Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố bắc kạn giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.08 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tái nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên- năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tái nguyên

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên- năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn với đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố
giai đoạn 2014-2016”

Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
tại nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn cô giáo – cán bộ giảng dạy TS: Vũ Thị Thanh
Thủy, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của toàn thể cán bộ Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Bắc Kạn đã
giúp em hoàn thành tốt trong đợt thực tập vừa qua đã tạo mọi điều kiện giúp

đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến người thân đã luôn chia sẻ,
động viên, giúp tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm….
Sinh viên

Nguyễn Thị Chinh


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn thành phố Bắc Kạn năm 2016 38
Bảng 4.2: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân theo đơn vị
hành chính trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2014-2016 ........... 45
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố 46
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp ......................................... 47
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp....................................... 48
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp......................................... 49
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp....................................... 50
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp......................................... 50
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp .................................. 51
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất............................................................ 52
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thành phố 2015 ............. 52
Bảng 4.12 Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thành phố 2016 .............. 53
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thành phố theo
thời gian ............................................................................................... 53
Bảng 4.14: Bảng kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. ..... 54
Bảng 4.15: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý

kiến của người dân phường Sông Cầu. ............................................... 56
Bảng 4.16: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý
kiến của người dân phường Minh Khai. ............................................. 56


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND: Ủy ban nhân dân
QH-KH: Quy hoạch, kế hoạch
QĐ-ĐKTK: Quyết định/ Đăng ký thóng kê
TT-BTNMT: Thông tư-Bộ tài nguyên môi trường
CT-TT: Chỉ thị thủ tướng
NĐ-CP: Nghị định chính phủ
QĐ-UBND: Quyết định ủy ban nhân dân
QĐ-BTNMT: Quyết định bộ tài nguyên môi trường
NQ-UBTVQH: Nghị quyết ủy ban thường vụ quốc hội
HĐBT: Hội đồng bộ trưởng
THSC: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
PCGD: Phổ cập giáo giục


iv

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lí của công tác cấp GCNQSD đất ....................... 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai .................................................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất ........ 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5
2.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.3.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất.......................... 6
2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ..................................................... 9
2.3.3. Quyền của người sử dụng đất ............................................................... 10
2.3.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất ................. 10
2.3.5. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và của địa bàn tỉnh Bắc Kạn
......................................................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 19


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của Thành phố ............................... 19
3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 19

3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 19
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất của thành phố ........................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 20
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 21
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố ................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố ................ 38
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 45
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn Thành phố giai trong giai đoạn. ................................................................. 45
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với các tổ chức, trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2014-2016 ........................................................................ 46
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của Thành phố giai đoạn
2014 ................................................................................................................. 47
4.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của Thành phố giai
đoạn 2015......................................................................................................... 49


vi

4.3.5. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của Thành phố giai đoạn 2016. .. 50
4.4. Kết quả điều tra phỏng vấn ý kiến của người dân, cán bộ. ...................... 54

4.4.1 Đánh giá về tính công khai, minh bạch và việc hướng dẫn hồ sơ khi thực
hiện cấp GCNQSD đất của phường Sông Cầu theo người sử dụng ............... 56
4.4.2 Đánh giá về tính công khai, minh bạch và việc hướng dẫn hồ sơ khi thực
hiện cấp GCNQSD đất của phường Minh Khai theo người sử dụng ............. 56
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất của Thành phố.......................................................................... 57
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 57
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 57
4.5.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận ................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, yếu tố cấu thành lên lãnh thổ
mỗi quốc gia. Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, giới hạn về diện
tích. Là địa bàn phân bố dân cư, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ,
an ninh quốc phòng.
Những năm gần đây, do chính sách mở cửa của nền kinh tế, thu hút nhiều
vốn đầu tư nước ngoài. Việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu
sử dụng đất cho các hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển,
dẫn đến việc quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh, bùng nổ dân số cũng là
một trong những nguyên nhân làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng cao dẫn đến thị

trường đất đai trở lên sôi nổi, phức tạp.Trong khi đó nhu cầu về lương thực ngày
càng tăng nhanh gây áp lực đối với nhà quản lý đất đai, đồng thời nó đã làm cho giá
trị quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu
quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai
gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã
luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống pháp Luật Đất đai. Hiến pháp năm 1992
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý” và “Nhà nước
thông nhất quản lý toàn bộ đất đai theo theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tiếp đó là Luật đất đai các năm 1988, 1993,
2003, 2013, các luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các năm 1998, 2001
cùng các văn bản pháp luật có liên quan. Trong đó sự ra đời của Luật đât đai
2003, 2013 được xem như môt bước đột phá trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước quản lý chặt quỹ đất của mình


2

người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của đất để phát triển
kinh tế xóa đói giảm nghèo.
Luật Đất đai 1988 ra đời nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong
công tác quản lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn
chế của Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10 năm đã phải sửa đổi 2
lần vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển. Sự ra
đời của Luật Đất đai 2003 và 2013 được xem như là bước đột phá trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước quản lý chặt quỹ
đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của đất để
phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo. Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai được đưa ra trong Luật Đất đai 2013 là: “Công tác đăng
ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Nội dung này thể
hiện được mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, là chứng thực pháp lý,
cơ sở và căn cứ quan trọng cho người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác sử
dụng và bảo vệ đất. Vì vậy công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã và đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của cô giáo
Vũ Thị Thanh Thủy , em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố giai đoạn 2014-2016”
1.2. Mục tiêu của đề tài
-Tìm hiểu thực trạng CGCNQSDĐ tại thành phố Bắc Kạn
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố giai đoạn
2014-2016.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp làm
tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thành phố


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong công
tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về công
tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn bản
dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra những
giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lí của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nước
về đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất:
- Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử
dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm.
- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của

Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng đất.


5

- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của tổng cục quản lý
ruộng đất về việc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì GCNQSDĐ là chứng thư
pháp lý xác lập mỗi quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Vì vậy,
GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất
của họ. Trong pháp luật về đất đai, GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để
xây dựng các quy định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động,
kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai. Trước đây do các thửa đất chưa có đầy đủ
giấy chứng nhận nên nhà nước không thể kiểm soát được sự mua bán trao đổi đất
đai. Nếu các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà có đầy đủ giấy GCNQSDĐ thì khi
trao đổi mua bán trên thị trường phải trình GCNQSDĐ với cơ quan quản lý đất đai
của nhà nước. GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp cho họ được tiền đền bù thiệt hại về đất khi đất đai bị thu hồi.
GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
Cấp giấy chứng nhận là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định của
Chính phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất
trên thực tế phải có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô

giá trị” , khồn được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường.
Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý
đất đai trên toàn lĩnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên thị trường
và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất đai là
tiền đề trong việc phát triển KT_XH.
Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các cá nhân hộ gia đình sử dụng đất
yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau
khi có luật đất đai năm 1993 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất còn ở dạng “
xin- cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay ( chỉ có giấy tờ viết


6

tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo luật đât đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung
năm 2001, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện đê cấp GCNQSDĐ nên người sử
dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp GCNQSDĐ. Gần đây luật đất
đai 2013 đã ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó
khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ, để cố gắng hoàn thành việc này trong những
năm tiếp theo.
Để đáp ứng được nhu cầu thực tế và tăn cường quản lý chặt chẽ đất đai,
chính phủ đã ban hành Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Công tác này có ý
nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của Nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các
tổ chức và công dân là được nhà nước bảo hộtài sản hợp pháp, thuận tiện cho giao
dịch dân sự về đất đai. Cấp GCNQSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của
đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển KT_XH đồng thời tăng
cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai-tài sản vô giá của đất đai.
2.3. Cơ sở pháp lý
2.3.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, nhà nước đã ban hành nhiều

văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất,
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN được đăc biệt chú trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Nhà nước ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong công việc sử
dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Các quy định của pháp luật đất đai
cũng có nhiều đổi mới và liên tục được hoàn thành.Cụ thể như:
Văn bản trước khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực
Luật đất đai 1993
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng dất lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.


7

Chỉ thị 18/1999/CT-TT ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số biện pháp
đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất ở nông thôn.
Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Văn bản sau khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực
Luật đất đai 2003;
Nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003;
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng
dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất;
Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất: trình tự thủ tục bồi thường , hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định

198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Văn bản sau khi Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 2009 có hiệu lực
Luật đất đai sửa đổi năm 2009
Nghị định 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với tài sản trên đất;
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/1/2009 quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy định về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định bổ xung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở với tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 về quy định sửa đổi, bổ
sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;


8

Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật đất đai 2013: luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn
và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất;
Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Kạn ban hành quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;


9

2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai được
quy định tại Khoản 7 Điều 22 Luật đất đai 2013
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng

giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
(Điều 22, luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013)[1]


10

2.3.3. Quyền của người sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người
sử dụng đất có 7 quyền chung. Cụ thể:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất

nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.( Điều
166,Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013)[2]
2.3.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
2.3.4.1. Khái niệm về GCNQSD đất
Khái niệm về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định tại Khoản 16 Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2.3.4.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo điều 98 luật đất đai 2013 quy dịnh về nguyên tắc cấp GCNQSDĐ như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị


11

trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận, trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy địnhh của pháp luât.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
ngĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trae tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ , tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi ccar họ, tên vợ và họ, tên chồng
nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã


12

cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn ( nếu có ) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điều 99 của
Luật này.(Điều 98, luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013)[3]
2.3.4.3. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Theo điều 105 luật đất đai 2013 quy định về thâm quyền cấp GCNQSDĐ
như sau:
1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3.Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền cảu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp


13


đổi , cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng thì do cơ quan tài nguyên môi trường và môi trường thực hiện theo quy định
của Chính phủ.( Điều 105, luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013)[4]
2.3.4.4. Điều kiện cấp GCNQSD đất
Điều 102, luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức , cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất như sau:
1. Tổ chức đang được sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau:
a, Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm.
b, Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp , nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp
đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục



14

ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng
7 năm 2004.(Điều 102, luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013)[5]
2.3.4.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSD đất
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy trình,
biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu sổ sách, thống nhất, trong phạm
vi cả nước.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSD
đất trong cả nước
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy trình,
biểu mẫu về đăng kí đất đai.
* Cấp tỉnh
- Ban hành công văn quyết định hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đăng ký đất
đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo thẩm quyền.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong phạm vi
quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường thị trấn

trên địa bàn huyện.


15

- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho công tác triển khai công tác
cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn đốc
cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình
sử dụng đât ở xã, phường thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch cùng
với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền và phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.3.5. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và của địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.3.5.1. Công tác cấp GCNQSD đất trong cả nước
Công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đến nay, cả nước đã đo đạc
lập bản đồ địa chính đạt trên 70% tổng diện tích tự nhiên và đã cơ bản hoàn thành
mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13
của Quốc hội; cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn
22,9 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường
hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3%, đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất
ở đô thị đạt 96,8%, đất ở nông thôn đạt 94,5% và đất chuyên dùng đạt 85% diện

tích đất cấp.
Một số địa phương hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới
90%: như đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương, đất


16

sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp
còn 12 địa phương. Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp giấy chứng
nhận lần đầu còn thấp đưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, Hải
Dương…
Tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước cấp được 5.234.000 giấy chứng nhận với diện tích
126.000ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85% còn 22
tỉnh thành đạt dưới 85% đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm: Tuyên Quang,
Lai Châu, Hưng Yên, Bình Định, Ninh Thuận, Kiên Giang.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.923.130 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 516.240ha, đạt 94,4%.
- Về đất chuyên dùng cả nước đã cấp được 276.299 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất với diện tích 611.720ha; Trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85% còn 39 tỉnh
đạt dưới 85%, đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 20.178.450 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất với diện tích 8.843.980ha, đạt 90,1%.
- Đất lâm nghiệp cấp được 1.971.820 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
diện tích 12.268.740ha đạt 98,1%. (tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên cả nước tại trang web: />2.3.5.2 . Công tác cấp GCNQSD đất của tỉnh Bắc Kạn
Đối với công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai
đoạn 2014-2016 gắn liền với công tác đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng
ký đất đai, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của

Luật Đất đai năm 2013 (tính từ ngày Luật Đất đai có hiệu lực đến nay).
a) Về đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
Thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đến nay tỉnh Bắc Kạn
đã hoàn thiện việc đo đạc bản đồ địa chính chính quy đối với tất cả các loại đất
122/122 xã, phường, thị trấn


17

b) Đăng ký đất đai, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký, đăng ký
biến động đất đai, cấp Giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được quy định theo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND tỉnh (Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 12/4/2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản khác
gắn liền với đất; Cấp Giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)
Tính đến ngày 21/12/2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã cấp Giấy chứng
nhận cho 809.488 thửa đất cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy CNQSD đất lần đầu
cho các chủ sử dụng đất.
c) Thực hiện các quy định của pháp luật đất đai năm 2013 về đo đạc lập,
chỉnh lý bản đồ địa chính.
Để thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 45/2015/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT. Việc thực hiện Dự án đo đạc bổ sung, chỉnh lý bản đồ địa
chính trong năm 2014, 2015, 2016 đã được tỉnh Bắc Kạn thực hiện đúng quy định
của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Ngoài ra, Quyết định số 21/2014 của UBND tỉnh cũng đã quy định cụ thể
về nội dung này.
d) Việc thực hiện các quy định của pháp luật đất đai năm 2013 về đăng ký đất đai:

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì việc đăng ký đất đai là bắt buộc, cấp
giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất. Nội dung này đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh quy định cụ thể trong Quyết định
số 28/2014/QĐ- UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Hiện nay, các
địa phương đang nghiêm túc thực hiện, trong quá trình thực hiện chưa thấy phản
ánh của địa phương về những bất cập khi đăng ký, cấp GCN.


×