Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện thạnh phú, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.18 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Đồng Nai, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh Phú” do học viên Nguyễn Thị Thùy Linh
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Lê Trọng Hùng.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
và thông tin trong Luận văn này chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học
vị nào và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời, Tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện Đề tài này tại
địa phƣơng Tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phƣơng nơi thực
hiện Đề tài.
Đồng Nai, tháng 5 năm 2016
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thùy Linh


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành
đƣợc Luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, Tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã
truyền đạt cho Tôi kiến thức của các môn học trong quá trình học tập tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ sở 2, đặc biệt là PGS.TS Lê
Trọng Hùng đã tận tình hƣớng dẫn Tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn khoa học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội tỉnh Bến Tre, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú, Lãnh đạo và
chuyên viên các phòng thuộc huyện Thạnh Phú: Lao động - Thƣơng binh và xã
hội, Thống kê, Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trƣờng, Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện, Uỷ ban nhân dân xã Thới Thạnh, xã Tân Phong và xã
Bình Thạnh, … và ngƣời lao động trả lời phiếu phỏng vấn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho Tôi nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp trong
Ủy ban nhân dân xã Thới Thạnh nơi Tôi đang công tác và những ngƣời đã
luôn giúp đỡ, khích lệ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng Luận văn không tránh khỏi những
sai sót, Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo, đồng
nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Linh


iii


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ --------------------------------------------------------------Trang 1
1. Lý do chọn đề tài ---------------------------------------------------------Trang 1
2. Mục tiêu nghiên cứu -----------------------------------------------------Trang 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu -------------------------------------Trang 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ------------------------------------------------Trang 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài -----------------------------Trang 4
6. Kết cấu luận văn ---------------------------------------------------------Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ----------------------------------------Trang 5
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn -----------Trang 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đào tạo nghề cho LĐ nông thôn -----Trang 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề ----------------------------Trang 11
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ----Trang 12
1.2. Đánh giá chất lƣợng đào tạo -----------------------------------------Trang 15
1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo -----------------------Trang 17
1.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng ĐTN cho LĐNT ----Trang 17
1.3. Thực tiễn giải quyết vấn đề đào tạo nghề ---------------------------Trang 21
1.3.1. Thực trạng đào tạo nghề của một số quốc gia -------------------Trang 21
1.3.2. Lao động và đào tạo nghề trong nƣớc ----------------------------Trang 24
1.3.3. Một số chính sách liên quan đến đào tạo nghề ở Việt Nam ----Trang 31
1.3.4. Việc triển khai chƣơng trình đào tạo nghề ở Bến Tre và huyện Thạnh
Phú ----------------------------------------------------------------------------Trang 34


iv

1.3.4.1. Triển khai chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh
Bến Tre -----------------------------------------------------------------------Trang 34

1.3.4.2. Triển khai chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Thạnh Phú --------------------------------------------------------------------Trang 36
1.3.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Thạnh Phú ---------- Trang 36
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH
BẾN TRE VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------------Trang 39
2.1. Đặc điểm cơ bản --------------------------------------------------------Trang 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ---------------------------------------------------Trang 39
2.1.1.1. Vị trí địa lý ---------------------------------------------------------Trang 39
2.1.1.2. Về lợi thế của huyện để phát triển kinh tế ---------------------Trang 40
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu --------------------------------------Trang 42
2.1.1.4. Về tài nguyên thiên nhiên ----------------------------------------Trang 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội -------------------------------------------Trang 43
2.1.2.1. Tình hình kinh tế --------------------------------------------------Trang 43
2.1.2.2. Tình hình xã hội ---------------------------------------------------Trang 49
2.1.3. Những ảnh hƣởng của đặc điểm cơ bản huyện Thạnh Phú đến chất
lƣợng đào tạo nghề nông thôn ---------------------------------------------Trang 52
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ---------------------------------------------Trang 54
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ------------------------------Trang 54
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu --------------------------------------Trang 55
2.2.2.1. Thông tin thứ cấp --------------------------------------------------Trang 55
2.2.2.2. Thông tin sơ cấp ---------------------------------------------------Trang 56
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin -----------------------Trang 58
2.2.3.1. Phƣơng pháp xử lý thông tin -------------------------------------Trang 58


v

2.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ----------------------------------Trang 58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
---------------------------------------------------------------------------------Trang 60

3.1. Thực trạng công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre --------------------------------------Trang 60
3.1.1. Chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thạnh Phú
đến năm 2020 thực hiện theo chƣơng trình Đề án 1956 ---------------Trang 60
3.1.1.1. Mục tiêu ------------------------------------------------------------Trang 60
3.1.1.2. Các chủ trƣơng, chính sách của huyện về đào tạo nghề ------Trang 61
3.1.2. Hoạt động của cơ sở đào tạo nghề tại huyện ---------------------Trang 67
3.1.2.1. Hệ thống tổ chức cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện --------Trang 67
3.1.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề -------------------------Trang 68
3.1.2.3. Chƣơng trình, giáo trình, học liệu dạy nghề -------------------Trang 69
3.1.2.4. Đội ngũ giáo viên, ngƣời dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
---------------------------------------------------------------------------------Trang 70
3.1.2.5. Kinh phí đào tạo ---------------------------------------------------Trang 73
3.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động qua khảo sát
---------------------------------------------------------------------------------Trang 74
3.2.1. Tình hình đối tƣợng khảo sát --------------------------------------- Trang 74
3.2.2. Số lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào tạo tạo trên địa bàn huyện trong
thời gian qua -----------------------------------------------------------------Trang 75
3.2.3. Ngành nghề đào tạo cho LĐNT huyện Thạnh Phú -------------Trang 78
3.2.4. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề thông qua ý kiến của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên -----------------------------------------------------------Trang 81


vi

3.2.5. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề thông qua ý kiến của ngƣời lao động
---------------------------------------------------------------------------------Trang 84
3.2.5.1. Đánh giá chung về công tác ĐTN trên địa bàn huyện Thạnh Phú
---------------------------------------------------------------------------------Trang 84
3.2.5.2. Đánh giá về hình thức và nội dung chƣơng trình đào tạo nghề hiện tại

của địa phƣơng --------------------------------------------------------------Trang 87
3.2.5.3. Đánh giá về tác dụng của việc tham gia học nghề đối với ngƣời lao
động ---------------------------------------------------------------------------Trang 88
3.2.6. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề thông qua ý kiến của các doanh
nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn huyện ----------------------------Trang 89
3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện ---------------------------------------------------------------Trang 93
3.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nghề -------------------Trang 93
3.3.2. Trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề --Trang 95
3.3.3. Chƣơng trình, giáo trình đào tạo ----------------------------------Trang 96
3.3.4. Phƣơng pháp tuyển sinh và trình độ đầu vào của học viên ----Trang 97
3.4. Nhận xét đánh giá sau 5 năm thực hiện công tác đào tạo nghề --Trang 99
3.4.1. Mặt đƣợc -------------------------------------------------------------Trang 99
3.4.2. Tồn tại, yếu kém và nguyên nhân ---------------------------------Trang 100
3.5. Giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT của huyện Thạnh Phú -Trang 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------------------Trang 110
1. Kết luận -------------------------------------------------------------------Trang 110
2. Kiến nghị ------------------------------------------------------------------Trang 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------Trang 116
PHỤ LỤC -------------------------------------------------------------------- Trang 119


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT


Diễn giải

1

CC

Cơ cấu

2

CSDN

Cơ sở dạy nghề

3

KPĐP

Kinh phí địa phƣơng

4

KPTW

Kinh phí Trung ƣơng

5




Lao động

6

SL

Số lƣợng

7

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình thu-chi ngân sách huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011-2015

55


2.2

Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển VH-XH huyện Thạnh Phú giai
đoạn 2011 – 2015

57

2.3

Bảng lựa chọn số lƣợng lao động điều tra

65

3.1
3.2

Tổng hợp các mô hình cá nhân, tổ chức điển hình trong đào tạo nghề
cho lao động nông thôn có hiệu quả
Danh sách cơ sở dạy nghề đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề

74
77

3.3

Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn (2011 –
2015)


81

3.4

Kinh phí cho hoạt động đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015 và kế
hoạch giai đoạn 2016 - 2020

82

3.5

Đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra khảo sát

83

3.6

Số lƣợng lao động đƣợc đào tạo trên địa bàn huyện Thạnh Phú

85

3.7

Số lƣợng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Thạnh Phú.

88

3.8

Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa

bàn huyện năm 2015.

91

3.9

Đánh giá chung của ngƣời lao động về chất lƣợng đào tạo nghề

94

3.10

Đánh giá của ngƣời lao động về hình thức và nội dung chƣơng trình
đào tạo.

96

3.11

Đánh giá của ngƣời lao động về việc tham gia học nghề

97

3.12

Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nông thôn trên địa bàn huyện

99


3.13

Cơ sở vật chất của Trung tâm dạy nghề

103

3.14

Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn

104


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu hình
vẽ, biểu đồ

Tên hình vẽ, biểu đồ

Trang

2.1

Bảng đồ vị trí huyện Thạnh Phú

46


2.2

Đƣờng về xã Phú Khánh

48

2.3

Mô hình chăn nuôi bò vỗ béo tại xã An Thạnh

49

2.4

Một góc biển Thạnh Hải

49

2.5

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Thạnh Phú giai đoạn
2011-2015

51

2.6

Cơ cấu kinh tế huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011 - 2015


53

2.7

Cơ cấu lao động huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011 2015

60

2.8

Tỷ lệ ngƣời lao động tham gia khảo sát

65

3.1

Mức độ phù hợp về hình thức và nội dung chƣơng
trình đào tạo.

97

3.2

Tác dụng của việc tham gia học nghề đối với ngƣời lao
động

98

3.3


Mức độ làm việc của lao động

101

3.4

Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến chất lƣợng đào tạo
nghề

108


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Nông nghiệp Nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã
hội. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc, thiếu lương thực triền
miên đến nay về cơ bản đã là một nền nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao, nhiều mặt hàng
nông sản có khối lượng xuất khẩu lớn, chiếm vị thế cao trong khu vực và trên
thế giới. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn có sự
chuyển dịch theo hướng vừa tập trung khai thác lợi thế so sánh trong phát
triển kinh tế của từng vùng, địa phương, vừa gắn với nhu cầu thị trường, nhất
là thị trường xuất khẩu. Nhiều vùng nông nghiệp tập trung, chuyên canh gắn
với công nghiệp chế biến, bảo quản như lúa gạo, chè, cà phê, hay cây ăn
quả… được hình thành và phát triển ở nhiều vùng của đất nước. Bộ mặt nông
thôn nước ta đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng tiến bộ. Nhiều vùng
nông thôn đã xóa bỏ được tính thuần nông sang phát triển kinh tế nông thôn
toàn diện. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư

xây dựng ngày càng đồng bộ tạo cơ sở cho các ngành nghề phi nông nghiệp
phát triển mạnh. Sự ra đời các ngành công nghiệp, dịch vụ ở nhiều vùng nông
thôn, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và các vùng ven đô đã góp phần quan trọng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nông nghiệp - nông thôn nước ta
nói chung và nông thôn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nói riêng còn bộc lộ
nhiều hạn chế và yếu kém. Nông nghiệp, nông thôn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, nhưng đội ngũ cán bộ đang làm
việc tại nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu. Lao động nông thôn phần lớn


2

chưa qua đào tạo hoặc được đào tạo nhưng chất lượng còn thấp nên ảnh
hưởng tiêu cực đến phát triển nông thôn mới. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đang đặt ra ngày càng cấp thiết, đòi hỏi Đảng và Nhà
nước cũng như từng địa phương phải hết sức quan tâm sát sao.
Xuất phát từ thực trạng đó việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre” là vấn đề có ý nghĩa và quan trọng về mặt thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh Phú,
Bến Tre.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
+ Đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2011- 2015 tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thạnh Phú, trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Chủ thể nghiên cứu: Lao động nông thôn, người học nghề, cán bộ quản
lý dạy nghề, cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ xã và các
ngành có liên quan.


3

- Khách thể nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề
và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thạnh Phú, Bến
Tre.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính
sau:
+ Tình hình học nghề của lao động nông thôn huyện Thạnh Phú. Đặc
biệt chú trọng đến sự hài lòng của người học với chất lượng đào tạo nghề
+ Các hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề ở huyện (Hoạt
động của trung tâm dạy nghề, hoạt động truyền nghề, hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghề của các doanh nghiệp,...). Trong đó, Đề tài tập trung chính vào
việc phân tích, đánh giá chất lượng của các hoạt động đào tạo nghề.
+ Những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề; công tác quản lý hoạt
động đào tạo nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã… được thực
hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956).
+ Những đánh giá của người sử dụng lao động đối với những sản phẩm

của cơ sở đào tạo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện, trong đó
chọn 3 xã: Thới Thạnh, Tân Phong và Bình Thạnh. Căn cứ trên cơ sở sự phát
triển các thành phần kinh tế của mỗi xã làm điểm nghiên cứu điển hình (phát
triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp, phát triển tổng hợp).
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ năm 2011 đến năm 2015, đưa ra định hướng đào tạo và một
số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong thời gian tới.


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nền tảng là lý luận Mác, Lê-nin, các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
lề lao động, giáo dục, đào tạo và đào tạo nghề.
- Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra lao động, khảo sát nhu cầu học
nghề, việc làm hàng năm (2011 – 2015) của huyện Thạnh Phú, các báo cáo về
phát triển lao động, đào tạo nghề; các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và
chính sách của huyện Thạnh Phú trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung,
phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Trong luận văn này sử
dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, ngoài ra luận
văn còn sử dụng các phương pháp thông kê, so sánh, đối chiếu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để UBND huyện Thạnh Phú, UBND tỉnh Bến Tre nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, đảm bảo phát triển lực lượng lao
động qua đào tạo tại khu vực nông thôn phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hóa đào tạo nghề theo quy luật
thị trường lao động, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo huyện Thạnh

Phú để chỉ đạo hoạch định chính sách đào tạo nghề phù hợp trong điều kiện cụ
thể của huyện.
- Luận văn cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển
đào tạo nghề, để làm rõ thêm việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
trong những điều kiện quan trọng phát triển nền kinh tế tri thức.
6. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho LĐNT.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu, kết luận và kiến nghị.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm nghề:
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến
nay thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa như sau: Nghề là một loại hoạt
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
sống.
Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: Nghề là một loại lao động có
thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện
sống.
Ở Anh, nghề được định nghĩa: Nghề là một công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật.

Còn ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: Nghề là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo
ở trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỷ thuật và văn minh
nhân loại.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang


6

tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định
như: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại;
nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội; nghề là
phương tiện để sinh sống; nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có
giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. [11.
tr12].
b. Khái niệm đào tạo nghề:
Đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục nói chung, có mục tiêu
đem lại cơ hội nghề nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở rèn
luyện và phát triển những kỹ năng kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu
cầu công việc. Đào tạo nghề được xem như quá trình thu nhận những kiến

thức và kỹ năng mới nhằm đảm nhận một công việc cụ thể, đó là bất cứ một
loại hình đào tạo nào được thiết kế định hướng cho người lao động trong một
vị trí nghề nhất định.
Đào tạo nghề là một hoạt động nhằm tạo lập và phát triển những kỹ
năng của con người phục vụ cho quá trình làm việc vì mục tiêu năng suất và
hiệu quả lao động. Theo đó, những người tham gia vào quá trình đào tạo nghề
cần thấu hiểu và có thể tác động tới điều kiện làm việc và môi trường xã hội.
Đào tạo nghề khác với đào tạo lý thuyết học thuật mặc dù ranh giới
không dễ phân định. Đào tạo nghề cũng có những nhân tố sư phạm như các


7

thiết chế giáo dục khác, nhưng nhấn mạnh nhiều hơn vào khía cạnh kỹ thuật
và công nghệ. So với những thiết chế giáo dục khác, đào tạo nghề thể hiện rõ
hơn sự cần thiết của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như thể
hiện rõ sự liên quan mật thiết giữa nội dung, phương pháp đào tạo với những
thay đổi diễn ra trong thế giới lao động.
Khái niệm đào tạo nghề là khái niệm "động". Nội hàm và ngoại diện
của nó luôn biến đổi theo thời gian và đến nay vẫn đang tiếp tục có những
thay đổi.
Đào tạo nghề hiện nay không đơn giản là quá trình trực tiếp dạy cho
người lao động cách sử dụng các công cụ và biến vật chất thô sơ thành các vật
dụng hữu ích, mà là quá trình cung cấp cho người lao động những con đường
dễ tiếp cận với thông tin, tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật để từ đó làm
chủ quá trình sản xuất.
Đào tạo nghề đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng trong quá trình
đổi mới cách thức tổ chức và quản lý lao động. Sở dĩ như vậy là vì trong thời
đại kinh tế tri thức, kiến thức đã trở thành một nhân tố nổi bật có tầm quan
trọng hàng đầu so với những nguồn vốn khác như đất đai, tài sản, tiền tệ, hay

công nghệ. Đào tạo nghề chính là phương tiện thuận lợi cho việc đạt tới và
phổ biến kiến thức cần thiết.
Đào tạo nghề hiện nay không còn chỉ là một hoạt động được định
hướng nhằm rèn luyện cho người lao động những kỹ năng cần thiết cho việc
đảm nhận một vị trí nghề nghiệp nhất định, mà là thiết chế cung cấp và tăng
cường những năng lực cần thiết cho người lao động tham gia vào một phạm
vi rộng lớn hơn của thị trường lao động. Điều này xuất phát từ những thay đổi
trong khuôn mẫu tổ chức lao động cũng như những thay đổi trong nhu cầu
thực tế gắn bó suốt cuộc đời với một vị trí làm việc, ngược lại, họ cần có khả
năng để có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình lao động


8

cũng như cần có những năng lực để tiếp quản những vị trí cao hơn đòi hỏi
những kỹ năng mới và phức tạp hơn. Thị trường lao động cũng ngày càng có
nhiều biến động, người lao động luôn phải đối mặt với những thay đổi trong
suốt quá trình làm việc, và để không bị bỏ lại sau lưng, không sớm trở nên
thất nghiệp,người lao động không chỉ cần có vài kỹ năng hay kiến thức bó
hẹp trong một phạm vi nhỏ mà trái lại họ cần có năng lực tổng hợp có thể đáp
ứng được nhiều nhu cầu phức tạp khác nhau của các vị trí nghề nghiệp trong
thị trường lao động.
Đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm mục tiêu đem lại
cơ hội nghề nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở rèn luyện và
phát triển những kỹ năng kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu
công việc. Đào tạo nghề là một hoạt động nhằm trao dồi và phát triển những
kỹ năng của con người phục vụ cho quá trình làm việc. Khác với một số loại
hình đào tạo khác như trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học
chủ yếu dạy lý thuyết thì đào tạo nghề lại đi sâu về khía cạnh thực hành kỹ
thuật, công nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thông thường trong đào tạo

nghề bao giờ tỷ lệ giờ thực hành cũng nhiều hơn giờ giảng lý thuyết. So với
các thiết chế giáo dục khác, đào tạo nghề thể hiện rõ nét sự cần thiết của việc
kết hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như thể hiện rõ sự liên quan mật
thiết giữa nội dung, phương pháp đào tạo với những thay đổi diễn ra trong
quá trình lao động, sản xuất.
Đào tạo nghề hiện nay không chỉ là một hoạt động được định hướng
nhằm rèn luyện cho người lao động những kỹ năng cần thiết cho việc đảm
nhận một vị trí nghề nghiệp nhất định, mà tăng cường những năng lực cần
thiết cho người lao động tham gia vào một phạm vi rộng lớn hơn của thị
trường lao động. Người lao động hiện nay không phải gắn bó suốt đời với một
vị trí làm việc mà họ cần có khả năng để đáp ứng nhiều nhiệm vụ khác nhau


9

trong quá trình lao động và cần có năng lực thực tiễn để có thể đáp ứng những
vị trí cao hơn, đòi hỏi những kỹ năng mới và phức tạp hơn. Thị trường lao
động ngày càng có nhiều biến động làm cho người lao động luôn đối mặt với
những thay đổi trong suốt quá trình làm việc.
Hiện nay, người ta cũng không còn xem đào tạo nghề chỉ là một giai
đoạn ngắn trước khi bước vào quá trình lao động. Trái lại, đào tạo nghề thực
sự là một quá trình đào tạo lâu dài gắn liền với những hoạt động giáo dục
khác. Trong quá trình phát triển, yêu cầu của thị trường lao động, cũng như
các yếu tố khoa học và công nghệ luôn thay đổi nên người lao động không
thường xuyên được đào tạo này sẽ sớm bị loại thải khỏi vị trí của mình. Do
vậy, người lao động phải tiếp tục và liên tục gắn mình với quá trình đào tạo,
luôn phải cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới nếu họ muốn duy trì và
phát triển công việc của mình.
Nói tóm lại, có thể nói đào tạo nghề là:
- Là một hoạt động giáo dục được định hướng để cung cấp những kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho việc đảm nhận một vị trí hay một chuyên môn
nghề nghiệp nhất định;
- Bao hàm cả nhân tố lý thuyết và thực hành nhưng nhấn mạnh thực
hành;
- Có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố kỹ thuật công nghệ và gắn
liền với những thay đổi của quá trình lao động;
- Mang khía cạnh lao động rất rõ rệt, không chỉ vì nội dung mang tính
kỹ thuật của nó, mà còn vì nó giúp người lao động chuẩn bị những kỹ năng và
kiến thức cần thiết để tham gia vào các mối quan hệ lao động.
Luật Dạy nghề đã chỉ rõ, đào tạo nghề là “Hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học


10

nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đào tạo nghề bao
hàm hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp, và đó là khái niệm đào tạo
nghề sử dụng trong Luận văn này.
Cụ thể hơn, với khái niệm hoạt động đào tạo nghề, chúng ta xem đào
tạo nghề là một thiết chế gồm nhiều bộ phận cấu thành, vận hành dựa trên sự
phối hợp của các bộ phận ấy một mục tiêu đào tạo chung. Trong khuôn khổ
luận văn, hoạt động đào tạo nghề được xem ở các yếu tố sau:
- Quy mô của hệ thống đào tạo nghề;
- Cơ sở vật chất của hệ thống đào tạo nghề;
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Phương pháp đào tạo nghề;
- Nội dung đào tạo nghề;
- Chất lượng đào tạo nghề;
- Hệ thống văn bằng chứng chỉ đào tạo nghề;

- Quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề;
Trong quá trình mô tả thực trạng hoạt động đào tạo nghề ở nước ta hiện
nay, Luận văn tiến hành phân tích lần lượt theo các khía cạnh nói trên.
Đào tạo nghề vẫn được xem là một phương tiện cung cấp cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nắm bắt những cơ hội lao động,
đóng góp và làm chủ quá trình sản xuất. Hoạt động đào tạo nghề phải đối mặt
với những đòi hỏi mới về chất lượng đào tạo. Đào tạo nghề là cầu nối giữa
nhà trường và thị trường lao động, điều đó có nghĩa là những thay đổi và phát
triển trong hệ thống đào tạo nghề có liên quan mật thiết với xu hướng phát
triển của nền kinh tế và thị trường lao động. Xu hướng phát triển kinh tế hiện
nay gắn liền với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, với những áp dụng


11

khoa học kỹ thuật một cách rộng rãi vào mọi lĩnh vực sản xuất. Sự áp dụng
khoa học công nghệ mới đến lượt nó làm nẩy sinh những yêu cầu mới về chất
lượng lao động của nguồn nhân lực. Để đáp ứng đuợc những yêu cầu, người
lao động hiện nay cần phải có những kiến thức và kỹ năng tổng hợp từ cơ bản
đến chuyên sâu, không những thế các kỹ năng ấy phải luôn được rèn luyện và
cập nhật để bắt kịp với những độ thay đổi nhanh chóng của công việc và thị
trường lao động.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo nghề bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định nhu cầu đào tạo: Đào tạo là hoạt động đòi hỏi thời gian dài
và chi phí tài chính lớn, nếu xác định không đúng nhu cầu sẽ dẫn đến sự lãng
phí to lớn các nguồn lực và gây ra những tác động tiêu cực về xã hội. Nhu cầu
đào tạo phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ,
vào sự phát triển của khoa học và công nghệ, vào số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực.v.v.

- Xác định mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo được thể hiện trên 2 khía
cạnh: Về mặt nhận thức, đó là những kiến thức, thông tin mà người học thu
nhận được khi kết thúc khóa học và về mặt thực hành, đó là các kỹ năng mà
người học cần có để có thể làm được những công việc cụ thể.
- Tuyển chọn người đào tạo: Việc lựa chọn người đào tạo (tuyển sinh)
cần căn cứ vào nhu cầu của tổ chức, nguyện vọng và động lực của người học
và trình độ văn hóa, sức khỏe phù hợp với yêu cầu nghề đào tạo.
- Xác định nội dung và phương pháp đào tạo: Nội dung và phương
pháp đào tạo dựa trên cơ sở nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo và đối tượng
được đào tạo đã xác định.
- Xác định nguồn lực cho đào tạo: Căn cứ vào quy mô tuyển sinh hàng
năm, mục tiêu đào tạo, nội dung và phương pháp đào tạo để xác định các


12

nguồn lực cần thiết cho hoạt động đào tạo, bao gồm nhân lực (đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, cũng như
nguồn lực tài chính.
- Đánh giá kết quả đào tạo và điều chỉnh hoạt động đào tạo tiếp theo:
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về mức độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động và nhu cầu của người học cho định hướng
tương lai để tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và điều chỉnh hoạt động đào tạo
cho phù hợp.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vị trí, vai trò quan trọng đặc
biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng,
đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu

vực nông thôn.
Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng định: “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nhân
lực”
Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với thế mạnh
lớn nhất hiện có là nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao
động hiện có thì chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ
cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng
quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay
lượng lao động của nước ta chưa được đào tạo còn khá lớn chính vì vậy chúng
ta không còn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá để


13

phát triển đất nước hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nước khác. Do đó, đào
tạo nghề cho lao động nông thôn có các vai trò:
- Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có
trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối
với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử
xã hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển khoa hoc kỷ thuật và
công nghệ được vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì
càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con
người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở thành lực
lượng vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao
động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức
khoa học. Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn

trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung
phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể
trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao
động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức
ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ
nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí
tuệ.
- Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề
nghiệp


14

Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn
minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết
cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của
con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
- Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa
còn gây ra hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội. [19, tr 10-12]
b. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động
làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không
còn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần

giải quyết công ăn việc làm cho số lao động nông thôn nhàn rỗi do không có
nghề; một số do không thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do
thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất
ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp. Đối với những lao động nông thôn người có trình độ văn hóa thấp thì
học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay
nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo
dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối
đa lực lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực


×