo quan hệ khách hàng, loại
tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ với những thông tun yêu cầu khác nhau. Thông thường một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu
cấp tín dụng sẽ cần những thông tin căn bản từ khách hàng như:


Trang 13


- Thông tin về năng lực pháp lý của doanh nghiệp.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng (vốn vay và lãi).
- Thông tin về đảm bảo tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
bắt đầu thẩm định hồ sơ vay vốn và phân tích tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất và
cũng là khâu đòi hỏi trình độ chuyên môn, năng lực phán đoán, phân tích của cán bộ tín
dụng. Quy trình thẩm định tín dụng bao gồm việc thẩm định tư cách pháp lý, mục đích
vay vốn, thẩm định khả năng tài chính hiện tại, thẩm định phương án vay vốn, tài sản
đảm bảo…
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng
Sau khi đã hoàn tất các bước phân tích tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo
đề xuất tín dụng. Báo cáo đề xuất tín dụng gồm các nội dung sau: đánh giá chung khách
hàng, phân tích tình hình tài chính khách hàng, chấm điểm tín dụng khách hàng, thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh, xem xét mức độ phù hợp của từng khoản vay với
quy định hiện hành của pháp luật và chính sách của ngân hàng, đề xuất cấp tín dụng đối
với khách hàng.
Việc ra quyết định cấp tín dụng không hề đơn giản. Tùy theo quy mô vốn vay lớn
hay nhỏ, phân quyền phán quyết tín dụng thường trao cho một Hội đồng tín dụng hay cá
nhân đủ năng lực và trình độ chuyên môn phụ trách. Nếu là Hội đồng tín dụng, Hội đồng
này sẽ bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng,
thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các


Trang 14

hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách. Mức độ lớn, nhỏ về
quy mô vốn thông thường sẽ do mỗi ngân hàng quy định.
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tín dụng và đăng ký giao dịch bảo

đảm
Sau khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo, công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo, thực hiện giao dịch
nhận giấy tờ tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh.
Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản tại Sở Tài Nguyên môi trường hay
Ủy ban nhân dân phường xã đối với bất động sản hoặc đăng ký tại Trung tâm đăng ký
giao dịch bảo bảo tỉnh, thành phố.
Bước 5: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng tiến hành phát tiền vay cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng, khách hàng ký khế ước nhận nợ khi giải ngân.
Nguyên tắc giải ngân là: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc
dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm
bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo lợi nhuận, tránh gây phiền hà cho
công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 6: Giám sát và theo dõi sử dụng vốn tín dụng
Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, nguồn thu và khả
năng trả nợ…để đảm bảo khả năng thu nợ. Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra dưới các hình
thức: kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.


Trang 15

Bước 7: Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
Căn cứ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, QĐ 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007, và hiện nay là TT 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ tiêu chuẩn)
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn cao)
Bước 8: Thu nợ và lãi
Khi gần đến kỳ thu nợ, ngân hàng sẽ thông báo số tiền gốc và lãi phải trả cho
khách hàng chuẩn bị tiền trên tài khoản hay nộp tiền mặt trả nợ.
Bước 9: Giải chấp tài sản bảo đảm hay chuyển nợ quá hạn
Khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, ngân hàng sẽ
xóa đăng ký giao dịch bảo đảm và giải chấp tài sản bảo đảm trả lại cho khách hàng.
Trường hợp đến kỳ đáo hạn, khách hàng không trả được thì ngân hàng sẽ chuyển
nợ quá hạn và theo dõi.


Trang 16

Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ
Cán bộ tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng kèm chứng
từ thu vốn thu lãi sau cũng hoàn tất, đồng thời xóa đăng ký tài sản thế chấp, cầm cố. Ký
thanh lý hợp đồng tín dụng xong thì đưa hồ sơ tín dụng vào luu trữ theo quy định.


Trang 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 9
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) tiền thân
là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988 trên cơ sở

tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng. Ngày 27/3/1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 67/QĐNH5 về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 30/3/1995, thành lập Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam, theo Quyết
định số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ-TTg phê
duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 8/7/2009, công
bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thành Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước số 142/GP-NHNN ngày 3/7/2009.
Trải qua hơn 27 năm xây dựng và phát triển đến nay Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam với tổng số vốn gần 850.209,81 tỷ đồng đã trở thành Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Thêm vào đó,
VietinBank còn là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được chấp chứng chỉ ISO
9001:2000, là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc
quản lý và hoạt động đáp ứng yêu cầu quản trị và kinh doanh. Ngoài ra VietinBank còn


Trang 18

là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển
vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Với mục tiêu đến năm 2018 trở thành một Tập đoàn tài chính-ngân hàng hiện đại,
đa năng, theo chuẩn quốc tế, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vẫn đang từng
bước cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Sự hình thành của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - VietinBank trong
27 năm qua có thể tóm tắt như sau:
 Giai đoạn 1988-2000: Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng cấp 1 thành ngân
hàng cấp 2, đưa Ngân hàng Công thương Việt Nam đi vào hoạt động.
 Giai đoạn 2001-2008: Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công

thương và xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.
 Giai đoạn 2009-nay: Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện
đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động của ngân hàng. Chuyển đổi mô hình tổ chức, quản
trị, điều hành theo thông lệ quốc tế.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 9
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 9 là Ngân
hàng Nhà nước Quận Gò Vấp, có mặt trên địa bàn quận Gò Vấp từ tháng 9/1975. Tháng
8/1988 do thực hiện chủ trương cải cách hệ thống ngân hàng của Đảng và Nhà nước, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước Gò Vấp được chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Gò Vấp trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương TPHCM.


Trang 19

Năm 1993 thực hiện cải cách hệ thống tổ chức Ngân hàng Công thương Việt Nam,
chi nhánh Ngân hàng Công thương Gò Vấp được nâng lên là chi nhánh cấp 1 trực thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam có tên gọi là Ngân hàng Công thương 9-TPHCM và
nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 9 TPHCM.
Trụ sở của chi nhánh đặt tại số 01 Nguyễn Oanh, phường 10, quận Gò Vấp,
TPHCM.
Tập trung vào thị trường bán lẻ là hướng đi chủ lực của Chi nhánh 9 trong nhiều
năm qua. Vào năm 2015, VietinBank chi nhánh 9 trở thành 1 trong 2 đơn vị nhận cờ
khen thưởng của Hội đồng quản trị VietinBank vì đã có thành tích xuất sắc trong đợt
triển khai thi điểm chuyển đổi mô hình giai đoạn 1. Thực tế định hướng phát triển theo
mô hình ngân hàng bán lẻ cho phép Chi nhánh 9 thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh các kênh phân phối sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 9 là:
 Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như tiền gửi tiết kiệm từ các doanh nghiệp
và cá nhân.
 Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế như cho vay ngắn hạn, cho vay dài

hạn, cho vay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay VNĐ hay cho vay ngoại tệ.
 Các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán
trong và ngoài nước.


Trang 20

2.1.3. Giới thiệu về các phòng ban
SƠ ĐỔ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng VietinBank chi nhánh 9
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI KINH
DOANH

KHỐI TÁC
NGHIỆP

P.KHDN

P.BÁN LẺ

KHỐI HỖ
TRỢ

P.KẾ
TOÁN

P.TỔNG

HỢP

P.GIAO
DỊCH

P.HỔ
TRỢ

P. KHO
QUỸ

P. HÀNH
CHÍNH

TỔ THẺ

TỔ ĐIỆN
TOÁN

(Nguồn: Phòng tổng hợp, ngân hàng VietinBank chi nhánh 9)
a) Ban giám đốc
Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các hoạt động của ngân hàng,
đồng thời quản lý, quyết định, thẩm tra, đôn đốc các phòng ban thực hiện đúng quy chế,
chính sách, chủ trương của Nhà nước cũng như Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đề ra, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh cũng như các vấn đề liên quan.


Trang 21


b) Phòng khách hàng doanh nghiệp
Là một trong những phòng ban giữ vai trò quan trọng nhất và nắm hơn một nửa
lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng VietinBank chi nhánh 9. Đây là
phòng nghiệp vụ trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp để khai thác vốn, thực hiện các
nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn khách hàng, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
c) Phòng bán lẻ
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân để khai thác vốn
bằng VNĐ hoặc ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
ban hành.
d) Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán các giao dịch thông qua những giao dịch viên tại
quầy hoặc chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc
chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng sản phẩm của
ngân hàng.


Trang 22

e) Phòng giao dịch
Phòng giao dịch gồm các giao dịch viên tại quầy, có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, tiền gửi tiếp kiệm, giao dịch
chuyển khoản…hoặc cho vay các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn.

f) Phòng kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ứng và thu tiền cho các phòng giao dịch và giao dịch viên phòng kế toán, thu chi
cho các doanh nghiệp có thu-chi tiền mặt lớn.
g) Tổ thẻ
Là phòng chuyên về nghiệp vụ phát hành và xử lý các vấn đề có liên quan đến thẻ
tín dụng như thẻ ATM, thẻ VISA…
h) Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, thực hiện công tác tổng kết thi đua của chi nhánh, tổng hợp các thông tin, tình
hình hoạt động kinh doanh, các thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc phát sinh, phân
tích đánh giá và đề xuất lên ban lãnh đạo để có những phương hướng, biện pháp giải
quyết.
Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có, cung cấp
những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là cá nhân.


Trang 23

i) Phòng hỗ trợ
Là phòng nghiệp vụ hỗ trợ cho phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng bán lẻ
về việc thẩm định và giải ngân các khoản vay tín dụng. Lưu trữ các hồ sơ liên quan đến
các khoản đã và đang cho vay.
j) Phòng tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
k) Tổ điện toán

Là phòng chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin có nhiệm vụ trực tiếp quản lý
hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.

2.2. Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – VietinBank – Chi nhánh 9
2.2.1. Các bước cơ bản trong quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
VietinBank – Chi nhánh 9
VietinBank là một trong số các ngân hàng lớn tại Việt Nam, vì vậy ngân hàng
luôn đề cao việc giảm tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay tín dụng.
Đó là lý do chính mà ngân hàng VietinBank đề ra một quy trình cho vay nói chung và
quy trình cho vay ngắn hạn nói riêng khá phức tạp. Sau đây là một vài bước cơ bản trong
hoạt động cho vay ngắn hạn mà ngân hàng VietinBank – chi nhánh 9 đã và đang áp dụng:


Trang 24

SƠ ĐỒ 2.2: Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng tại VietinBank chi nhánh 9
Cán bộ
tín dụng
tiếp xúc
với
khách
hàng

Hướng
dẫn thủ
tục cho
vay

Tiếp

nhận hồ


Trả cho
khách
hàng

Thanh lý
hợp
đồng tín
dụng,
lưu hồ


Thu nợ
và lãi

Thẩm
định tín
dụng

Đề xuất
chung

Quyết
định cấp
tín dụng

Từ chối
cho vay


Kiểm tra
sử dụng
vốn vay

Giải
ngân

Ký hợp
đồng tín
dụng và
lập các
chứng từ
liên quan

(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng VietinBank chi nhánh 9)
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn thủ tục cho vay.
Cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, nếu khách hàng hội
tụ đủ điều kiện thì hướng dẫn lập hồ sơ cấp tín dụng. Tùy vào lý do xin vay vốn, nhu cầu
tín dụng và loại tín dụng khách hàng yêu cầu mà cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng về các thủ tục và lập hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng. Một bộ hồ sơ đề
nghị vay vốn mà ngân hàng yêu cầu cần có:


Trang 25

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng): trình bày nhu cầu vay vốn một
cách khái quát như mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay, lãi suất, biện pháp đảm
bảo tiền vay…
- Danh mục hồ sơ pháp lý: gồm các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của

doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết
định bổ nhiệm người điều hành và kế toán trưởng, điều lệ hoạt động, giấy chứng nhận
mã số thuế, điều lệ công ty, biên bản và các nghị quyết của hội đồng quản trị….
- Kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh: báo cáo tài chính của 2-3 năm liên tục
gần nhất, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh kể từ đầu năm.
- Hồ sơ về khoản vay: đối với khoản vay ngắn hạn bằng VNĐ gồm có phương án
sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn
và trả nợ. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải gửi thêm các tài liệu,
chứng từ chứng minh nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định quản lý ngoại hối
hiện hành của Nhà nước.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Hồ sơ
tài sản đảm bảo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tờ khai thuế
trước bạ, hợp đồng mua bán, hóa đơn…
- Các giấy tờ có liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi cán bộ tín dụng đã tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo yêu
cầu của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, xem xét xem bộ hồ sơ đã đủ chứng từ


×