Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUÍ TRUNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUÍ TRUNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8-62-01-15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng
ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quí Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến - người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp
của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Quí Trung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ ................................................ 3
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........ 3
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ ............................. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 21
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô .................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô .................................... 26
1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam ................................................... 26
1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 28
1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 29
1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 30
1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên ................... 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 33


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 34
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.4.4. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 39
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ..................................... 39
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế. ............................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .............................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 48
3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .... 50
3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 50
3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 53
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra..................................................... 53
3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra .............. 55
3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm ...................... 56
3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra ............................................... 57
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa ..................... 58



v
3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 60
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 60
3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 63
3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 65
3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 65
3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ...................................................................... 66
3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 68
3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa .................................................................................. 70
3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 71
3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 72
3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa ....... 73
3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 74
3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................................................. 75
3.8.1. Mục tiêu................................................................................................. 75
3.8.2. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 75
3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030. ................................................. 76
3.9.1. Giải pháp chung .................................................................................... 76
3.9.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................. 1


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD

Công nghiệp xây dựng

DT

Diện tích

ĐVT


Đơn vị tính

GTNT

Giao thông nông thôn

HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TDTT

Thể dục thể thao

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp ....... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các năm
2014 - 2016 ..................................................................................... 27
Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu......... 37
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ...... 44
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa giai đoạn

2014 - 2016 ..................................................................................... 46
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ........ 47
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ................. 48
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................... 52
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra ........................ 54
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ ................................................ 55
Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra ................................... 56
Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra .......................................... 57
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra ........................ 59
Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa .............................. 60
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa của các hộ điều tra ....... 62
Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................. 63
Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương của huyện
Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................ 65
Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa tại huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên........................................................................ 66
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa và lúa
nương tại huyện Tủa Chùa .............................................................. 67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế
hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017........................................ 70


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới Ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng. Diện
tích trồng đứng thứ 3, sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các
cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích trồng Ngô toàn thế giới chỉ đạt 105,5 triệu
ha, năng suất 19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn. Nhưng tính đến năm 2016,
diện tích trồng Ngô thế giới đạt khoảng 179,5 triệu ha, năng suất bình quân
52,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 880 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin
là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng trồng Ngô [21].
Ở Việt Nam, Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa
dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây Ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại
các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất Ngô trong những năm qua
không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng năm 2001 tổng diện tích
Ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2016, diện tích
Ngô cả nước 1.184,8 nghìn ha, năng suất khoảng 46 tạ/ha, sản lượng trên
5.281 nghìn tấn [19]. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất Ngô ở nước ta tuy phát
triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu
tấn Ngô hạt.
Là một huyện vùng cao, vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán
sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, huyện Tủa Chùa đang gặp rất
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật
chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. So với các loại cây trồng
khác thì cây Ngô là loại cây trồng có thế mạnh nhất của vùng và được trồng



2
nhiều tại địa bàn từ ngày xưa nhằm xóa đói vì địa hình và điều kiện tự nhiên rất
phù hợp với việc trồng Ngô. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường và sự gia tăng dân số làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao
năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên
cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả
về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho cây Ngô, vì vậy đã làm cho hiệu
quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của địa phương. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn
trên, tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ
trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh
tế hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn
huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2016.
- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa
bàn huyện Tủa Chùa
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa trong giai đoạn 2018-2020 tầm nhìn 2030.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hàn thiện một số vấn đề lý luận về
hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô của
các hộ nông dân huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, tạo cơ sở khoa học giúp
người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có
những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây Ngô trên địa
bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ,
xóa đói giảm nghèo.



3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Đã có rất nhiều các học giải nghiên cứu về khái niệm về hộ như:
- Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Theo Martin năm 1988: hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
- Theo Raul, năm 1989: hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
- Theo Megê năm 1989: hộ là một nhóm người có cùng chung huyết
tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung
một mâm cơm.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ
không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt
về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân).
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)
+ Cùng ăn chung
+ Cùng tiến hành sản xuất chung [12].
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong

một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham
gia từng phần vào thị trường với mức động hoàn hảo không cao.


4
- Đặc điểm của hộ nông dân
Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội
- Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Từ đó
quyết định quan hệ hộ nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau[12].
1.1.1.3. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế đặc biệt, nó khác với tầng lớp xã hội
khác và với doanh nghiệp nông nghiệp, cụ thể:
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Tiêu thức

Hộ nông dân

Doanh nghiệp NN

Quy mô

Nhỏ

Lớn

Người điều hành


Chủ hộ

Nhà kinh doanh

Mục đích sản xuất
Tư liệu sản xuất
Lao động
Mức độ tham gia thị trường

Tự cung, tự cấp là chính,
một phần để bán

Hoàn toàn mua trên

Chủ yếu là của hộ

thị trường

Chủ yếu sử dụng lao động Chủ yếu là lao động
trong hộ, có thuê nhưng ít

thuê ngoài

Thấp, từng phần

Cao và toàn bộ

Bản chất thị trường Hoàn
tham gia


Dùng để bán

hảo,

nhiễu loạn

thông

tin

Không hoàn hảo

Nông nghiệp, hộ nông dân và nông dân có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hộ nông dân nếu nói ngắn gọn là hộ sống ở nông thôn và có tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy muốn PT NN&NT không thể không bàn đến
nông dân. Sở dĩ vậy là do:


5
- Nông dân có đời sống vô cùng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém.
- Trình độ dân trí của nông thôn thấp.
- Nông dân nhất là với các nước chưa phát triển được coi là lực lượng
chính trị, xã hội qua trọng trong các cuộc cách mạng.
- Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số nguồn lực như đất đai, lao
động, tư liệu sản xuất …
- Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng 35%
so với tổng số GDP cả nước.[9]
Vì những lý do trên khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân không thể

không bàn tới nông dân.
1.1.1.4. Kinh tế hộ nông dân và những nét đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã có từ lâu và đã có nhiều biến động. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất
và các quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế hộ
nông dân cũng có sự thay đổi và tương ứng với trình độ của nền sản xuất.
Những đòi hỏi sản xuất nông nghiệp trên đây xác định vị trí của kinh tế
hộ nông dân và tính hiệu quả của nó. Đồng thời chính đặc thù của sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông dân có những đặc trưng sau đây:
Thứ nhất: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là các sinh vật.
Người nông dân - người chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian,
họ làm việc không kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao.
Thứ hai: kinh tế hộ nông dân có khả năng sử dụng hợp lý lao động và
tạo việc làm ở nông thôn. Kinh tế hộ nông dân có cấu trúc lao động đa dạng,
phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động, vì vậy hộ vừa là chủ thể trực
tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu vừa trực tiếp điều hành quản lý tất cả


6
các khâu, vừa trực tiếp làm nhiều khâu công việc của quá trình sản xuất. Do
sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nông nhàn ở nông thôn
thường thiếu việc làm nghiêm trọng. Hiện nay ở nước ta, lao động trong nông
nghiệp chỉ sử dụng khoảng 40% quỹ thời gian.
Thực tiễn ở các nước trên thế giới và cả ở nước ta cho thấy kinh tế hộ
nông dân là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện kết hợp nông
nghiệp với các ngành phi Nông nghiệp.
Hộ nông dân là chủ thể trực tiếp đối phó với tình trạng mất cân đối đất
đai, lao động và việc làm ở nông thôn. Vì vậy, họ thường tìm cách sử dụng

những điều kiện vật chất vốn có để kết hợp với sức lao động, tạo ra sản phẩm
và thu nhập. Chính vì vậy, cùng một điều kiện về vốn, kinh tế hộ nông dân có
ưu thế hơn trong việc phát triển các ngành nghề tạo công ăn việc làm trong
điều kiện hiện nay.
Thứ ba: kinh tế hộ nông dân có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Do có
chung một cơ sở kinh tế, chung ngân sách gia đình, nên mọi thành viên
trong gia đình đều chịu trách nhiệm và có lợi ích chung về kết quả cuối
cùng, cũng như cùng chịu chung những thiệt hại về mùa màng do thiên tai,
sâu bệnh hay những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm… việc điều chỉnh giữa
tích luỹ, tiêu dùng đầu tư phát triển sản xuất thường được quyết định theo
các mục tiêu của hộ, có khi dành cả một phần sản phẩm chủ yếu đầu tư cho
sản xuất, song cũng có khi không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính
cơ động này làm cho kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng nhất định
với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất
gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hoàn toàn quá trình sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh
trong sản xuất - kinh doanh Nông nghiệp.
Thứ tư: kinh tế hộ nông dân là một đơn vị tự tạo nguồn lao động không
chỉ tái sản xuất sức lao động mà còn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ


7
này sang thế hệ khác. Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động,
thậm chí cả tình yêu đối với ruộng đồng được tô luyện hàng ngày trong các hộ
nông dân cho các nông gia tương lai.
Thứ năm: kinh tế hộ nông dân tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng
không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại có tính chất
mềm dẻo, có khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thông qua
các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự phát triển của kinh tế hộ nông dân đã
làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình thành các tổ chức

kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.
Thứ sáu: do có sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản
xuất, nên kinh tế hộ nông dân giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động
tự giác nên không những nâng cao hiệu quả sản xuất.
Với những đặc trưng trên, kinh tế hộ nông dân chính là một hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của
sản xuất Nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển.[13]
1.1.1.5. Vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác
Kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nông
dân có quyền làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự
thống nhất biện chứng giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối trong kinh tế hộ nông dân đã làm cho kinh tế hộ nông dân thực hiện được
vai trò tự chủ của mình, thể hiện trên các phương diện: tự xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ - lãi, tự quyết định chuyển dịch cơ
chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh.
Giữa vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác có mối
quan hệ biện chứng. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân không loại trừ, mà
chính là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế hộ
nông dân trong quá trình phát triển, đặc biệt là phát triển lên sản xuất hành
hoá đòi hỏi phải có sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc phục những hạn
chế của chính mình.


8
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã nhận ra những bất cấp của con đường
hợp tác xã - tập thể hoá trong nông nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp, trong đó có những nội dung quan trọng như xác
nhận vai trò đơn vị kinh tế tự chủ của các nông hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp
tác theo các hướng:
- Trao quyền tự chủ cho các hộ nông dân trên cả 3 phương diện: quan


hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.
- Hộ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã không triệt tiêu

hay hoà tan kinh tế hộ nông dân mà hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân phát triển
lên sản xuất hàng hoá.
- Hợp tác xã không phải là tập thể hoá như trước đây, mà hợp tác xã ra

đời trên cơ sở kinh tế hộ nông dân, tôn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ
nông dân, thực hiện những khâu, những công việc mà hộ làm kém hiệu quả.
- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các

loại hộ.
- Phát triển hộ nông dân là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác

mới có hiệu quả và ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân
phát triển.[9]
1.1.1.6. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quy định sự tồn tại khách quan
của kinh tế hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau
* Đặc thù sinh học: đối tượng của sản xuất Nông nghiệp là những cơ
thể sống, khác với đối tượng sản xuất của Công nghiệp là những vật vô tri vô
giác, các cây trồng vật nuôi trong Nông nghiệp là những sinh vật, chúng có
quá trình phát sinh, phát triển và suy thoái. Quá trình sản xuất Nông nghiệp là
quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng cho quá trình sinh trưởng của cây
trồng và do địa bàn sản xuất Nông nghiệp lại bố trí trên phạm vi không gian
rộng lớn nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nó chịu
sự chi phối của các điều kiện sinh sống như môi trường chế độ dinh dưỡng,



9
thời tiết, khí hậu… không chỉ trong quá trình sản xuất sinh học mà cả những
công việc sau thu hoạch như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng
mang tính sinh học. Các nông sản khó bảo quản và không dễ kéo dài thời gian
chế biến, tiêu thụ như sản phẩm Công nghiệp. Do vậy sản xuất Nông nghiệp
thường mang tính không ổn định, không chắc chắn. Ngoài ra yếu tố kinh tế nó
còn mang tính sinh vật thuần tuý [10],[14].
* Đặc thù của lao động sản xuất nông nghiệp: Trong nông nghiệp, thời
gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khớp. Thời gian sản xuất kéo
dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, còn thời gian lao động lại
mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại
đòi hỏi phải được quan tâm chăm sóc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là
trong suốt cả thời gian sản xuất.
Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi
công đoạn trong quá trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi
phí của từng khâu lao động không quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do
đó rất khó kiểm tra đánh giá từng khâu công việc như trong công nghiệp. Vì
thế, tổ chức lao động kiểu làm công, phân phối theo ngày công hay theo kết
quả từng khâu công việc là không thích hợp và kém hiệu quả.
Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động,
lúc nông nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nông nhàn ở
nông thôn là rất phổ biến. Chính vì thế, trong sản xuất nông nghiệp khó
chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá như trong công nghiệp. Trong nông nghiệp
cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả, biết kết hợp
các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập.
* Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất: Ruộng đất là tư liệu
sản xuất đặc biệt, không gì có thể thay thế được trong sản xuất Nông nghiệp.
Ruộng đất không chỉ là địa bàn diễn ra quá trình sản xuất mà còn là và chủ



10
yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để nuôi dưỡng cây trồng.
Trên một khía cạnh nào đó, có thể nói đất đai cũng mang tính sinh học của
cây trồng. Nếu đất đai được chăm sóc bồi bổ thường xuyên thì cây trồng mới
có năng suất cao. Ngược lại, nếu không được chăm sóc tốt hoặc canh tác theo
kiểu bóc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản xuất.
Qua lịch sử các cuộc cách mạng nông nghiệp cho đến nay, người ta đều
thừa nhận rằng muốn kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả thì đất đai phải có
người chủ cụ thể, và người chủ ấy không phải ai khác mà phải là người lao
động trực tiếp canh tác trên từng mảnh đất ấy.
Nói tóm lại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp như đặc tính sinh học
của đối tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện sau đây:
- Cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp phải được chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo.
- Ruộng đất phải có chủ cụ thể, ổn định.

- Tổ chức lao động trong nông nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt để đạt
hiệu quả cao nhất.
- Người lao động trong nông nghiệp không chỉ phải có tính cần cù, có

kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất mà còn phải có tấm lòng của một người chủ,
có tình yêu đối với cây con, với đất đai của mình. Họ không chỉ được làm chủ
về lao động, về tư liệu sản xuất trước hết là đất đai, làm chủ quá trình sản xuất
mà còn phải được làm chủ quá trình phân phối sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu trong một thời kỳ nhất định.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của cả

nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản phẩm
hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả


11
này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa phản ánh được trình độ
tổ chức sản xuất của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chưa trả lời được các
câu hỏi như: được tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bằng
bao nhiêu?
Để giải quyết được vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải
được đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều
kiện giới hạn nguồn lực, phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra được nhiều
sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình
độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế
chính là yếu tố thể hiện được điều này.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo
lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực
1.1.2.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế hộ
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và
quan điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan
điểm kinh tế tân cổ điển cùng tồn tại.[6]
- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần
còn lại của sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng
các chỉ tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn
vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là
mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá
trình sản xuất kinh doanh.

Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình
sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư.
Trong khi đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem


12
xét kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất
bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống
chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác, quan điểm truyền thống không tính đến
yếu tố thời gian khi tính toán thu chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT thường chưa tính đủ và chính xác.
Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không
những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi trường, có những
phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản ánh được
trong cách tính này.
- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí
phải bỏ ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.
Công thức: H =
Trong đó:

Q
C

H: HQKT
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra

Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là
đem so sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta lấy tổng giá

trị sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản
phẩm chia cho vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia
cho chi phí, ta được hiệu suất chi phí…
Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra một cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói
chung. Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi
phí sản xuất, đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.


13
- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà
kinh tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack.. thì HQKT phải
được xem xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Thời gian là nhân tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu
HQKT để xem xét trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư
sản xuất kinh doanh. HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần
mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái
niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.
Xem xét HQKT trong trạng thái động, tức là phần biến động giữa chi
phí và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện tỉ lệ phần tăng thêm của chi phí
và phần tăng thêm của kết quả đạt được khi chi phí tăng thêm hoặc là tỷ lệ
của kết quả bổ sung do chi phí bổ sung tăng thêm.
Công thức: H =
Trong đó:

∆Q
∆C


H: HQKT
∆Q: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất

Cách đánh giá này thường được sử dụng khi xem xét HQKT của đầu tư
theo chiều sâu hoặc trong vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tức là
nghiên cứu hiệu quả kinh tế của chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên, nó có
hạn chế là không xem xét tới HQKT của tổng chi phí đã bỏ ra.
- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã
phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào
đầu tư thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên
chi phí tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị


14
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ
thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi
nông dân quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
đầu tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào.
Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ
mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi

nào việc sử dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt được HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển
đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh
doanh với một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau
nhưng có thể có hiệu quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì
thời gian thu hồi vốn khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần
phải tránh những sai lầm như đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa
HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc
hậu không phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định
hiệu quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như
của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này


15
chưa nói lên được nó tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là
bao nhiêu? Và như vậy nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức
sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình sản
xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và các nguồn lực khác.
Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm
hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn minh của
nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường
HQKT. HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất

kinh doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố
cấu thành của nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc
trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc
gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa
này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền
sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù HQKT thể hiện trình độ sản
xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra.
- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ
bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không
thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác
định được hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía
cạnh nào đó của HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu
này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ
tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy,
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá


×