Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.87 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG ĐÌNH GIA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC

THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : T.S Nguyễn Thanh Hải


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức
đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ cho
công tác sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của em
đã hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lới
cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
Khoa Tài Nguyên và Môi Trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã giảng dạy và
đào tạo hướng dẫn giúp em hệ thống hóa lại kiến thức đã học và kiểm nghiệm
lại trong thực tế.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Nguyễn Thanh Hải đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh chị tại Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi
trường HTKT tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được
nhiệm vụ và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến gia đình bạn bè, những người đã giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành được
chương trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè đề
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2014
Sinh viên
Nông Đình Gia



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ..................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................4
2.1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan và phân loại rác thải y tế.................................4
2.1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế ..............................................................................5
2.1.1.3. Nguồn phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh .............................8
2.1.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ..................................................................10
2.1.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế .................................................11
2.1.2. Căn cứ pháp lý .................................................................................................14
2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ...................................................................15
2.2.1. Hiện trạng quản lý và xu hướng xử lý rác thải y tế trên thế giới ......................15
2.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ...........................................17
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................22
2.2.4. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thị xã Bắc Kạn ......................25



Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................27
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài .......................................................................27
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................27
3.2.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu .........................................................................27
3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu .........................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................28
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ......................................................28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn..................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................29
4.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................29
4.1.1.2. Khí hậu thời tiết ............................................................................................30
4.1.1.3 Địa hình, địa mạo ...........................................................................................31
4.1.1.4. Thủy văn .......................................................................................................32
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..............................32
4.1.1.6. Thực trạng môi trường sinh thái của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..............34
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ...................................................................................35
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Bắc Kạn .........................................35
4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn .....................37
4.1.2.3. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................................39
4.2. Tình hình hoạt động của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn ..................................40
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .........40

4.2.2. Vị trí, diện tích và khu vực xung quanh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .......40


4.2.3. Quy mô bệnh viện ............................................................................................41
4.2.4. Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................................41
4.2.5. Đánh giá môi trường, đăng kí và xin phép .......................................................42
4.2.6. Kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .................................43
4.2.7. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................43
4.2.8. Số lượng cán bộ công nhân viên ......................................................................44
4.3. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .........................................................................................44
4.3.1. Các nguồn phát sinh và khối lượng chất thải ...................................................44
4.3.1.1. Các nguồn phát sinh ......................................................................................44
4.3.1.2. Khối lượng chất thải phát sinh qua các năm..................................................48
4.3.2. Công tác bảo vệ môi trường .............................................................................49
4.3.3. Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải ...............................50
4.3.3.1. Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải .......................................50
4.3.3.2. Hệ thống xử lý và tiêu hủy ............................................................................59
4.4. Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế..... 61
4.4.1. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải .................................................................................................................61
4.4.2. Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý và xử lý chất
thải tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Kạn...................................................................62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................68
5.1. Kết luận...............................................................................................................68
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................69


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Diễn giải nội dung

1

BV

Bệnh viện

2

BVTW

Bệnh viện Trung ương

3

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

4

BVMT

Bảo vệ Môi trường


5

CP MT & CTĐT BK

Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị
Bắc Kạn

6

CT CPTVTN & MT

Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên & Môi

HTKT

trường HTKT

7

CTR

Chất thải rắn

8

CTNH

Chất thải nguy hại

9


CTRYT

Chất thải rắn y tế

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

12

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

13

RTYT

Rác thải y tế

14


TTK

Tâm thần kinh

15

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện và các khoa tại Việt Nam ...10
Bảng 2.2. Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới theo tuyến Bệnh viện ...16
Bảng 2.3. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 ...........18
Bảng 2.4. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các
loại cơ sở y tế khác nhau ...............................................................20
Bảng 2.5. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm .........25
Bảng 4.1. Tài nguyên đất của thị xã Bắc Kạn ...............................................33
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của thị xã Bắc Kạn năm 2013 ..........35
Bảng 4.3. Diện tích và dân số thị xã Bắc Kạn năm 2013 ...............................36
Bảng 4.4. Phân bố diện tích trong bệnh viện ................................................41
Bảng 4.5. Số liệu khám, chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm
2011 - tháng 7/2014 ......................................................................43
Bảng 4.6. Nguồn thải từ hoạt động khám chữa bệnh .....................................47
Bảng 4.7. Lượng chất thải phát sinh từ 2011 đến nay ...................................48
Bảng 4.8. Thực trạng công tác phân loại chất thải rắn y tế tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn...52
Bảng 4.9. Công tác thu gom chất thải rắn y tế ở BVĐK tỉnh Bắc Kạn ............53
Bảng 4.10. Nhân lực và phân bổ nhân lực trong công tác thu gom CTRYT ở

BVĐK tỉnh Bắc Kạn .....................................................................54
Bảng 4.11. Công cụ thu gom chất thải rắn tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn ...............55
Bảng 4.12. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn y tế tại BVĐK ...................56
Bảng 4.13. Thực trạng công tác vận chuyển chất thải rắn y tế tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn..56
Bảng 4.14. Phương tiện lưu giữ chất thải .....................................................58
Bảng 4.15. Các thông số kĩ thuật của lò đốt rác Mediburner .........................60
Bảng 4.16. Khối lượng các loại CTYT trong một lần đốt ..............................61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn y tế............................................ 9
Hình 2.2. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế ........................ 19
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................... 24
Hình 2.4. Biểu đồ lượng CTRYT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua các năm ........ 25
Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn .................................................... 30
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức bệnh viện ..................................................... 43
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại BVĐK tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................... 45
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ các thành phần chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 47
Hình 4.5. Biểu đồ lượng chất thải phát sinh từ 2011 đến nay .......................... 48
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 50
Hình 4.7. Sơ đồ bộ máy tổ chức bệnh viện ..................................................... 63


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh
mẽ. Đời sống cuả người dân ngày càng được cải thiện hơn và họ đã nhận thức
khá đầy đủ rằng sự phát triển kinh tế - xã hội một mặt nâng cao mức sống,
mặt khác gây ảnh hưởng tiêu cực đến con người và tự nhiên. Đây là vấn đề
không phải lúc nào cũng được chú trọng đúng mức. Ngày nay, trên thế giới
vấn đề môi trường và sức khỏe đang được quan tâm hàng đầu. Việt Nam là
một nước nằm trong số đó, tuy nhiên vấn đề sức khỏe và môi trường chưa
được chú trọng trong sự phát triển.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương,
bộ mặt xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đất nước cũng được phát triển hơn những thập niên trước đây rất nhiều.
Nhu cầu của con người tăng lên về vật chất lẫn tinh thần kéo theo đó là các bệnh
viện, phòng khám mọc lên nhanh chóng không chỉ phát triển về mặt số lượng mà
còn đi sâu về chất lượng. Đi đôi với sự phát triển kéo theo lượng chất thải của
bệnh viện cũng tăng lên về số lượng và phức tạp về thành phần, còn việc quan
tâm xử lý, quản lý chất thải của bệnh viện chưa theo kịp.
Hiện nay chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội
cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân
cư xung quanh, gây dư luận cho cộng đồng. Các chất thải y tế có chứa đựng
các yếu tố truyền nhiễm là chất độc hại có trong rác y tế, các loại hoá chất và
dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn, v.v. những
người tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm
tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở Y tế, những người bên
ngoài làm việc thu gom chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi


2

nhiễm với chất thải do sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. Các chất thải y

tế này có chứa các chất hữu cơ nhiễm mầm bệnh gây ô nhiễm, bệnh tật
nghiêm trọng cho môi trường xung quanh bệnh viện ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ người dân.
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y
tế gây ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu
để nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng
về những nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước
hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng như nâng cao chất lượng cảnh
quan vệ sinh cho bệnh viện.
Do vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thu gom và xử lý chất
thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn” dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo: T.S Nguyễn Thanh Hải.
Đề tài đã thực hiện với mong muốn góp phần vào việc cải thiện và bảo
vệ môi trường của BVĐK Bắc Kạn nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng công tác thu gom, phân loại và
xử lý CTYT tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại BVĐK.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom
và quản lý chất thải rắn y tế tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.


3
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Đánh giá được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế còn có
những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp cũng như những kiến nghị phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ sở nhằm cải thiện những thiếu sót còn mắc
phải trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan và phân loại rác thải y tế
* Các khái niệm
- Môi trường: Theo Điều 3, Chương I, Luật Bảo vệ Môi trường 2005
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” [9].
- Chất thải y tế: Theo Điều 3, Chương I, Quy chế quản lý chất thải y tế
năm 2007: “Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các

cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải
y tế phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng
bệnh, nghiên cứu, đào tạo y tế” [3].
- Chất thải rắn y tế: Là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động y tế như
khám chữa bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu…
- Chất thải rắn y tế thông thường: Là chất thải rắn y tế không chứa các
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn y tế nguy hại: Là chất thải rắn y tế có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Quản lý chất thải rắn y tế: Là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý
ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
tiêu huỷ rác thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.


5

2.1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế
Hầu hết các chất thải rắn từ quá trình khám chữa bệnh là các chất thải
độc hại và mang tính đặc thù riêng. Các chất thải này phải được phân loại cẩn
thận trước khi thải chung với các loại rác thải sinh hoạt, nếu không sẽ gây ra
những nguy hại tới cộng đồng, như gây bệnh, hay làm lây lan dịch bệnh…Vì
vậy phân lọai chất thải là một khâu rất quan trọng. Nếu việc phân loại chất
thải được tiến hành tốt ngay từ đầu thì những khâu quản lý và xử lý sau này sẽ
đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa sự ô nhiễm đối với môi trường xung quanh.
Hiện nay trên thế giới có nhiều cách phân loại chất thải y tế khác nhau.
Có thể kể tới một số cách như sau:
* Theo hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
- Chất thải thông thường: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất

nó tương tự chất thải sinh hoạt.
- Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động
vật, máu, dịch thể…
- Chất thải chứa phóng xạ: Là chất thải từ các quá trình chiếu, chụp X
quang, phân tích tạo hình cơ quan cho cơ thể, điều trị và khu trú khối u…
- Chất thải hóa học: Loại này có tính chất độc hại, có tính ăn mòn, gây
cháy hay nhiễm độc gen.
- Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa các tác nhân gây bệnh, ví dụ
như vi sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm
khuẩn…
- Các vật sắc nhọn: Là các vật như kim tiêm, lưỡi dao… có thể gây
thương tích.
- Dược liệu: Là các dược liệu dư thừa hay quá hạn sử dụng.


6

* Theo hệ thống phân loại của Mỹ:
- Chất thải cách ly: Có thể gọi là chất thải truyền nhiễm mạnh bao gồm
chất thải bản chất sinh học, các phế liệu bị ô nhiễm máu, các chất bài tiết, dịch
rỉ, các chất thải của người bệnh bị cách li.
- Chất thải động vật, xác động vật, các phần cơ thể của động vật kiểm
nghiệm…
- Các vật sắc nhọn thải bỏ: Kim tiêm, bơm tiêm, lưỡi dao, dụng cụ mổ…
dùng trong chăm sóc bệnh nhân, điều trị và nghiên cứu y học, đồ thủy tinh vỡ
có tiếp xúc với tác nhân gây nhiễm trùng.
- Chất thải có chứa máu: máu lỏng, các dụng cụ chứa máu, các đồ thấm
máu…
- Những vật sắc nhọn không sử dụng: Kim tiêm, bơm tiêm, lưỡi dao…bị
thải bỏ.

- Các chất thải gây độc tế bào.
- Các chất phóng xạ.
* Một cách khác, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 loại:
- Chất thải lâm sàng (gồm 5 nhóm: A, B, C, D, E ).
- Chất thải phóng xạ.
- Chất thải hóa học.
- Các bình chứa khí có áp suất.
- Chất thải sinh hoạt.
+ Chất thải lâm sàng.
Nhóm A: Là chất thải nhiễm khuẩn bao gồm vật liệu bị thấm máu, thấm
dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng, gạc, bông, găng tay, bột bó
trong gãy xương, đồ vải, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống
thông, dây và túi đựng dịch dẫn lưu…


7

Nhóm B: Là các vật sắc nhọn bao gồm bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán dao
mổ đinh mổ, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra vết cắt
hoặc chọc thủng, cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc không bị nhiễm khuẩn.
Nhóm C: Là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng
xét nghiệm bao gồm găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh
khiết, xét nghiệm nuôi cấy, túi đựng máu.
Nhóm D: Là chất thải dược phẩm, bao gồm
» Dược phẩm quá hạn.
» Dược phẩm bị nhiễm khuẩn.
» Dược phẩm bị đổ.
» Dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng.
» Thuốc gây độc tế bào.
Nhóm E: Là các mô và cơ quan người, động vật bao gồm tất cả các mô

của cơ thể (dù bị nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn), các cơ quan, chân
tay, rau thai, bào thai, xác động vật thí nghiệm.
+ Chất thải phóng xạ.
» Chất thải phóng xạ rắn gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm,
gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
» Chất thải phóng xạ lỏng gồm: Dung dịch có chứa nhân phóng xạ, phát
sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các
chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ…
» Chất thải phóng xạ khí gồm: Các chất khí dùng trong lâm sàng như các
khí

, các khí thoát ra từ các kho chứa chứa chất phóng xạ…
+ Chất thải hóa học.
Chất thải hóa học gồm hai loại:
» Chất thải hóa học không gây nguy hại như đường, axít béo, một số

muối vô cơ và hữu cơ.


8

» Chất thải hóa học nguy hại, bao gồm:
♦ Fomal dehyde
♦ Các hóa chất quang hóa học.
♦ Các dung môi.
♦ Oxit ethylene.
♦ Các hợp chất hóa học hỗn hợp.
+ Các bình chứa khí có áp suất.
Bao gồm các bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung và các bình

đựng khí dùng một lần. Các bình này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt vì vậy
phải thu gom, xử lý riêng.
+ Chất thải sinh hoạt.
Chất thải này không bị nhiễm các yêú tố nguy hại, nó phát sinh từ buồng
bệnh, phòng làm việc, hành lang, các bộ phận cung ứng, nhà kho, nhà ăn…
Ngoài ra còn có lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.1.3. Nguồn phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh
* Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO: Chất thải bệnh viện
là tất cả các chất thải từ các bệnh viện (kể cả dạng lỏng và rắn) mà trong đó
khoảng 85% thực sự là chất thải không độc, khoảng 10% là chất thải nhiễm
khuẩn và khoảng 5% không nhiễm khuẩn nhưng là chất thải độc hại.
Như vậy có thể thấy chất thải bệnh viện gồm hai phần chính:
- Phần không độc hại chiếm khoảng 85% tổng số chất thải bệnh viện,
phần này có thể xử lý như xử lý rác thải sinh hoạt.
- Phần độc hại chiếm khoảng 15% tổng số chất thải bệnh viện, phần này
cần được thu gom và xử lý riêng, tránh gây nguy hại tới cộng đồng.
Các phần chất thải này phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong bệnh
viện như: từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và bệnh nhân, từ các hoạt
động khám chữa bệnh.


9
Có thể biểu diễn các nguồn phát sinh chất thải rắn bệnh viện bằng sơ đồ sau:
Phòng bệnh nhân

Buồng tiêm

không lây lan
Phòng bệnh nhân


Phòng mổ

truyền nhiễm
Khu bào chế
dược

Phòng xét nghiệm,
chụp và rửa phim

Khu hành chính

Phòng cấp cứu

Đường thải chung
Trong đó:
Chất thải lâm sàng.
Chất thải phóng xạ.
Chất thải hóa học.
Các bình chứa khí có áp suất.
Chất thải sinh hoạt.
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011) [4].
* Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh
Khối lượng chất thải phát sinh trong bệnh viện tuỳ thuộc vào đặc điểm
của bệnh viện.
Năm 2005 ở Việt Nam tổng lượng chất thải rắn phát sinh là 300 tấn/ngày,
trong đó 40 tấn là chất thải y tế nguy hại (CTYTNH).



10
Theo bảng trên đã cung cấp thông tin về việc phát sinh CTYT tại các bệnh
viện và các khoa thuộc bệnh viện trung ương, tỉnh và quận. Do tổng số giường
bệnh tại các Bệnh viện đa khoa, chuyên ngành chiếm tới 150.000 giường bệnh
nên lượng chất thải y tế từ các cơ sở này cũng chiếm tới 70% tổng lượng phát
sinh. Khối lượng CTYT mỗi ngày trong năm 2010 khoảng 380 tấn/ngày, trong
đó 45 tấn/ngày là CTYTNH. (Đặng Thị Kim Loan, 2010) [8].
Bảng 2.1. Lượng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện và các khoa
tại Việt Nam
Tổng lượng chất thải y tế phát Lượng chất thải nguy hại phát
Bệnh viện/ khoa

sinh (kg/giường/ngày)
BVTW

BV cấp

BV cấp

tỉnh

huyện

sinh (kg/giường/ngày)
TB

BVTW

BV cấp BV cấp
tỉnh


huyện

TB

Khám bệnh

0.97

0.88

0.73

0.86

0.16

0.14

0.11

0.14

Chăm sóc đặc biệt

1.08

0.27

1.00


1.11

0.30

0.31

0.18

0.26

Khoa dược

0.64

0.47

0.45

0.52

0.04

0.03

0.02

0.03

Trẻ em


0.50

0.41

0.45

0.45

0.04

0.05

0.02

0.04

Phẫu thuật

1.02

0.87

0.73

0.87

0.26

0.21


0.17

0.21

Phụ sản

0.82

0.95

0.73

0.83

0.21

0.22

0.17

0.20

0.66

0.68

0.34

0.56


0.12

0.10

0.08

0.10

0.11

0.10

0.08

1.00

0.03

0.03

0.03

0.03

Khoa mắt
Khoa tai
Khoa bệnh học

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011) [4].

2.1.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
- Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: Gồm bông, gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau…
+ Đồ thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…


11
+ Đồ kim loại: Kim tiêm, dao mổ, hộp đựng…
+ Bệnh phẩm: Máu mủ dính ở băng gạc…
+ Rác rưởi, lá cây, đất đá…
- Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai thủy tinh, hóa chất, thuốc thử.
+ Đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa…
=> Tổng quát, có thể coi thành phần hóa học của chất thải rắn bệnh viện
gồm các thành phần: C, H, O, N, P, S, Cl, và một phần tro.
- Thành phần sinh học:
+ Máu, những loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và đặc biệt là những vi trùng gây bệnh.
2.1.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
Xử lý chất thải là quá trình biến đổi chất thải thành chất ít độc hại hơn
hay không độc trước khi tới nơi thải bỏ cuối cùng.
Như vậy, có thể hiểu xử lý chất thải là một quá trình được tiến hành từ
khi chất thải bắt đầu phát sinh tới giai đoạn xử lý cuối cùng. Chất thải cần
được thu gom phân loại ngay từ nguồn nhằm giảm khả năng gây ô nhiễm
trong khi chất thải chưa được vận chuyển tới nơi xử lý cuối cùng. Sau đó áp
dụng các biện pháp xử lý thích hợp với từng loại chất thải:
▪ Rác thải không nguy hại – mang đi xử lý chung với rác thải sinh hoạt đô thị.
▪ Rác thải nguy hại – xử lý bằng các phương pháp chôn lấp, phân hủy

sinh học hay thiêu đốt.
* Phương pháp khử trùng
Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải rắn y tế có
nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong bệnh viện.
- Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite… đây là phương pháp rẻ
tiền, đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết


12

vi khuẩn trong chất thải. Vi khuẩn có khả năng bền vững với hóa chất, nên xử
lý không hiệu quả. Hóa chất bản thân đã nguy hiểm, cần nghiền nhỏ hóa chất
thải để giảm thể tích.
- Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: Đây là phương pháp đắt tiền, đòi
hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến
dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò
đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp.
- Khử trùng bằng siêu cao tầng: Phương pháp có hiệu quả khử trùng tốt,
năng suất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có
chuyên môn, là phương pháp chưa phổ biến.
* Phương pháp chôn lấp
Đây là phương pháp dễ làm, ít tốn kém nhưng lại chiếm nhiều diện tích
xây dựng. Một bãi chôn lấp chất thải rắn bình thường cũng chiếm từ 10 – 15
ha, trong khi đó diện tích đất sử dụng cho các mục đích khác lại rất hạn chế.
Thực chất, phương pháp này không giải quyết được triệt để rác thải.
Chất thải sau khi chôn lấp vẫn có thể phân tán đi những nơi khác nhờ các loài
chuột, côn trùng, hoặc nó có thể thấm xuống đất theo nước mưa và gây ô
nhiễm nguồn nước của những vùng xung quanh. Chất thải sau khi chôn lấp có
thể bị những người bới rác lấy lên để tận dụng những vật có thể tái sử dụng và

khả năng ô nhiễm trở lại môi trường vẫn xảy ra.
Do đặc tính nguy hại của chất thải bệnh viện, phương pháp chôn lấp chỉ
áp dụng cho chất thải rắn sinh hoạt của bệnh viện và tro của chất thải bệnh
viện sau quá trình xử lý bằng phương pháp đốt.
* Thiêu đốt chất thải rắn y tế
Đây là phương pháp xử lý cuối cùng, được coi là có hiệu quả cao. Phương
pháp này sử dụng các lò đốt chuyên dụng để đốt rác thải y tế với công nghệ tiên
tiến, dựa trên nguyên lý đốt phân giải nhiệt độ cao, đảm bảo đốt cháy hoàn toàn
các hợp chất hữu cơ của chất thải, lượng khói bụi và lượng tro còn lại cũng rất ít.


13
Đốt chất thải là quá trình ôxy hóa chất thải bằng oxy của không khí ở
nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ lớn hơn 1000oC, các chất hữu cơ và vô cơ bị phân
hủy thành dạng khí và tro xỉ. Khí sinh ra sẽ được xử lý tiếp để giảm độ độc
hại trước khi thải ra môi trường. Phần tro xỉ sau khi đốt được đem chôn lấp.
Ưu điểm của phương pháp đốt:
- An toàn về mặt sinh học.
- Làm giảm tới 90 % thể tích rác thải.
- Không đòi hỏi mặt bằng lớn.
- Ít gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay thì chi phí cho xử lý rác
bằng phương pháp đốt còn quá cao, và nếu không lắp đặt hệ thống xử lý
khí sau lò đốt thì quá trình xử lý vẫn gây ảnh hưởng tới khu vực dân cư
xung quanh.
Phương pháp này được áp dụng cho các loại chất thải không thể tái sử
dụng hoặc chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
* Xử lý bằng công nghệ sinh học
Phương pháp này nhằm phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải nhờ các
loài vi sinh vật hô hấp kỵ khí hay hiếu khí để sản xuất phân bón, khí biogas

phục vụ cho nông nghiệp và cho sinh hoạt.
- Phương pháp xử lý bằng hầm biogas (phương pháp yếm khí): Rác được
cắt nhỏ sau đó đưa vào hầm biogas hoặc bể liên hợp. Tại đây xảy ra quá trình
lên men, khí thoát ra được thu lại để phục vụ cho sinh hoạt.
- Phương pháp sản xuất phân hữu cơ (phương pháp hiếu khí): Rác thu
về được chất thành đống, sau đó được dảo trộn thường xuyên 3 lần/ngày
(hoặc cấp khí cưỡng bức qua hệ thống phân phối khí ở đáy). Quá trình
phân hủy kéo dài 30 ngày, nhiệt độ phải đảm bảo 55 – 60oC và độ ẩm 60 –


14
65 % để quá trình phân hủy hoàn toàn. Phân hữu cơ thu được dùng phục vụ
trong nông nghiệp.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng đòi hỏi thời gian dài và không
có khả năng phân hủy những chất độc vô cơ, do đó phương pháp này thường
áp dụng cho các chất thải sinh hoạt, khó áp dụng với các bệnh viện vì không
loại trừ được mầm bệnh có trong rác.
* Xử lý bằng chất phóng xạ
Hình thức xử lý này chỉ phù hợp với một số loại rác thải đặc biệt.
Nguyên lý là sử dụng chất phóng xạ nhằm tiêu diệt vi khuẩn, mầm bệnh.
Phương pháp này đòi hỏi việc xử lý phải được cách ly để tránh bị nhiễm
phóng xạ. Việc sử dụng phương pháp này cần phải được nghiên cứu kỹ càng
để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
2.1.2. Căn cứ pháp lý
- Quyết định 370/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”.

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2006.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.


15
- Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y
tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 2149/QĐ/TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải Y tế giai đoạn 2011
- 2015 và định hướng đến năm 2020.
2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
2.2.1. Hiện trạng quản lý và xu hướng xử lý rác thải y tế trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành tại nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Canada... Các nghiên
cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh, phân loại chất
thải y tế, quản lý chất thải y tế (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử
dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất

thải...), tác hại của chất thải y tế đối với môi trường, sức khỏe, biện pháp làm
giảm tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất
thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, tổn thương nhiễm khuẩn ở y tá, hộ
lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh
viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng.[15], [16].


16

* Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lượng chất thải y tế phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo
mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khác quan như: Cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh,
loại, quy mô bệnh viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong
việc khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và rác thải bệnh nhân ở các
khoa phòng.… Điều này được thể hiện trên bảng 2.2.
Bảng 2.2. Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới theo tuyến
Bệnh viện
Tuyến bệnh
viện

Tổng lượng chất thải y tế Chất thải y tế nguy hại
(kg/ giường bệnh /ngày)

Bệnh viện Trung

(kg/ giường bệnh/ngày)

4,1-8,7

0,4-1,6


Bệnh viện tỉnh

2,1-4,2

0,2-1,1

Bệnh viện huyện

0,5-1,8

0,1-0,4

Ương

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011) [4].
* Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của Tổ Chức Y tế Thế Giới WHO (1992), ở các nước
đang phát triển có thể phân loại chất thải y tế thành các loại sau: Chất thải
không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm các chất thải không lây nhiễm các yếu
tố nguy hại), chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm), chất
thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn), chất thải hóa học
và dược phẩm (không kể các loại thuốc độc với tế bào), chất thải nguy hiểm
khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình có chứa khí có áp
suất cao).
Tuy nhiên, ở các nước phát triển, việc phân loại chất thải y tế được thực hiện
nghiêm ngặt hơn. Ví dụ, ở Mỹ phân loại chất thải y tế được chia thành 8 loại:
- Chất thải cách ly: Chất thải có khả năng truyền nhiễm mạnh.



17

- Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và chế phẩm sinh
học liên quan.
- Những vật sắc nhọn được dùng trong điêu trị, nghiên cứu...
- Máu và các sản phẩm của máu.
- Chất thải động vật (xác động vật, các phần của cơ thể).
- Các vật sắc nhọn không sử dụng.
- Các chất thải gây độc tế bào.
- Chất thải phóng xạ.
* Quản lý và xử lý chất thải y tế
Trên thế giới quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và
tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách,
quy định đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này.
Các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ và cuối cùng là xử lý được
thực hiện nghiêm ngặt theo đúng quy định, đặc biệt là ở các nước phát triển.
Như ở Hoa Kỳ vào năm 1996 đã bắt đầu có các luật về khí thải của lò đốt và
yêu cầu của khí thải phải lọc bằng hệ thống lọc trước khi đưa vào không khí.
Đối với nước thải, biện pháp xử lý phổ biến và đạt hiệu quả cao là biện
pháp công nghệ sinh học. Trong khi đó việc xử lý rác thải phức tạp và khó
khăn hơn do khối lượng lớn và thành phần đa dạng. Đối với rác thải y tế ít
nguy hại, biện pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp, và đối với rác thải nguy hại
thường được đốt. Công nghệ đốt rác được các nước phát triển thực hiện cẩn
thận và hiệu quả.
2.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
* Tình hình chung
Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định
trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách
thức đối với môi trường, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số



×