Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.57 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

BÙI THỊ TRANG
LỚP: CQ51/05.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: HẢI QUAN
Mã số: 05
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN

SV: Bùi Thị Trang

1
1

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Trang

SV: Bùi Thị Trang

2
2

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa


DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

ICD

Cảng nội địa

KBNN

Kho bạc Nhà nước

HQ

Hải quan

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN


Ngân sách Nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

SV: Bùi Thị Trang

3
3

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Tên bảng
Số tờ khai, kim ngạch nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Số lượng tờ khai NK và tỷ lệ phân luồng kiểm tra tại
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016
Số nợ thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội giai đoạn 2014- 2016
Số doanh nghiệp nợ thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Số thuế nhập khẩu được miễn, giảm, hoàn tại Chi cục
hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Số biên bản và số thu phạt vi phạm pháp luật về thuế
tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 –
2016
Kết quả công tác thu đòi nợ thuế tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014- 2016


SV: Bùi Thị Trang

4
4

Trang
27
29
32
32
34
36
37
41

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Số hiệu biểu
đồ

Tên biểu đồ
Số tờ khai, kim ngạch nhập khẩu tại Chi cục Hải
Biểu đồ 2.1.
quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016

Kết quả phân luồng tờ khai nhập khẩu tại Chi cục
Biều đồ 2.2.
Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014- 2016
Tổng số nợ thuế nhập khẩu và doanh nghiệp nợ thuế
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai
Biểu đồ 2.3.
đoạn 2014- 2016
Số thuế nhập khẩu được miễn, giảm, hoàn tại Chi cục
Biểu đồ 2.4.
hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Tình hình thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Biểu đồ 2.5.
Bắc Hà Nội giai đoạn 2014- 2016
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà
Sơ đồ 2.1.
Nội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Bùi Thị Trang

5
5

Trang
27
30
32

34
40
Trang
24

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chính vì vậy mà trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế thu
thuế XK, thuế NK để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời
kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ,
thuận lợi, đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam. Việc thực hiện các cam kết quốc tế buộc chúng ta
phải từng bước cắt giảm thuế quan đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu từ thuế.
Vấn đề giảm mạnh thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan nhưng vẫn đảm
bảo nguồn thu từ thuế XNK nói chung và thuế NK nói riêng là một khó khăn
lớn đối với ngành HQ. Vì vậy, công tác quản lý thu thuế NK trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với
thông lệ quốc tế đồng thời thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước,
tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế NK ở nước ta nói chung và Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ;
tuy nhiên vẫn còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và
gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành chính sách thuế chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho
NSNN. Bên cạnh đó năng lực quản lý thu thuế NK của cơ quan HQ còn nhiều
SV: Bùi Thị Trang

6
6

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hạn chế, từ đó làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thu thuế NK, ảnh
hưởng đến nguồn thu NSNN.
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế NK nêu trên
đòi hỏi phải không ngừng tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế NK. Đây
là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN, kích thích sản xuất kinh doanh
phát triển. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh
công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội”, để
đáp ứng được yêu cầu cấp thiết từ thực tế quản lý thu thuế NK tại Chi cục hải
quan Bắc Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên nền tảng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế NK,
luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế NK tại Chi cục hải
quan Bắc Hà Nội, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục
hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Thuế NK và quản lý thu thuế NK.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội từ năm 2014 đến 2017
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương

pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống hóa,
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp về lý luận,
phân tích thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
quản lý thu thuế NK. Cụ thể:

SV: Bùi Thị Trang

7
7


Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống
hóa phân tích để làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế NK, thu
thuế NK cũng như quản lý thu thuế NK.
Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê,
so sánh, đối chiếu để phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu
thuế NK tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp diễn giải, phân tích để đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế nhập
khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.

SV: Bùi Thị Trang

8

8

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU
1.1.
1.1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu
Khái niệm thuế nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế

NK, đứng ở mỗi góc độ khác nhau được hiểu những cách khác nhau.
Nếu xét về phương diện kinh tế, thuế NK là khoản đóng góp bằng tiền
của các cá nhân, tổ chức vào NSNN khi họ có hành vi NK hàng hoá, dịch vụ
qua biên giới. Với cách tiếp cận này, thuế NK được quan niệm như một quan
hệ phân phối các nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các chủ thể là tổ chức, cá
nhân nộp thuế và người thu thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế NK cũng được
hiểu như là đòn bẩy kinh tế hay biện pháp kinh tế để nhà nước điều tiết trực
tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi quốc gia và chi phối
gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trong phạm vi khu vực và toàn cầu.
Nếu xét về phương diện pháp lý, thuế NK là quan hệ pháp luật phát sinh
giữa hai chủ thể: một bên là Nhà nước và một bên là các cá nhân, tổ chức có
hành vi NK hàng hoá, dịch vụ qua biên giới. Quan hệ pháp luật này phát sinh

từ cơ sở pháp lý là luật thuế XK, NK do Quốc hội ban hành.
Theo giáo trình Thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế nhập
khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Việt Nam”.
Theo từ điển Kinh tế học (Anh-Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu
(Impoprt duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các
ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài”.

SV: Bùi Thị Trang

9
9

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở đó có thể hiểu khái niệm chung về thuế NK như sau: Thuế
nhập khẩu là sắc thuế đánh vào các loại hàng hoá được phép nhập khẩu vào
một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong quan hệ thương mại quốc tế, kể cả
hàng hóa từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong nước.
1.1.2.

Đặc điểm thuế nhập khẩu
Từ khái niệm về thuế NK cho thấy thuế NK cũng có những đặc điểm


của thuế nói chung đó là:
-

Thuế NK mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có
quyền đặt ra thuế NK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động NK
hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho

-

NSNN.
Thuế NK mang tính pháp lý cao. Thuế NK là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế NK được thể

-

chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thuế NK chứa đựng các yếu tố kinh tế- xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ
thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế NK vào NSNN
phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và các mục tiêu KT - XH của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế NK còn có đặc điểm riêng là:
Thứ nhất, Thuế NK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
NK để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc tác động vào
cơ cấu giá cả của hàng hóa NK. Vì vậy, thuế NK là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa NK, người nộp thuế là người thực hiện hoạt động NK
hàng hóa; người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa NK. Nhà nước thu
thuế NK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa

SV: Bùi Thị Trang


10
10

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NK. Do đó, thuế NK cũng là một loại thuế điều tiết vào thu nhập của người
tiêu dùng hàng hoá NK, thông qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động thương mại
quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế giữ một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước Thuế NK là một công cụ quan trọng của
Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc kê
khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá NK. Đồng thời thông qua việc
sử dụng công cụ thuế NK chính phủ có thể quản lý mặt hàng NK, khuyến
khích NK những mặt hàng có lợi cho quốc tế và dân sinh, hạn chế NK
những mặt hàng có hại cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Thứ ba, Thuế NK chịu sự tác động của các yếu tố về kinh tế, chính trị
và xã hội trong nước và quốc tế trong từng thời kỳ.
Các yếu tố trong nước tác động đến thuế NK như là: thể chế chính trị
của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các lớp dân cư, truyền thống văn hoá,
xã hội của dân tộc, tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân
đầu người, giá cả, thị trường,...
Các yếu tố quốc tế tác động đến thuế NK như là: sự biến động kinh tế
thế giới, xu hướng thương mại quốc tế. Thuế NK điều chỉnh vào hoạt động
NK hàng hoá của một quốc gia. Nên sự biến động kinh tế thế giới, xu

hướng thương mại quốc tế,...trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới
hàng hoá NK của các quốc gia nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại,
mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay.
1.1.3.

Vai trò của thuế nhập khẩu

SV: Bùi Thị Trang

11
11

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thuế NK có nguồn gốc lâu đời và được sử dụng rộng rãi trên thế giới, là
công cụ đắc lực và cần thiết của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường,
thuế NK có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi quốc gia. Vai trò của thuế NK được thể hiện trong các khia cạnh
sau đây:
Thứ nhất, Tạo nguồn thu cho NSNN. Thông qua thuế NK Nhà nước huy
động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động NK hàng hoá để tập trung
vào ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự
phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế NK có vai trò khác
nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN.
Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế NK chiếm một tỷ trọng không

đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các nước đang phát triển thì thuế NK
luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Do vậy, thuế NK là
một nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện
và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Thứ hai, Kiếm soát, điều tiết hoạt động NK và hướng dẫn tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn
ra ở hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá.
Thông qua việc kiểm tra hàng hóa và thu thuế đối với hàng hoá NK các cơ
quan chức năng nắm được thực trạng hàng hoá NK như thế nào: loại hàng gì ?
số lượng bao nhiêu ? ..qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng
hoá NK, để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá NK phù hợp
thực tiễn. Để điều tiết hoạt động NK hàng hoá ngoài các biện pháp phi thuế
quan thì biện pháp sử dụng công cụ thuế NK được các nước áp dụng một
cách phổ biến. Thông qua công cụ thuế NK, Nhà nước khuyến khích hay hạn
chế hoạt động NK đối với từng loại hàng hoá, Nhà nước sẽ khuyến khích NK
SV: Bùi Thị Trang

12
12

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những hàng hóa có lợi và hạn chế NK những hàng hóa có hại cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thuế NK cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hoá tăng, do đó có

tác dụng điều tiết hoạt động NK và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá
NK phụ thuộc vào sức tiêu thụ của hàng hoá đó, yếu tố này phụ thuộc vào giá cả.
Giá cả cao hay thấp sẽ quyết định giảm hay tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó
trên thị trường. Như vậy, thông qua thuế NK nhà nước điều tiết việc NK hàng
hoá, đồng thời hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá
không được khuyến khích sử dụng như: thuốc lá, rượu, bia…

Ba là, bảo hộ nền sản xuất trong nước. Thuế thuế NK tác động trực tiếp
vào giá cả hàng hoá NK trên thị trường, vì vậy thuế NK là một trong những
công cụ của Nhà nước để bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với những hàng
hoá NK là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt
hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế NK cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng NK,
khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong
nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng NK nhờ giá bán sản phẩm thấp
hơn. Mặt khác, khi đánh thuế NK hàng hóa thấp, tức là Nhà nước không hạn
chế NK mặt hàng NK đó sẽ thúc đẩy các DN trong nước cải tiến kỹ thuật, đổi
mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để
nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Như vậy, thông qua công
cụ thuế NK Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định
hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư.Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế,
các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế NK được thực hiện thì vai trò bảo hộ của
thuế NK phần nào bị hạn chế.
1.2.
1.2.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế nhập khẩu
Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý thu thuế nhập khẩu

SV: Bùi Thị Trang


13
13

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản lý nói chung là hoạt động của con người nhằm thực hiện những
mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
phối hợp, kiếm soát và thúc đẩy hoạt động của những người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính Nhà nước. Quản lý thuế có thể được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp
luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động
và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế [Giáo trình quản lý thuế
của Học viện Tài chính].
Thu thuế NK là kết quả của một chuỗi công việc bao gồm kiểm tra hồ sơ
khai thuế, kiểm tra căn cứ tính thuế, kiểm tra đối chiếu các chính sách miễn,
giảm, hoàn thuế… do cơ quan HQ thực hiện để xác định đúng số thuế ĐTNT
phải nộp và chuyển số thuế đó vào NSNN đúng quy định.
Do đó, quản lý thu thuế NK là công tác quản lý hành chính Nhà nước
nhằm thực hiện những mục tiêu thu thuế NK được đặt ra. Hay có thể hiểu
quản lý thu thuế NK là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, là
các hoạt động tác động đến hoạt động nộp thuế NK của ĐTNT NK.
Công tác quản lý thu thuế NK có một vị trí quan trọng trong quá trình
thực hiện hay quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước về thuế NK. Nó
là tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một chính sách thuế liệu có
thành công hay không. Bởi mục tiêu của một chính sách thuế NK đưa ra

không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách, và tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế vĩ mô phát triển.
Quản lý thu thuế NK có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu
từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Cho nên việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NK nhằm hạn chế tối đa

SV: Bùi Thị Trang

14
14

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các hành vi trốn thuế, tránh thuế, vi phạm pháp luật thuế qua đó nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý của ngành Hải quan.
Quản lý thu thuế NK hiệu quả là điều kiện cho chính sách kinh tế vĩ mô
hiệu quả. Quản lý thu thuế hay tổ chức thực hiện luật thuế NK là một nhân tố
không thể thiếu trong quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô. Thuế NK là một trong
những công cụ kinh tế đáng tin cậy và có hiệu quả. Thuế có thể hướng dẫn
hay hạn chế tiêu dùng thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính sách miễn
giảm thuế. Thông qua các chính sách này Nhà nước có thể kiểm soát hoặc
hướng dẫn các hoạt động XNK, bảo hộ nền kinh tế trong nước, thực hiện các
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội. Chính vì vậy quản lý thu thuế NK là điều kiện tiên
quyết giúp cho quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả.

1.2.2.

Nguyên tắc quản lý thu thuế nhập khẩu
Quản lý thu thuế NK phải đảm bảo các nguyên tắc:
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Việc quản lý thu thuế được thực

hiện theo quy định của pháp luật như: Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất
nhập khẩu và các quy định khác của văn bản pháp luật có liên quan. Theo đó,
cả ĐTNT và cơ quan quản lý thu thuế NK phải tuân thủ theo những gì mà
pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền của mình và làm theo trình tự,
thủ tục nộp thuế.
Hai là, quản lý thu thuế NK phải đảm bảo tính hiệu quả: Trong quản lý
thuế NK thì các hoạt động quản lý thu thuế NK được thực hiện, các phương
pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu từ thuế NK đạt được lớn
nhất nhưng chi phí tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ
chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà.

SV: Bùi Thị Trang

15
15

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Băng việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo những thuận lợi và tiết kiệm tối

đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho ĐTNT.
Ba là, quản lý thu thuế NK phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch:
Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thu thuế NK bao gồm
pháp luật về thuế NK, các quy trình, thủ tục thu nộp thuế NK phải được công
bố công khai cho ĐTNT và các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thu thuế NK phải rõ
ràng, đơn giản, dễ hiểu. Việc công khai, minh bạch trong quản lý thu thuế NK
có tác dụng tránh sự nhũng nhiều của cán bộ quản lý thu thuế NK đối với
người dân nộp thuế và tạo điều kiện cho người nộp thuế dễ dàng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế nhập khẩu
Quản lý thu thuế NK chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nhưng có thể

khái quát ở những nhân tố cơ bản sau đây:
1.2.3.1.
Nhân tố chủ quan
Quản lý thu thuế NK chịu tác động của nhân tố chủ quan sau:
Một là, Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ Hải quan
Trong quản lý thuế NK, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của
các bộ công chức HQ đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công hay
thất bại của các hoạt động quản lý thuế NK. Trình độ, năng lực của cán bộ
HQ không chỉ ảnh hưởng đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính
sách thuế mà còn quyết định hiệu quả thực hiện chính sách thuế. Cán bộ HQ
vừa là người tiếp xúc trực tiếp với ĐTNT vừa phải triển khai thực hiện các
nội dung của chính sách thuế NK, phải giải quyết trực tiếp các vướng mắc của
ĐTNT. Chính vì thế, đội ngũ cán bộ phải là những người có trình độ chuyên
môn cao, có trình độ nghiệp vụ, thành thạo các kỷ thuật. Bên cạnh đó, các cán
bộ quản lý thu thuế nắm bắt nhanh các quy định mới và có trình độ ngoại ngữ

SV: Bùi Thị Trang

16
16

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tốt nên thực hiện nhanh gọn các nghiệp vụ thu thuế NK, tạo điều kiện thuận
lợi cho các DN khi kê khai và nộp thuế NK.
Hai là, Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của cơ quan Hải quan.
Trong công tác quản lý thu thuế NK, các yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong công tác kiểm tra các loại
hàng hoá được NK vào Việt Nam. Nếu trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
được trang bị đầy đủ, đồng bộ, hiện đại và điều kiện cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo
môi trường làm việc tốt cho cán bộ HQ, tăng khả năng xử lý hồ sơ, dữ liệu,
tạo thuận lợi cho công tác thông quan hàng hóa mà vẫn đảm bảo phát hiện
ngăn chặn các trường hợp vi phạm với kỹ thuật kiểm tra hiện đại. Do vậy, cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của cơ quan HQ càng hiện đại thì sẽ giúp
công tác thu thuế NK diễn ra thuận lợi, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh hàng hoá NK cho các DN, góp phần vào phát triển nền kinh tế.
Ba là, Ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế.
Ý thức chấp hành của ĐTNT là yếu tố quan trọng góp phần vào hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế NK. Khi các ĐTNT nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế NK của cơ
quan HQ. Ngược lại, khi các ĐTNT cố tình không chấp hành thực hiện nộp thuế

thì sẽ dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế… khi đó sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình quản lý thu thuế NK. Vì vậy, cơ quan HQ cần tuyên truyền, phổ
biến, nâng cáo ý thức chấp hành nộp thuế NK cho các ĐTNT.
Bốn là, Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
Hoạt động quản lý thu thuế NK liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài

việc phối hợp trong nội bộ ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan chức năng như: Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Tài chính, Công an,
các Hiệp hội ngành nghề... Mối liên hệ khăng khít giữa cơ quan HQ với các
cơ quan, tổ chức này tạo nên sự ràng buộc không thể thiếu trong quản lý thu
SV: Bùi Thị Trang

17
17

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thuế NK. Ngoài ra, sự phối hợp này không chỉ nằm trong biên giới quốc gia
mà phải kể đến HQ các nước, Tổ chức HQ Thế giới (WCO)... nhằm trao đổi
thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong thương mại
quốc tế.
1.2.3.2.
Các nhân tố khách quan
Một là, Chính sách pháp luật của Nhà nước
Công tác quản lý thu thuế NK được tiến hành dựa trên các chính sách,

quy định, pháp luật về quản lý thuế NK của Nhà nước. Hệ thống pháp luật về
quản lý thuế là tổng hợp các văn bản pháp luật quy định về các sắc thuế khác
nhau mà giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm vào hàng hoá
XNK và hệ thống cơ quan thu thuế XNK (Tổng cục HQ, Cục HQ tỉnh, thành
phố; Chi cục HQ trực thuộc Cục HQ tỉnh, thành phố). Hệ thống pháp luật về
thuế của quốc gia phải trải qua thời gian và nhiều lần cải cách thì mới hoàn
thiện, đầy đủ và đảm bảo những nguyên tắc của hệ thống thuế XK, thuế NK
tối ưu, thực hiện những mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. Nếu cơ chế quản lý đi
sâu sát với thực tiễn, mang tính chất ổn định, hoàn chỉnh sẽ nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đồng thời thúc đẩy hoạt động NK, tăng thu cho NSNN.
Hai là, Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế thì không có
quốc gia nào có thể tách riêng độc lập trong thương mại quốc tế. Thu thuế NK
của mỗi quốc gia cũng gián tiếp chịu ảnh hưởng của quá trình hội nhập này.
Hệ thống thuế quan chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quy định, luật lệ, cam kết
quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
thì khối lượng hàng hoá NK được NK vào Việt Nam sẽ tăng lên,hàng hóa NK
đa dạng, nhưng mức thuế lại giảm xuống đó là một thách thức lớn đặt ra cho
công tác quản lý thu thuế NK.
SV: Bùi Thị Trang

18
18

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Ba là, Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước
Chính sách bảo hộ là những biện pháp của Chính phủ nhằm bảo vệ các
nhà sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh với nước ngoài. Mục tiêu bảo hộ
giữa các quốc gia là rất đa dạng. Đối với các nước phát triển thì mục tiêu
chính của việc bảo hộ là nhằm duy trì việc làm cho những nhóm lớn người lao
động có kỹ năng tương đối thấp. Trong khi đó, đối với các nước có trình độ
phát triển trung bình và thấp, gặp khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường
quốc tế cũng như nội địa, chính sách bảo hộ nhằm mục tiêu duy trì và phát
triển một số ngành sản xuất quan trọng và có nhiều tiềm năng trở thành ngành
cạnh tranh trong tương lai. Đồng thời cũng nhằm duy trì cán cân thanh toán
có lợi và cải thiện nguồn thu ngân sách. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan
là hai công cụ bảo hộ sản xuất quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công
cụ đều có điểm mạnh, điểm yếu đặc thù nên chúng thường được sử dụng để
bổ sung lẫn nhau nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Mức độ hiệu quả của bảo
hộ có tăng lên nhiều hay không phụ thuộc vào tính linh hoạt, có chọn lọc, có
định hướng của Chính phủ các nước trong việc áp dụng các biện pháp phi
thuế quan để bổ trợ cho biện pháp thuế quan.
1.3.
1.3.1.

Nội dung cơ bản quản lý thu thuế nhập khẩu
Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế nhập khẩu
Việc thực hiện quản lý ĐTNT là tiền đề để có thể thực hiện tốt công tác

quản lý thu thuế NK. Công tác quản lý ĐTNT là công việc đầu tiên trong cả
quá trình và nó có quyết định đến số thu vào NSNN cũng như đến việc kiểm
tra, thanh tra sau này. Quản lý thông tin về ĐTNT NK là việc cơ quan HQ xây
dựng, thu thập, xủ lý và quản lý hệ thống thông tin về ĐTNT NK, bao gồm
những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế NK.

Hiện nay, không nằm ngoài quá trình hiện đại hóa HQ Việt Nam, cơ
quan HQ quản lý theo phương thức hiện đại (bằng mạng máy tính), quản lý
SV: Bùi Thị Trang

19
19

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ĐTNT thông qua hệ thống mã số thuế thống nhất trên toàn quốc.Phương pháp
quản lý này giúp cơ quan HQ lưu trữ được số lượng lớn thông tin về các DN
một cách chính xác và an toàn, tiết kiệm chi phí, ngoài ra với phương thức
quản lý bằng mạng máy tính sẽ giúp cơ quan HQ tra cứu nhanh hơn thông tin
về các DN tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ tục HQ, nhanh chóng phát
hiện ra các trường hợp gian lận thuế.
Hệ thống thông tin về ĐTNT bao gồm những thông tin phát sinh liên
-

quan đến ĐTNT như:
Thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

-

của ĐTNT.

Thông tin về mã số thuế, địa chỉ, điện thoại,…
Số tiền thuế đã nộp, đã hoàn,nợ thuế, loại nợ, số lần vi phạm pháp luật…
- Thông tin về số tờ khai HQ, ngày mở tờ khai, mặt hàng NK
- Nội dung các giao dịch qua tài khoản liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế
-

NK của ĐTNT.

Thông tin về ĐTNT là yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý thu

thuế NK hiện đại, đảm bảo cơ quan HQ theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế. Bên cạnh đó, việc quản lý thông tin ĐTNT NK cũng phục
vụ đắc lực cho công tác QLRR. Thực hiện QLRR cho phép cơ quan HQ tập
trung hơn vào vai trò quản lý nhà nước của mình, không dàn trải nguồn lực
vào các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát theo từng lô hàng, vụ việc. Áp dụng
công tác QLRR là một phương pháp hiện đại và hiệu quả để HQ xác định
được lĩnh vực, ngành hay mặt hàng hay xảy ra gian lận về thuế để tập trung
nguồn lực vào thực hiện ngăn ngừa và chống gian lận thương mại nhằm

SV: Bùi Thị Trang

20
20

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

chống trốn thuế NK, thất thu cho NSNN, tăng cường khả năng quản lý thu
thuế NK.
1.3.2.
Quản lý thu nộp tiền thuế
Thu, nộp tiền thuế là khâu sau của quy trình thủ tục HQ nhưng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức thu, nộp thuế đúng thời hạn, đủ
số tiền, hạn chế nợ đọng thì có thể đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế
NK của cơ quan HQ.
Nộp thuế NK là việc ĐTNT nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ
thuế NK, bao gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với
số thuế nộp thừa.
DN có thể nộp thuế NK tại:
-

Nộp trực tiếp cho cơ quan HQ: nộp cho Đội mở tờ khai hàng hóa XNK hoặc
nộp cho Đội Quản lý thuế của Chi cục nơi làm thủ tục HQ cho lô hàng đó
(thường là tiền mặt).

-

Nộp vào KBNN: chuyển tiền vào Kho bạc (nơi phối hợp với Chi cục HQ làm
thủ tục) qua ngân hàng thương mại của nhà NK hoặc tới Kho bạc trực tiếp
nộp tiền mặt.
Để thực hiện thu thuế NK, một hệ thống quản lý thu thuế được thiết lập
và vận hành từ cấp Tổng cục HQ đến cấp Chi cục HQ, nơi trực tiếp thu và
triển khai các biện pháp quản lý thu thuế đánh vào hàng hóa NK. Bên cạnh
đó, KBNN cũng hỗ trợ trong việc tiếp nhận các khoản thu nộp mà cơ quan
HQ quản lý vào NSNN với sự phối hợp của các ngân hàng thương mại nhằm

đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, quá trình thu nộp, tạo điều kiện cho thông
quan đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán trôi chảy hơn.
Theo đó, các DN có thể đến các chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng
thương mại để nộp thuế NK, mà không nhất thiết phải đến nộp thuế tại
SV: Bùi Thị Trang

21
21

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KBNN hoặc nộp trực tiếp tại các Chi cục HQ. Như vậy việc nộp thuế sẽ thuận
tiện, nhanh chóng và an toàn hơn so với trước đây. Đây là một trong những
cải cách của ngành HQ, có sự phối hợp của Kho bạc và Ngân hàng nhằm tạo
thuận lợi cho các DN hoạt động XNK, đồng thời góp phần thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt theo chủ trương của Chính phủ cũng như tiến trình
cải cách thủ tục hành chính của ngành HQ, Tài chính.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 184/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thì DN dù ở
bất cứ đâu, thời điểm nào người nộp thuế cũng có thể kê khai nộp tiền qua
kênh giao dịch điện tử của ngân hàng khi kết nối với mạng internet, không
phải đến quầy giao dịch. Trường hợp người nộp thuế sử dụng bảo lãnh chung
bằng điện tử sẽ chủ động thời gian làm thủ tục HQ, hoàn thành nghĩa vụ thuế

bằng bảo lãnh tiền thuế mọi lúc, mọi nơi, không kể ngày nghỉ, ngày lễ ngân
hàng không làm việc.
Bên cạnh đó, việc thực hiện nộp thuế theo quy định tại Thông tư
184/2015/TT-BTC đã giúp rút ngắn được thời gian chuyển chứng từ từ
KBNN sang cơ quan HQ, giúp giảm nợ nhanh chóng cho DN mà còn giảm
thời gian lưu kho bãi, giải phóng hàng hóa nhanh chóng, giảm thiểu tối đa các
chi phí phát sinh. Cùng với đó, công tác phối hợp giữa cơ quan HQ với các
ngân hàng thương mại cũng tốt hơn nên giải quyết vướng mắc, sai sót về tài
khoản nộp thuế cũng được nhanh chóng hơn.
Việc nộp thuế qua các ngân hàng đã phối hợp thu với cơ quan HQ không
chỉ tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý thu thuế NK của cơ quan HQ mà còn
đem lại nhiều lợi ích cho người nộp thuế:
SV: Bùi Thị Trang

22
22

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất, quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện: Người nộp thuế chỉ phải
lập một liên Bảng kê nộp thuế, thông tin kê khai tối thiểu.
Trường hợp Bảng kê nộp thuế hợp lệ, Ngân hàng trích nợ tài khoản
người nộp thuế và chuyển tiền vào tài khoản KBNN, đồng thời truyền dữ liệu
(online) qua Cổng thanh toán điện tử HQ. Ngay khi nhận được dữ liệu
(online) từ ngân hàng, hệ thống của cơ quan HQ sẽ hạch toán trừ nợ, thông

quan hàng hóa cho DN.
Thứ hai, giảm thời gian làm thủ tục HQ, thông quan hàng hóa, từ đó
giảm các chi phí phát sinh cho DN.
Thứ ba, được cơ quan HQ thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa và xét
ân hạn thuế ngay sau khi cơ quan HQ nhận được thông tin nộp thuế từ ngân
hàng thương mại.
Thứ tư, người nộp thuế được lựa chọn dịch vụ thanh toán thu NSNN
hiện đại, đa dạng do các ngân hàng thương mại cung cấp như: ATM,
Internetbanking, Mobilebanking.
Thứ năm, các vướng mắc trong việc thu nộp ngân sách được ngân hàng
thương mại phối hợp thu, cơ quan HQ giải quyết nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3.

Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
Miễn thuế là việc ĐTNT không phải nộp một khoản thuế mà lẽ ra người

đó phải nộp khi NK hàng hóa.
Giảm thuế là việc Nhà nước cho phép ĐTNT được giảm một khoản tiền
thuế trong số thuế đáng ra phải nộp khi NK hàng hóa.
Hoàn thuế là việc cơ quan ra quyết định hoàn trả lại một số tiền nhất
định (một phần hoặc toàn bộ) trong số thuế HQ mà chủ hàng đã nộp khi làm
thủ tục NK hàng hóa.

SV: Bùi Thị Trang

23
23

Lớp: CQ51/05.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi ĐTNT có hoạt động NK hàng hóa thuộc diện được miễn, giảm, hoàn
thuế thì tự mình xác định số thuế được miễn, giảm, hoàn trong hồ sơ khai
thuế, hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế rồi gửi cho cơ
quan HQ. Các hàng hóa thuộc diện này được quy định trong Danh mục hàng
hóa miễn thuế XK, NK.
Đối với cơ quan HQ, khi nhận được hồ sơ miễn, giảm và hoàn thuế XK,
thuế NK do ĐTNT gửi đến thì tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác định và ra quyết
định miễn, giảm, hoàn thuế đối với các trường hợp thuộc diện theo quy định
của pháp luật.
Chính sách miễn, giảm nhằm thực hiện các mục tiêu ưu đãi thuế của Nhà
nước đối với một số đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ, tập
quán thương mại quốc tế. Những chính sách này nhằm khuyến khích, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực, ngành nghề nước ta còn yếu kém so
với các nước trong khu vực đồng thời nhằm bảo đảm an sinh xã hội nên nhà
nước ta đã chủ trương miễn, giảm, hoàn rất nhiều đối tượng tham gia hoạt
động XNK. Đây là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước trong điều kiện
các DN trong nước chưa thật sự đủ mạnh để cạnh tranh với các DN nước
ngoài. Tuy nhiên ĐTNT thường lợi dụng chính sách ưu đãi này để trốn thuế,
gian lận thuế trong hoạt động NK. Do đó, cơ quan HQ cần tập trung quản lý
chặt chẽ các ĐTNT để tránh tình trạng gian lận thuế NK; phát hiện các trường
hợp vi phạm... từ đó áp dụng các biện pháp xử lý triệt để.
1.3.4.


Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Quản lý nợ thuế NK
Công tác quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ

thuế NK và các khoản thu khác do cơ quan HQ quản lý và thực hiện các biện
pháp đôn đốc, thu hồi số nợ thuế của ĐTNT. Công tác quản lý nợ thuế nhằm
SV: Bùi Thị Trang

24
24

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kịp thời phát hiện và xử lý các ĐTNT cố tình chây ỳ, nợ thuế và chiếm đoạt
tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm bảo thu đúng, thu
đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phù hợp với pháp luật về thuế.
Nội dung công tác thu đòi nợ thuế nợ được lập theo một quy trình xác
định và thực hiện một cách thường xuyên bao gồm:
-

Tổng hợp số liệu nợ thuế: việc thu thập tổng hợp số liệu qua các năm phải
đảm bảo chính xác tuyệt đối. Cần xem xét lại các DN có số thuế nợ quá lớn,
từ đó đánh giá khả năng có thể thu đòi.

-


Phân tích nợ thuế: xây dưng tiêu chí loại nợ, tiêu chí rủi ro các mặt hàng NK,
xếp loại DN để khâu thu đòi nợ về sau có hệ thống thông tin đầy đủ, xây dựng
kế hoạch thu đòi hợp lý.

-

Xây dựng kế hoạch đôn đốc thu đòi: cần thực hiện kiểm tra, rà soát lại, phân
loại nhóm nợ, tiến hành lập kế hoạch thu đòi nợ và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thích hợp.

-

Thực hiện các biện pháp thu đòi.

-

Kiến nghị, xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

-

Tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các DN nợ thuế.


Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế NK
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế NK là việc cơ quan

HQ áp dụng biện pháp quy định tại Luật quản lý thuế và các quy định khác
của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế NK.
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:


SV: Bùi Thị Trang

25
25

Lớp: CQ51/05.03


×