i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
sau khi thuê để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”
Có đƣợc kết quả ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn công sức dạy dỗ truyền
đạt kiến thức chuyên môn của thầy, cô Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
sự quan tâm, động viên khích lệ của gia đình, ngƣời thân, bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ. Lê Minh Chính
- ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý
báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau
Đại học đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc thực hiện
và hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp theo chƣơng trình Đào
tạo Sau đại học.
Cám ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Đam Rông, các phòng ban chuyên
môn của huyện và UBND các xã, các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những tài liệu, số liệu quý
giá để hoàn thành luận văn.
Bản thân tôi tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung, phƣơng pháp và hình thức trình bày. Tác giả rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lâm Đồng, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thanh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai. .......................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển, sản xuất nông nghiệp. .................... 6
1.2. Lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp ................................................................................................................ 7
1.2.1. Khái quát về hiệu quả.............................................................................. 7
1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế. ...................................................... 12
1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế ........................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất. .................................. 15
1.3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất. .......................... 18
1.3.3. Đặc điểm và các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................. 21
1.4. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng và quản lý đất dốc bền vững .... 22
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ........................................................................ 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu ......................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 36
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích kết quả ................................... 36
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu tinh toán, phân tích sử dụng trong luận văn ....... 36
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Thực trạng giao, sử dụng đất sau khi giao của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn. ............................................................................................................ 41
3.1.1. Tài nguyên rừng Đam Rông trƣớc khi giao .......................................... 41
3.1.2. Tổng hợp các dự án thuê đất trồng rừng trên địa bàn huyện Đam Rông ..... 42
3.1.3. Tình hình, tiến độ triển khai thực hiện các dự án ................................. 43
3.1.4. Cơ cấu cây trồng trên đất thuê tại Đam Rông ....................................... 48
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất LN của các doanh nghiệp sau khi thuê đất
để trồng rừng trên địa bàn huyện Đam Rông .................................................. 50
3.2.1. Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đam Rông qua các năm. .... 50
3.2.2. Hiệu quả kinh tế. ................................................................................... 51
3.2.3. Hiệu quả về xã hội................................................................................. 56
3.2.4. Hiệu quả về môi trƣờng ........................................................................ 59
3.3. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng đất
LN sau khi thuê để trồng rừng của các công ty LN trên địa bàn Đam Rông: 63
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Huyện Đam
Rông ................................................................................................................ 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
BTTNR
Bồi thƣờng tài nguyên rừng
BQLDA
Ban quản lý dự án
BQLR
Ban quản lý rừng
Benefit cost ratio
Tỷ suất lợi ích chi phí
CP
Chính phủ
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
FAO
Food and Agriculture Organization of the
United Nations
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
IRR
internal rate of return (tỷ suất hoàn vốn nội tại)
NĐ
Nghị định
NN&PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
NPV
Net present value (giá trị hiện tại thuần)
PTNT
Phát triển nông thôn
QLDAPT
Quản lý dự án phát triển
QĐ
Quyết định
TTg
Thủ tƣớng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
1.1
Tiêu chuẩn đánh giá bền vững đất đồi núi
27
2.1
Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Đam Rông
31
3.1
Tổng hợp các dự án thuê đất trồng rừng kinh tế trên địa bàn
42
huyện Đam Rông
3.2
Tiến độ bồi thƣờng tài nguyên rừng của 15 dự án
44
3.3
Tiến độ triển khai trồng rừng
45
3.4
Đánh giá khó khăn trong triển khai dự án trồng rừng
47
3.5
Cơ cấu cây trồng trên đất rừng sau khi đƣợc thuê tại Đam Rông
49
3.6
Giá trị sản xuất lâm nghiệp tại Đam Rông
50
3.7
Chi phí bình quân 1 ha cây trồng mới
51
3.8
Lợi nhuận bình quân/1 ha cây trồng trong 1 năm
52
3.9
Hiệu quả kinh tế của 1 chu kỳ kinh doanh trên 1ha
54
3.10 Hiệu quả kinh tế dài hạn của các hệ thống rừng trồng tại Đam
55
Rông
3.11 Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất/1ha/1
57
năm
3.12 Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các hệ rừng trồng tại Đam
Rông
60
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Giao đất, giao rừng là chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Trong những
năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách nhằm thực hiện chủ trƣơng
này và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể nhất là giao đất rừng sản xuất. Nhiều
hộ dân, nhiều cộng đồng dân cƣ và nhiều Doanh nghiệp đã đƣợc nhận đất lâm
nghiệp để thực hiện các dự án đầu tƣ trồng rừng, từ đó tài nguyên rừng phát triển
tốt hơn, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện và kinh tế xã hội đƣợc nâng cao.
Chủ trƣơng chính sách này đƣợc quan tâm là Nghị định số: 02/CP ngày
15/01/1994 của Chính Phủ về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, hiện nay đƣợc thay thế
bằng Nghị Định số: 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Trong những năm vừa qua trên địa bàn huyện Đam Rông các mô hình
trồng rừng kinh tế đã hình thành và khá đa dạng, thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng
tham gia vào công tác phát triển rừng, tuy nhiên bên cạnh những nhân tố tích cực
thì vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc sử dụng đất lâm nghiệp để trồng
rừng cụ thể nhƣ hiện nay đa số các doanh nghiệp đƣợc thuê đất trồng rừng kinh tế
vẫn không và chƣa thực hiện các dự án đầu tƣ theo hồ sơ thiết kế đƣợc phê duyệt
ban đầu hoặc thực hiện cầm chừng để không bị thu hồi dự án, điều đó làm lãng
phí nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực trong một thời gian không ngắn, ảnh
hƣởng đến việc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Qua đây có thể thấy
đƣợc vấn đề giao đất bằng hình thức cho thuê đối với các tổ chức, doanh nghiệp
đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm và nghiên cứu vì vậy tôi chọn đề tài nghiên
cứu là: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau khi thuê để thực
hiện dự án đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của
các doanh nghiệp sau khi thuê để thực hiện các dự án đầu tƣ trồng rừng, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
trong đầu tƣ kinh doanh rừng trồng ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đam Rông, Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn; về hiệu quả sử dụng đất nông
lâm nghiệp.
Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của các doanh
nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đam Rông sau khi thuê đất đầu tƣ
trồng rừng.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại các
doanh nghiệp lâm nghiệp huyên Đam Rông.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại các
doanh nghiệp lâm sau thuê đất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: toàn bộ quá trình thuê và sử dụng đất lâm
nghiệp đã thuê để đầu tƣ trồng rừng; hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trong
đầu tƣ trồng rừng của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đam Rông
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến sử dụng và hiệu quả sử dụng đất trong đầu tƣ trồng rừng của các
doanh nghiệp sau khi thuê trên địa bàn huyện Đam Rông.
Phạm vi về không gian: hoạt động thuê và sử dụng đất lâm nghiệp để
đầu tƣ trồng rừng của 19 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đam Rông.
3
Pham vi về thời gian: Thu thập các thông tin thứ cấp phù hợp với chu
kỳ kinh doanh của các loài cây trồng chính của sản xuất lâm nghiệp. Thông
tin sơ cấp đƣợc điều tra khảo sát trong năm 2015 và 2016.
4. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau đây:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng và hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp nói chung và đất lâm nghiệp trong kinh doanh rừng trồng nói riêng.
Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp các doanh
nghiệp thuê để đầu tƣ trồng rừng trên địa bàn huyện Đam rông.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng và hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp sau khi thuê để kinh doanh rừng trồng của các doanh nghiệp ở Đam
rông.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất thuê trồng rừng của các
doanh nghiệp trên địa bàn.
Cấu trúc của đề tài: Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Mở đầu: Giới thiệu những vấn đề cơ bản của việc thực hiện nghiên cứu
nhƣ: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích số
liệu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; đồng thời trình bày các bƣớc tiến hành
nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và cấu trúc của đề tài.
Chƣơng 1. Tổng quan: Trình bày các lý thuyết liên quan đến nội dung
nghiên cứu bao gồm: các cơ sở lý luận về tầm quan trọng của sử dụng đất đai,
các văn bản về luật cho thuê đất đai, lý luận về hiệu quả sử dụng đất đai, cách
đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu: Trình bày phƣơng pháp
thực hiện nghiên cứu gồm chọn mẫu nghiên cứu, thu thập số liệu, phân tích số
liệu và tổng quan các nghiên cứu trƣớc.
4
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Phân tích thống kê mô tả
về thực trạng giao đất giao rừng, sử dụng đất rừng sau thuê của các doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng đất sau thuê của các doanh nghiệp; từ đó làm cơ sở
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các doanh
nghiệp.
Kết luận và kiến nghị: Kết luận những nội dung và kết quả nghiên cứu
chính, đề xuất một số giải pháp và gợi ý cho những hƣớng nghiên cứu tiếp
theo nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất sau thuê.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai.
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống đƣợc sử dụng
vào nhiều mục đích khác nhau nhƣ xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng, an
ninh quốc phòng [21]. Đất đai là đều kiện chung nhất đối với mọi quá trình
sản xuất và hoạt động của con ngƣời, nói cách khác, không có đất sẽ không có
sản xuất cũng nhƣ không có sự tồn tại của chính con ngƣời.
Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất. Đối với ngành này, quá trình sản xuất và sản phẩm
đƣợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng nhƣ
chất lƣợng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
Đối với các ngành nông - lâm nghiệp, đất đai có vai trò vô cùng quan
trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết
cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất đồng thời là
công cụ sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tƣợng lao động
nhƣng cũng lại là công cụ hay phƣơng tiện lao động.
Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và
các sản phẩm làm ra đƣợc luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ thể
là độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất [23]. Tuy nhiên độ phì
nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà luôn thay đổi
trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngoài ra trong quá trình
sản xuất dƣới tác động của con ngƣời thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt,
ngƣợc lại nếu tác động của con ngƣời có sáng tạo và khoa học thì độ phì
6
nhiêu của đất ngày càng đƣợc nâng cao vì ngoài nhân tố tự nhiên còn có xã
hội tham gia vào quá trình hình thành và phát triển của đất đai.
1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển, sản xuất nông nghiệp.
Đất đai từ lâu đã gắn liền với đời sống và sản xuất của con ngƣời, nó
gắn liền với lịch sử đấu tranh sinh tồn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Vì vậy,
đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Đất đai đƣợc Hiến pháp nƣớc ta
khẳng định với vai trò là một tài nguyên quốc gia, Giáo trình đăng ký – thống
kê đất đai đã viết về vai trò quan trọng của đất đai nhƣ sau: “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Nói nhƣ
vậy để thấy đƣợc rằng đất đai có vị trí vô cùng quan trọng đối với tất cả các
ngành, lĩnh vực trong cả đời sống và sản xuất của con ngƣời [24].
Là sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động và cùng với quá trình lịch
sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Sự tồn
tại và phát triển của đất đai quyết định sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời,
không có đất đai thì không thể có sự sống và không có sự tồn tại và phát triển
của bất cứ một xã hội loài ngƣời nào. Vì vậy, đất đai không chỉ là tài nguyên
vô cùng quý giá mà còn là điều kiện sống của muôn loài.
Đất đai tham gia vào mọi hoạt động của đời sống và sản xuất. Rõ ràng
là nếu nhƣ không có đất đai thì sẽ không có bất kì một ngành sản xuất nào,
một quá trình lao động nào. Vai trò của đất đai về mặt này đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, đất đai là địa điểm cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống
diễn ra.
Thứ hai, đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã
hội. Tuy nhiên, đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, đất đai có
vị trí khác nhau. Đối với các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, đất đai là
7
địa điểm để xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, bến bãi,… đất đai
cung cấp nguồn nguyên liệu cho một số ngành sản xuất nhƣ ngành công
nghiệp sản xuất gạch ngói, xi măng, gốm sứ,... Đối với các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, đất đai có một vị trí đặc biệt và vai trò hết sức quan trọng, là tƣ
liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế đƣợc. Nó không những là chỗ
đứng, chỗ tựa để lao động, mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng, là nơi
chuyển dần hầu hết tác động của con ngƣời vào cây trồng. Đất đai sử dụng
trong nông nghiệp đƣợc gọi là ruộng đất, nó có ý nghĩa vừa là đối tƣợng lao
động, vừa là tƣ liệu lao động. Thông qua đất đai và sản xuất nông nghiệp để
tạo ra các thực phẩm nuôi sống con ngƣời.
Vì vậy có thể khẳng định đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sản xuất và đời sống của con ngƣời. Dƣới bất cứ một thời đại nào, một chế độ
xã hội nào, đất đai cũng là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của bộ máy
Nhà nƣớc. Giao và cho thuê đất là một trong những công tác quan trọng của
quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Vì vậy công tác này có ảnh hƣởng đến sản xuất
và đời sống của toàn xã hội. Vậy đối với các dự án đầu tƣ, công tác giao và
cho thuê đất có vai trò và tầm quan trọng nhƣ thế nào?
1.2. Lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả
a) Khái niêm: Hiệu quả là một phạm trù phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó trong một thời kỳ nhất
định.
b) Phân loại hiệu quả: Các nhà kinh tế thƣờng phân loại hiệu quả theo
các tiêu thức sau đây:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh
tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội và hiệu quả quốc phòng.
8
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
Theo mức độ phát sinh, bao gồm hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián
tiếp.
Theo cách tính toán, bao gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng
đối. Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu
quả tƣơng đối đƣợc tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất trong nông – lâm nghiệp đƣợc nhiều học giả nghiên
cứu, nổi bật nhất là Theodore W.Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993).
Các học giả này đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả
là: hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative
efficiency) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên
một đơn vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều
kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. hiệu quả kỹ
thuật đƣợc áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng
nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thƣờng đƣợc phản ánh trong hàm sản xuất.
Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phƣơng diện vật chất của sản xuất, hiệu quả
này chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao
nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào bản chất kỹ thuật và
công nghệ áp dụng vào sản xuất trong nông – lâm nghiệp, phụ thuộc vào kỹ
năng của ngƣời sản xuất cũng nhƣ môi trƣờng kinh tế - xã hội khác mà trong
đó kỹ thuật đƣợc áp dụng.
Nhƣ vậy có thể hiệu hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất là số lƣợng
sản phẩm có thể đạt đƣợc trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phƣơng diện vật chất của sản xuất,
9
hiệu quả sử dụng đất nông – lâm nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất
đƣợc dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiều đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố có giá
sản phẩm và giá đầu vào đƣợc tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra.
Vì thế mà hiệu quả phân bổ còn đƣợc gọi là hiệu quả giá (Price efficiency).
Việc xác định hiệu quả này giống nhƣ xác định các điều kiện về lý thuyết cận
biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là hiệu quả này đạt đƣợc khi
giá trị biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào
sản xuất.
Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của ngƣời sản xuất, là thƣớc đo
phản ánh mức độ thành công của ngƣời sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp
đầu vào và đầu ra tối ƣu. EE đƣợc tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ (EE= TE*AE).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều đƣợc tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông –
lâm nghiệp. Nếu đạt đƣợc một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật
hoặc là hiệu quả phân bổ thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chƣa phải là
điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế. Nhƣ vậy, để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất thì
cũng cần phải đạt đƣợc cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên,
hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích của ngƣời sản xuất là tối đa hóa lợi
nhuận. Muốn sử dụng đất bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã
hội và môi trƣờng [3]
10
Ba vấn đề trên có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa quan trọng
đối với mục tiêu phát triển bền vững trong nông – lâm nghiệp. Trong nhiều
trƣờng hợp, đặc biệt các nƣớc đang và chậm phát triển, ở những vùng núi cao,
những vùng sâu, vùng xa nơi dân cƣ có trình độ thấp, kỹ thuật canh tác lạc
hậu nhƣ ở Đam Rông thì để đạt đƣợc lợi ích kinh tế thì nhiều khi lợi ích về
mặt xã hội, môi trƣờng không đƣợc bàn đến. Hậu quả là cạn kiệt, thoái hóa tài
nguyên đất, đất lại cho năng suất thấp hơn và thu nhập bị giảm, ngƣời dân bị
rơi vào vòng nghèo đói; và cứ nhƣ vật vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và
phát triển không bền vững duy trì từ thế hiệ này sang thế hệ khác tạo nguy cơ
tụt hậu xã hơn về mọi mặt giữa những bộ phận dân cƣ trong những vùng này
với những vùng mà ở đó ngƣời dân thành công trong việc điều hòa cả lợi ích
về kinh tế, xã hội và cả lợi ích vè môi trƣờng trong quá trình phát triển.
Song, để hiệu rõ về hiệu quả kinh tế, cần phải phân biệt kết quả với
hiệu quả, phân biệt hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả kinh
tế. Bên cạnh đó, cũng cần nhận ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng
thức đánh giá hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống và quan điểm
hiện đại.
Sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, ta thấy, hiệu quả kinh
tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tƣơng quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu đƣợc, còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố đƣợc sử dụng để xác định hiệu
quả mà thôi.
Thực tế cho thấy, các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức
cũng nhƣ của cả nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả đƣợc tính bằng khối
lƣợng sản phẩm hàng hoá giá trị sản lƣợng hàng hoá doanh thu bán hàng…
Nhƣng kết quả này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chƣa phản ánh
đƣợc trình độ tổ chức sản xuất của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chƣa trả
11
lời đƣợc các câu hỏi nhƣ: đƣợc tạo ra bằng cách nào? Bằng phƣơng tiện gì?
Chi phí bằng bao nhiêu?
Để giải quyết đƣợc vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải
đƣợc đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều
kiện giới hạn nguồn lực phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra đƣợc nhiều
sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình
độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế
chính là yếu tố thể hiện đƣợc điều này.
Về sự khác biệt giữa hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
kinh tế , có thể thấy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lƣợng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm hai mặt định
tính và định lƣợng. Trong khi đó, các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả chỉ phản ánh
từng mặt các quan hệ định lƣợng của hiệu quả kinh tế. Thật vậy, các chỉ tiêu
đo lƣơng hiệu quả kinh tế là một phạm trù cụ thể, còn hiệu quả kinh tế vừa là
phạm trù trừu tƣợng vừa là phạm trù cụ thể. Là phạm trù trừu tƣợng vì hiệu
quả kinh tế phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của các tổ chức sản xuất
hoặc nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế là kết quả sản
xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trƣng gắn liền với quan hệ sản xuất
của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hƣởng của các quan hệ kinh tế, quan hệ xã
hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở cũng
nhƣ thƣợng tầng kiến trúc. Với nghĩa này, hiệu quả kinh tế phản ánh toàn diện sự
phát triển của tổ chức sản xuất, của một nền sản xuất xã hội.
Là một phạm trù trừu tƣợng vì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sản
xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất để đạt đƣợc kết quả đầu ra cao nhất với chi phí thấp nhất.
Là phạm trù cụ thể vì hiệu quả kinh tế có thể đo lƣờng đƣợc thông qua
mối quan hệ bằng lƣợng giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Đƣơng nhiên,
12
không thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào phản ánh đƣợc đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của hiệu quả kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê, kế toán có
thể xác định đƣợc hệ thống chỉ tiêu đó lƣờng hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu
phản ánh một khía cạnh nào đó của hiệu quả kinh tế. Hệ thống chỉ tiêu này
quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp sau đó đến các chỉ tiêu
phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuát kinh doanh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là nâng cao các chỉ tiêu
đo lƣờng và mức độ đạt đƣợc các mục tiêu định tính theo hƣớng tích cực hơn [4].
1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Có hai quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh tế:
Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Hiệu
quả kinh tế đƣợc đo bằng các chi phí và lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này
cho rằng, hiệu quả kinh tế đƣợc xem nhƣ là tỷ lệ giữa kết quả thu đƣợc với chi
phí bỏ ra, hay ngƣợc lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thƣờng là giá thành sản phẩm hay mức
sinh lời của đồng vốn đƣợc tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh
doanh [6]
Quan điểm truyền thống trên chƣa thật hoàn thiện khi xem xét đến hiệu
quả kinh tế. Sự thiếu toàn diện đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau: thứ nhất,
hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng
thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tƣ. Trong khi đó, hiệu quả kinh
tế lại là một vấn đề rất quan trọng không những cho phép chúng ta biết đƣợc
kết quả đầu tƣ mà còn giúp chúng ta xem xét trƣớc khi ra quyết định có nên
tiếp tục đầu tƣ hay không và nên đầu tƣ bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên
phƣơng diện này, quan điểm truyền thống chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ. Thứ
13
hai: quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán thu
và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong khi
tính toán hiệu quả kinh tế là chƣa đầy đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh
tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu
liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần nhƣ chi phí về vốn, lao động, thu về
sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tƣ và phát triển lại có
những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên các phƣơng
diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí
mà lúc đầu khó hoặc không lƣợng hóa đƣợc nhƣng lại đáng kể thì lại không
đƣợc phản ánh ở cách tính toán theo quan điểm truyền thống này [10].
Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đƣa ra quan điểm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện
đại, khi tính toán hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào các tổ hợp yếu tố. Cụ thể
là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các
nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm
trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tƣ thêm. Tỷ số ∂O/∂I đƣợc gọi là sản phẩm
biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá rị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí đầu tƣ thêm. Thực chất đó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá
đầu vào và giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ tối đa khi doanh thu biên bằng chi
phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tƣ thêm. Chỉ
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn
lực là tối đa [10].
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đƣơng đại đã coi thời gian là một
yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tƣ một lƣợng vốn nhƣ nhau và cùng
14
có tổng doanh thu bằng nhau nhƣng có thể có hiệu quả khác nhau trong những
thời điểm khác nhau.
-Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trƣờng: các quan điểm hiện đại cho
rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thể thời đại, phù hợp với chiến
lƣợc tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện này
[10].
Nhận thức đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong các quan điểm về
hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu này chúng tôi đã kết hợp cả hai để xem xét
và tính toán hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất tại Đam Rông – Lâm Đồng.
1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn
liên quan tới các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung
xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tƣ và đất đai.
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt đƣợc): trƣớc hết hiệu quả
kinh tế là các mục tiêu đạt đƣợc của từng hộ gia đình, cơ sở sản xuất phải phù
hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải
trao đổi đƣợc trên thị trƣờng, các kết quả đạt đƣợc là: khối lƣợng sản phẩm,
giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận…
Bản chất của hiệu quả kinh tế, về mặt định lƣơng đƣợc xem xét, so
sánh kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra, ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả kinh tế
khi kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả kinh tế cao và ngƣợc lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là
phản ánh nỗ lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh
trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã
15
hội. Hai mặt định tính và đin lƣợng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có
quan hệ mật thiết với nhau [4]
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Cho đến nay chưa có tài liệu nào đưa ra khái niệm rõ ràng về “hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất”. Qua nghiên cứu tổng quan lý luận về hiệu
quả tác giả cho rằng “hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất là một phạm trù
khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế đã
bỏ ra để đạt được kết quả đó trên một đơn vị diện tích đất, được sử dụng
trong một thời kỳ nhất định”. Vậy vì sao cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế
trong việc sử dụng đất?
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm
hƣ hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất
nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp của con ngƣời phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây
trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp [19]. Việc điều tra, nghiên cứu đất
đai để nắm vững số lƣợng và chất lƣợng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng
đất hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm.
Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu của
con ngƣời, đồng thời nhằm hƣớng dẫn những quyết định về sử dụng và quản
lý đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể đƣợc khai thác tốt nhất mà
vẫn duy trì đƣợc sức sản xuất của nó trong tƣơng lai, cần thiết phải nghiên
cứu đầy đủ về tính hiệu quả trogn sử dụng đất đai, đó là sự kết hợp hài hòa cả
ba lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng trên quan
điểm quản lý sử dụng đất bền vững.
16
Đất là một tài nguyên quan trọng đói với sự tồn tại và phát triển của
một quốc gia. Muốn quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách
hiệu quả cần phải đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là hiệu
quả kinh tế để tìm lời giải cho các vấn đề nhƣ: diện tích các loại đất là bao
nhiêu, cơ cấu mỗi loại đất nhƣ thế nào? Đất đang đƣợc sử dụng nhƣ thế nào?
Hiệu quả sử dụng cao hay thấp? Những nhân tố nào quyết định hiệu quả sử
dụng đất? giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên này nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia?
Năm 2012, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
số 19-NQ/TƢ - Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng (khóa XI) về “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai”. Theo
đó, vấn đề về nâng cao năng lực quản lý đất đai cũng đã đƣợc đề cập chi tiết,
trong đó, Nghị quyết nêu rõ “Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá chất
lượng, tiềm năng đất dai đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng đất, ứng phó với
biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Phổ biến, giáo dục chính sách pháp
luật đất đai cho cộng đồng, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vung
đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng
thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện địa hóa, công
khai, minh bạch phục vụ đa mục tiêu…”
Nội dung Nghị quyết cho thấy, hơn lúc nào hết, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý đất đai cần đƣợc coi là nhiệm vụ cấp bách. Việc tìm kiếm các giải
pháp đồng bộ: tăng cƣờng áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chuỗi giá
trị sản phẩm, hỗ trợ cây trồng, hỗ trợ thiên tai, miễn thủy lợi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, cải thiện thu nhập từ đất cho ngƣời dân,.. để ngƣời dân
yên tâm sản xuất là điều hết sức cần thiết.
Để lựa chọn đƣợc những giải pháp và thứ tự ƣu tiên cho mỗi giải pháp,
đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất là một việc có ý nghĩa quan trọng,
17
có tính chất quyết định. Phải dựa trên bức tranh thực trạng về hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia mới có thể hoạch định chính
sách phù hợp hiệu quả.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là
một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với ngƣời sản xuất, tăng hiệu
quả chính là cơ sở để họ tăng lợi nhuận. Đối với ngƣời tiêu dùng, tăng hiệu
quả chính là đàm bảo cho họ có mức thỏa dụng cao hơn (đƣợc sử dụng hàng
hóa với lƣợng nhiều hơn, giá thấp hơn và chất lƣợng tốt hơn). Xã hội ngày
càng phát triển với công nghệ cao, kỹ thuật mới việc nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sử dụng đất càng gặp nhiều thuận lợi hơn. Nâng cao hiệu quả sẽ làm
tăng lợi ích của cả xã hội bởi lợi ích của cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng
đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
phải đƣợc đặt trong mối quan hệ bền vững với hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trƣờng cả trƣớc mắt và lâu dài.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững về mọi mặt, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất tại các tỉnh vùng cao, miền núi - những vùng đất đai rộng lớn, nhiều tiềm
năng nhƣng cũng có nhiều khó khăn và ẩn chứa nhiều rủi ro là việc làm hết
sức quan trọng. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất tại những vùng
này không chỉ mang lại những giá trị về mặt kinh tế, tạo tiền đề xóa đói giảm
nghèo mà còn có giá trị to lớn về mặt xã hội (tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao động nghèo, dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ dân trí, thay đổi tập
quán sinh hoạt, tập quán canh tác theo hƣớng tích cực hơn…). Bên cạnh đó,
đánh giá hiệu quả kinh tế của mỗi loại hình sử dụng đất là một việc làm cụ thể
có ý nghĩa giúp cho các địa phƣơng lựa chọn đƣợc những phƣơng án sản xuất
kinh doanh vừa mang lại thu nhập cao, ổn định, tăng khả năng ứng phó với
biến đổi khí hậu, vừa giảm bớt các nguy cơ suy thoái moi trƣờng.
18
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Hiệu quả sử dụng đất có thể hiểu đơn giản là những kết quả thu đƣợc từ
việc khai thác, sử dụng đất đai. Kết quả từ việc khai thác và sử dụng đất đai
đƣợc lƣợng hoá bằng số sản phẩm thu đƣợc từ việc sử dụng đất trên một đơn
vị sử dụng đất hay lợi nhuận trên một đơn vị sử dụng đất. Tuy nhiên còn rất
nhiều những hiệu quả khác do việc sử dụng đất mang lại không thể lƣợng hoá
đƣợc nhƣ những lợi ích mang lại cho xã hội và môi trƣờng. Vì vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất là phải đánh giá tổng hợp trên tất cả các mặt không chỉ
căn cứ vào hiệu quả kinh tế.
Do đó cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng của đất đai vì đất đai ngày
nay đƣợc xem nhƣ nguồn tài sản, nguồn vốn của nền kinh tế. Trong quản lý
nói chung bất cứ nguồn vốn nào cũng đòi hỏi phải đƣợc đo lƣờng và đánh giá
mức độ hiệu quả để có tìm ra phƣơng án, cách sử dụng hiệu quả nhất.
Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo và là nguồn lực
khan hiếm nên càng cần phải sử dụng hiệu quả hơn. Nên đánh giá hiệu quả sử
dụng đất càng cần thiết nhằm tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hơn
nữa.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các dự án đầu tƣ một mặt giúp loại
bỏ các dự án sử dụng đất không có hiệu quả và tìm ra đƣợc dự án đầu tƣ cho
hiệu quả sử dụng đất tốt nhất.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng đất
Điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất ngoài bề mặt không gian cần thích ứng với điều kiện tự
nhiên: nhiệt độ, ánh sáng, lƣợng mƣa, không khí, nƣớc và các yếu tố hình
thành đấtt. Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố
quan trọng, sau đó là điều kiện đất đai, nguồn nƣớc và các nhân tố khác.
19
- Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất,
nhất là các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp, và các điều kiện sinh hoạt của
con ngƣời. tổng tích ôn, nhiệt độ bìn quân, sự sai khác nhiệt độ ánh sáng, về thời
gian và không gian… trực tiếp ảnh hƣởng tới sự phân bố, sinh trƣởng và phát
triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… lƣợng mƣa, bốc hơi có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất cũng nhƣ khả năng đảm
bảo cung cấp nƣớc cho sinh trƣởng của cây trồng, gia súc và thủy sản [20].
- Điều kiện đất đai: đất đồi núi thƣờng bị xói mòn rửa trôi cho nên nghèo
dinh dƣỡng, mặt khác do địa hình đồi núi nên việc thiết kế lô thửa gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là vấn đề bố trí cơ cấu cây trồng.
Tuy vậy, đặc điểm đất đồi núi thƣờng có tầng đất dày nên cũng thuận
lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp lâu năm. Đặc thù của nhân tố điều
kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý cùng với sự khác biệt về tính
chất đất đai thể hiện độ phì nhiêu của đất đối với cây trồng cùng với nguồn
nƣớc và các yếu tố tự nhiên khác sẽ quyết định đến năng suất tự nhiên và khả
năng cho hiệu quả sử dụng đất.
Nhân tố kinh tế - xã hội:
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố về chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trƣờng và chính sách đất đai,
yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ
cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình
độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện trang thiết bị vật chất cho công tác
phát triển nguồn nhân lực.
Nhân tố xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng
đất đai nói chung, sử dụng đất lâm nghiệp nói riêng. Phƣơng thức sử dụng đất
đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định.