Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phát triển sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------

TRẦN THỊ HOA

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN
VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

2

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN THỊ HOA

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN
VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác
khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu
của tác giả chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Chính, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Gia Lâm, Phòng Kinh
tế huyện Gia Lâm, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm khuyến nông, UBND các xã
đến nghiên cứu, chủ nhiệm các HTX nông nghiệp đã giúp đỡ tôi nhiệt tình
trong quá trình thực hiện tại địa phƣơng.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và những đồng nghiệp tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội, lãnh đạo phòng Trồng trọt
thuộc Sở đã tạo điều kiện về thời gian cũng nhƣ tham khảo tài liệu để hoàn
thành luận văn này. Đồng thời cảm ơn đến gia đình đã động viên tinh thần
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT RAU AN
TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP ........................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap ................ 5

1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm sản xuất rau theo VietGAP .................................................. 12
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất rau VietGAP ........................................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng dến phát triển sản xuất rau VietGAP………....22
1.1.4.1 . Các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất rau VietGAP………………..22
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất rau an toàn ................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất rau RAT trên thế giới................... 27
1.2.2. Quản lý sản xuất rau VietGAP ở Việt Nam .......................................... 31


iv
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 40
2.1. Đặc điểm của đại bàn nghiên cứu ............................................................ 40
2.1.1 . Đặc diểm tự nhiên huyện Gia Lâm , thành phố Hà Nội……………...40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 49
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội......................... 57
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 60
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .................................. 60
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 61
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 61
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 62
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 64
3.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn
huyện Gia Lâm ................................................................................................ 64
3.1.1. Chủ trƣơng của huyện về sản xuất rau an toàn ..................................... 64
3.1.2. Tình hình triển khai áp dụng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn huyện Gia Lâm ............................................................ 66
3.1.3. Công tác quản lý sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện.................... 78
3.1.4. Hiệu quả sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap trên địa bàn nghiên cứu ....... 86

3.1.5. Tình hình phân phối và tiêu thụ rau an toàn tai huyện Gia Lâm .......... 90
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
tại huyện Gia Lâm ........................................................................................... 91
3.2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và của địa phƣơng ................... 91
3.2.2. Quỹ đất sạch để phát triển rau VietGAP ............................................... 92
3.2.3. Năng lực và nhận thức sản xuất rau VietGAP của nông hộ ................. 93
3.2.4. Chuyển giao khoa học công nghệ về sản xuất VietGAP ...................... 93
3.2.5. Liên kết “4 nhà” để phát triển sản xuất rau VietGAP ........................... 94


v
3.2.6. Phát triển hạ tầng vùng sản xuất rau VietGAP ..................................... 95
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra giám sát sản xuất rau VietGAP ............................. 95
3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ...97
3.3.1. Định hƣớng............................................................................................ 97
3.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn ................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 104
1. Kết luận ..................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quản lý sản xuất rau VietGAP cấp huyện ...................................... 20
Bảng 1.2. Quản lý sản xuất rau VietGAP cấp xã ............................................ 21
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm..................... 45
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Gia Lâm ............. 48
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau an toàn của huyện .................. 67

Bảng 3.2. Bố trí sản xuất rau , rau an toàn tại các xã trên địa bàn huyện ....... 68
Bảng 3.3. Danh sách các vùng đã cấp GCN đủ điều kiện sản xuất RAT ....... 68
Bảng 3.4. Vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau an toàn ................. 69
Bảng 3.5. Sử dụng giống của hộ năm 2016 .................................................... 74
Bảng 3.6. Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh của hộ năm 2016 ............... 75
Bảng 3.7. Tự đánh giá thực hiện quy trình VietGAP của các hộ ................... 82
Bảng 3.8. Đánh giá thực hiện tiêu chí sản xuất theo quy trình sản xuất
VietGAP .......................................................................................................... 82
Bảng 3.9. Hiệu quả giá sản xuất VietGAP và sản xuất thƣờng của rau cải
ngọt và rau su hào............................................................................................ 86
Bảng 3.10. Hiệu quả giá sản xuất VietGAP và sản xuất thƣờng của rau cải
bắp và cà chua ................................................................................................. 88
Bảng 3.11. Tình hình phân phối và tiêu thụ rau an toàn tại huyện Gia Lâm .. 89
Bảng 3.12. Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất rau VietGAP trên địa
bàn huyện Gia Lâm , thành phố Hà Nội ......................................................... 96


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quản lý sản xuất rau VietGAP .............................................. 79
Hình 3.2. Sơ đồ các kênh tiêu thụ RAT tại huyện Gia Lâm ........................... 91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam có đặc thù là một nƣớc mà nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng nhƣ xã hội.
Chính vì vậy việc đầu tƣ phát triển ngành nông nghiệp là rất cần đƣợc quan

tâm, trong đó có sản xuất rau an toàn. Rau có ý nghĩa quan trọng trong việc
cung cấp chất xơ, khoáng chất, vitamin và các dƣỡng chất khác cần thiết cho
cơ thể con ngƣời. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn lao động
trong Nông nghiệp dồi dào, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về sản xuất rau.
Cùng những lợi thế nhất định nhƣ thời gian sinh trƣởng ngắn, thu nhập bình
quân cao hơn so với lúa, thị trƣờng tiêu thụ ổn định do sử dụng rau xanh là
nhu cầu thiết yếu với ngƣời tiêu dùng.
Trong những năm gần đây, tình trạng ngộ độc thực phẩm ngày càng gia
tăng, đã và đang đƣợc đề cập đến nhƣ một mới nguy hiểm đe dọa trực tiếp
đến sức khỏe cộng đồng. Ngƣời tiêu dùng ăn rau sợ ngộ độc bới dƣ lƣợng kim
loại nặng, nitrat, vi sinh và thuốc trừ sâu trong rau xanh. Vậy nên, VSATTP
có vai trò hết sức quan trọng đối với sức khỏe của con ngƣời, đến sự duy trì
và phát triển nòi giống của dân tộc và sự phát triển của nông nghiệp nƣớc ta,
đặc biệt là sau khi nƣớc ta ra nhập Tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO. Do đó,
Bộ NN & PTNT đã ban hành “VietGAP- quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP-Good Agricultural Practices) cho rau tƣơi an toàn tại Việt
Nam” nhằm góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói
chung và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nƣớc, xuất khẩu.
Hiện nay, nhu cầu về rau xanh đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an toàn thực
phẩm đã trở nên cần thiết và bức xúc với ngƣời tiêu dùng cả nƣớc nói chung
và thủ đô Hà Nội nói riêng. Công tác sản xuất rau nói chung vẫn còn mang
tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ chạy theo lợi nhuận, còn chƣa chú ý nhiều tới


2

chất lƣợng rau. Cùng với đó là việc quy hoạch các vùng sản xuất, tổ chức sản
xuất rau còn có những hạn chế kém, công tác quản lý buôn bán, sử dụng
thuốc BVTV, đặc biệt trên rau còn bị buông lỏng, ... Cả ngƣời sản xuất và
ngƣời tiêu dùng vẫn còn lúng túng trong việc đƣa ra các quyết định của mình.

Để có đƣợc rau an toàn cần phải giám sát, áp dụng theo quy trình từ khâu
giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và đặc biệt là sử dụng phân bón hóa
học, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trƣởng liệu có ảnh hƣởng gì đến sức
khỏe của ngƣời tiêu dùng. Chất lƣợng và sản lƣợng rau an toàn hiện nay đang
là mối quan tâm lớn của ngƣời tiêu dùng.
Thành phố Hà Nội có tổng diện tích canh tác rau đạt 12.041 ha, tƣơng
đƣơng 29.000 ha gieo trồng/năm, phân bổ ở 22 quận, huyện, thị xã. Chủng
loại rau khá phong phú với trên 40 loại, có khả năng đáp ứng đƣợc khoảng
60% nhu cầu rau xanh của ngƣời dân Thủ đô. Gia Lâm là một huyện ngoại
thành thuộc trung tâm của thành phố Hà Nội, có tốc độ tăng trƣởng kinh tế và
đô thị hóa nhanh. Trong những năm qua, huyện Gia Lâm luôn quan tâm chú
trọng đến công tác phát triển sản xuất rau VietGap. Công tác quản lý sản xuất
và tiêu thụ rau VietGAP ở huyện Gia Lâm đã đạt đƣợc những gì, còn những
hạn chế, tồn tại gì? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phát triển sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP tại địa bàn huyện Gia Lâm , Luận văn đề xuất giải pháp nhằm phát
triển sản xuất rau an toàn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và nâng cao thu nhập
cho ngƣời sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP tại địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.

- Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quy trình sản xuất rau an toàn trên
địa bàn huyện Gia Lâm .
- Đề xuất giải pháp phát triển mô hình sản xuất rau an toàn VietGap
trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là phát triển sản xuất rau an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển rau an toàn đƣợc thực
hiện trên các nội dung:
- Công tác kiểm soát kỹ thuật và quy trình sản xuất rau;
- Công tác tổ chức các hoạt động sản xuất;
- Công tác quản lý tiêu thụ rau trên thị trƣờng.
+ Phạm vi về không gian:
Hiện tại trên huyện Gia Lâm, sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP đang đƣợc triển khai rộng rãi tại các xã trên địa bàn huyện bao gồm
Đặng Xá, Văn Đức, Yên Thƣờng, Yên Viên, Lệ Chi và Đông Dƣ. Luận văn
chọn xã Đặng Xá, Văn Đức, Yên Thƣờng là xã vẫn có những hộ sản xuất rau
thông thƣờng để đối chiếu so sánh với với sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP.
+ Phạm vi về thời gian:
Các số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp và nghiên cứu trong khoảng thời gian
từ năm 2014 đến năm 2016;
Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 09/2016 đến tháng 6/ 2017.


4

4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển rau an toàn;
- Thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap trên
địa bàn huyện Gia Lâm;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả phát triển sản xuất rau an
toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm;
- Giải pháp phát triển mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn huyện Gia Lâm.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc
biểu hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại
“Phát triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết
quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt
động Kinh tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.Phát triển
kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ,
sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động
kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công
nghệ của từng chủ thể.
Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan
và khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều
phải phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại

và tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh
hƣởng và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã
hội chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia.
1.1.1.2. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm
đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự
nhiên nhƣng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xá hội.
Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố nhƣ lao động, đất đai, máy móc,
vốn, nguyên vật liệu, trình độ quản lý... Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau.


6

Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào nhƣ lƣơng thực,
thực phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra đƣợc thể hiện ở hàm sản xuất
Theo Philip Wicksteed:
Hàm sản xuất đƣợc mô tả nhƣ một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào nhƣ nguyên liệu đầu vào để sản xuất thành một sản
phẩm cụ thể nào đó. Hay nói cách khác, hàm sản xuất đƣợc định nghĩa
thông qua việc tối đa mức đầu ra có thể đƣợc sản xuất bằng cách kết hợp
các yếu tố đầu vào nhất định.
Y= f(x1, x2, ...xn)
Trong đó:
- Y là mức sản lƣợng đầu ra
- x1, x2, ..., xn: các yếu tố đầu vào sản xuất (Các yếu tố đầu vào bao
gồm đất đai, lao động máy móc, vốn, nguyên vật liệu...
Giá trị của x thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo thành giới hạn phụ
thuộc của hàm sản xuất.
Các yếu tố đầu vào bị chi phối bởi quy luật “hiệu suất giảm dần”; quy

luật “cung cầu thị trƣờng”...
1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển
+ Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển:
- Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là
các học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế
học cổ điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7].
- Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên
cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác
phẩm " bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính
theo bình quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông
qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau:


7

Y = F(K, L, N, T); trong đó:
Y: Tổng sản phẩm xã hội;

K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng;

L: Số lƣợng lao động;

T: Tiến bộ kỹ thuật;

N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX.
- Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm
"Những nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng
loạt các lý thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý
thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith.
Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều

phƣơng trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas,
A: là hệ số tỷ lệ giá;
Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả
hai ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối
quan hệ giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và
tƣ bản thời kỳ những năm 1890 -1922 [24].
- Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái
Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết
kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình
Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ
giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24].
- Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết
cất cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông
tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng
suất lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.
+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân
tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.


8

+ Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ
đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có
khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây
dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các
khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại.
+ Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành
công nghiệp mới, hiện đại.
+ Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24].

- Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do
nhà kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa
ra. Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân
tố là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung
ở các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp
chúng đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài"
nhằm phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của
nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25].
1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển
- Phát triển về kinh tế:
Phát triển kinh tế là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế đƣợc thể
hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo
hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông, sự
biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và môi trƣờng sống.
Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản
lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.


9

Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là: Trong
một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công nghiệp ngày
càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày càng tăng nhanh
và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển dịch có
cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và bán

sản phẩm thô thì không thể có phát triển (trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung
Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ).Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào
năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng
lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực,
năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia, mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ
hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng…[19].
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên
nhiên có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác
tài nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng.
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển

không

đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia, vùng
lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh thổ,
từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.
1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp
Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời
nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt
khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng
lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải
quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.


10

- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo

sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng
là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi
không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào
điều kiện tự nhiên.
- Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với
sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ các
nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn
kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là
điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng
lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải thiện đƣợc phân
phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao
động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển [21].
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời
lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
- Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng
nhiều tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh
học, di truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới
đã giúp sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh
tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của


11


mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của
Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh
tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó
đã khảng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan
trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính
sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối
lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản
phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết,
hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối
giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu.
1.1.1.6. Khái niệm về sản xuất rau an toàn
Theo Bộ NN & PTNT (2008), VietGAP (gọi tắt là VietGAP; Vietnamese
Good Agricultural Practices) nghĩa là “thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau của Việt Nam” là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hƣớng dẫn tổ
chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe ngƣời sản xuất và ngƣời
tiêu dùng, bảo vệ môi trƣờng và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. VietGAP
cho rau an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP và
FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau Việt Nam tham gia thị
trƣờng khu vực ASEAN và thế giới, hƣớng tới sản xuất nông nghiệp [4].
Vùng sản xuất rau an toàn áp dụng theo VietGAP phải đƣợc khảo sát,
đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của
nhà nƣớc đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên
rau, quả. Trong trƣờng hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở
chứng minh có thể khắc phục đƣợc hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn [11].


12


Sản xuất rau VietGAP là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào bao gồm
lao động, đất đai, giống, phân bón,... để tạo ra các sản phẩm đầu ra là RAT đạt
tiêu chuẩn VietGAP nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời [11].
Rau an toàn là khái niệm đƣợc sử dụng để chỉ các loại rau đƣợc canh tác
trên các diện tích đất có hàm lƣợng kim loại nặng và các chất độc hại dƣới mức
cho phép, đƣợc sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là
quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và tƣới nƣớc), và nhờ vậy rau đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý đặt ra.
Gọi là rau an toàn, vì trong quá trình sản xuất rau, ngƣời ta vẫn sử dụng phân
bón nguồn gốc vô cơ và chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lƣợng hạn chế,
thời điểm phù hợp và chỉ sử dụng các chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho
phép. Trong rau an toàn vẫn tồn tại dƣ lƣợng nhất định các chất độc hại, nhƣng
không ảnh hƣởng tới sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng [11].
Cũng theo Hoàng Xuân Phƣơng (2015) thì trong đời sống hàng ngày,
rau an toàn thƣờng đƣợc gọi là rau sạch. Rau sạch là danh từ chung để gọi các
loại rau đƣợc sản xuất theo các quy trình canh tác đặc biệt, nhƣ rau thuỷ canh,
rau “hữu cơ”... Tuy nhiên, mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm của rau hữu cơ, rau thuỷ canh cao hơn nhiều so với rau an toàn.
Tuy nhiên sản lƣợng rau hữu cơ, rau thủy canh ở nƣớc ta hiện nay rất nhỏ,
phần lớn chỉ giới hạn trong phạm vi các dự án khoa học [11].
1.1.2. Đặc điểm sản xuất rau theo VietGAP
1.1.2.1. Rau VietGAP
VietGAP cho rau an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/
GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau Việt
Nam tham gia thị trƣờng khu vực ASEAN và thế giới, hƣớng tới sản xuất nông
nghiệp. Về đặc điểm các tiêu chuẩn làm cơ sở cho rau VietGAP nhƣ sau:
- GAP: Ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán
lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối
quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa ngƣời sản xuất sản phẩm nông nghiệp



13

và khách hàng của họ. Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào
4 tiêu chí sau: tiêu chuẩn về KTSX, tiêu chuẩn về ATTP, môi trƣờng làm việc,
truy nguyên nguồn gốc [18].
* EUREPGAP/GLOBALGAP:
Theo Nguyễn Văn Quyền (2015), Đặng Thị Thu Thảo (2014) thì:
GLOBALGAP (EUREPGAP) (Europ – retailer Produce Working
Group Good Agricultural Practices) đƣợc dịch ra từ tiếng Anh là nhóm (tổ
chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
EUREPGAP(GLOBALBAP) có 3 nhóm tiêu chuẩn chủ yếu: tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn vệ sinh, môi trƣờng làm việc [15,18].
Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng toàn cầu trên sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản gồm 14 điểm chính nhƣ sau: Truy nguyên nguồn gốc; Lƣu trữ
hồ sơ và kiểm tra nội bộ; Giống; Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất
đó; Quản lý đất và các chất nền; Sử dụng phân bón; Tƣới tiêu và bón phân qua
hệ thống tƣới tiêu; BVTV; Thu hoạch; Vận chuyển, bảo quản sản phẩm; Quản
lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất và tái sử dụng; Sức khỏe an toàn và an sinh
xã hội của ngƣời lao động; Các vấn đề môi trƣờng; Mẫu đơn khiếu nại.
Tiêu chuẩn GAP của các nƣớc Đông Nam Á (khối ASEAN) áp dụng
quy trình này thì rau quả đƣợc phép nhập vào các nƣớc thành viên ASEAN.
Tháng 3/2010, 6 nƣớc đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn thực hiện dự
án “ Hệ thống đảm bảo chất lƣợng rau quả ASEAN ” đã đề xuất và đƣợc chứng
nhận ASEAN GAP áp dụng cho các nƣớc ASEAN.
ASEAN GAP là một tiêu chuẩn về thực hành NN tốt trong quá trình
gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau tƣơi trong khu
vực Đông Nam Á. Các biện pháp thực hành tốt trong ASEAN GAP với mục
tiêu ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra từ các mối nguy hại tới ATTP, môi

trƣờng, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội đối với ngƣời lao động và
chất lƣợng rau quả.


14

Mục đích của ASEANGAP là tăng cƣờng việc hài hoà các chƣơng trình
GAP trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại
giữa các nƣớc thành viên ASEAN và với thị trƣờng toàn cầu nhằm cải thiện
cơ hội phát triển cho ngƣời nông dân và góp phần duy trì cung cấp thực phẩm
an toàn và bảo tồn môi trƣờng. Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần:
ATTP; Quản lý môi trƣờng; Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi
xã hội của ngƣời lao động; Chất lƣợng rau quả.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau VietGAP
Rau nói chung và rau VietGAP nói riêng là cây ngắn ngày, rất phong
phú về chủng loại, mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc BVTV, sử
dụng lao động trong sản xuất cần đƣợc sắp xếp hợp lý và khoa học. Rau
VietGAP đòi hỏi nhiều công lao động, đặc biệt là lao động chân tay.
Rau VietGAP là ngành sản xuất mang tính hàng hóa cao, sản phẩm rau
có chứa hàm lƣợng nƣớc cao, cồng kềnh, dễ bị dập nát, hƣ hỏng, khó bảo
quản và vận chuyển. Năng suất và chất lƣợng dinh dƣỡng trong rau giảm dần
qua thời gian. Sản xuất và tiêu thụ rau VietGAP nhìn chung vẫn mang tính
thời vụ, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng là mọi lúc mọi nơi.
Theo Bộ NN&PTNT (2008), thì sản xuất rau theo VietGAP phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
(1) Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất: Vùng sản xuất rau, quả áp dụng
theo VietGAP phải đƣợc khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản
xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nƣớc... Vùng sản xuất rau, quả
có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và không thể khắc
phục thì không đƣợc sản xuất theo VietGAP.

(2) Giống và gốc ghép: Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp phép sản xuất. Giống và gốc ghép
tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý cây
con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên ngƣời xử lý và mục đích xử lý…


15

(3) Quản lý đất và giá thể: Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh
giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể; Cần có biện pháp chống xói
mòn và thoái hóa đất; Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và
giá thể; Không đƣợc chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nƣớc trong
vùng sản xuất,…
(4) Phân bón và chất phụ gia: Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm
hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và
lƣu trong hồ sơ…; Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu
nguy cơ gây ô nhiễm lên rau…; Không sử dụng phân hữu cơ chƣa qua xử lý
(ủ hoai mục); Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải đƣợc vệ sinh và
phải đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên,…
(5) Nƣớc tƣới: Nƣớc tƣới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau;
Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nƣớc sử dụng;
Ngoài ra còn các quy định về việc không sử dụng các nguồn nƣớc ô nhiễm
để tƣới cho rau; Việc thay thế nguồn nƣớc khi không đạt yêu cầu..
(6) Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật): Đây là yếu tố có ảnh
hƣởng đến rau an toàn, đƣợc quy định bởi 16 mục từ đối với ngƣời lao động,
cơ quan chuyên môn, việc ghi chép, sử dụng trong danh mục cho phép, thời
gian cách lý,…cho đến việc kiểm tra định kỳ.
(7) Nhân lực: bao gồm các quy định về an toàn lao động, điều kiện làm
việc, phuc lợi xã hội, đào tạo…
(8) Ghi chép, lƣu trữ hồ sơ, truy nguyên gốc và thu hồi sản phẩm[4].

Theo Hoàng Xuân Phƣơng (2015), thì các điều kiện để sản xuất rau an
toàn bao gồm:
(1) Đất trồng: Phải cao ráo, thoát nƣớc tốt có tầng canh tác dày (20-30
cm). Không chịu ảnh hƣởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa
trang, khu dân cƣ đông đúc… Không nhiễm các hoá chất độc hại cho con
ngƣời và môi trƣờng.


16

(2) Nƣớc tƣới: Chỉ dùng nƣớc giếng khoan, nếu nƣớc từ các ao hồ
sông rạch thì phải sạch, lƣu thông tốt. Không dùng nƣớc thải từ khu công
nghiệp, thành phố, bệnh viện, ao tù nƣớc đọng.
(3) Phân bón: Chỉ sử dụng phân hữu cơ (phân chuồng, rơm rạ mục,…)
đã ủ hoai mục. Sử dụng hợp lý và cân đối các loại phân hoá học, đảm bảo
hàm lƣợng đạm (N) dƣới mức cho phép của Tổ chức Y tế thế giới trên từng
loại rau. Hạn chế tối đa việc sử dụng chất kích thích và điều hoà sinh trƣởng.
(4) Thuốc BVTV: Không sử dụng thuốc bộ cấm sử dụng, có thể sử dụng
thuốc sinh học hay vi sinh, nhất thiết phải đảm bảo thời gian cách ly [11].
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất rau an toàn
1.1.3.1. Ý nghĩa của quản lý sản xuất rau an toàn
Vấn đề ngộ độc thực phẩm có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm ngày càng gia tăng trên thế giới và trong nƣớc. Trong xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập thế giới, vấn đề chất lƣợng, vệ sinh và ATTP là yếu tố
hàng đầu thể hiện năng lực cạnh tranh làm cho sản phẩm có thể tồn tại và
mở rộng thị trƣờng. Các yếu tố toàn cầu cũng nhƣ khu vực ngày càng đòi hỏi
các sản phẩm nông sản phải có chất lƣợng và độ an toàn tuyệt đối. Mức độ ô
nhiễm VSV và tồn dƣ hoá chất, kháng sinh, kim loại nặng trong nông
sản thực phẩm hiện nay đã ngày càng trở nên nghiêm trọng ảnh hƣởng
đến sức khoẻ của con ngƣời và môi trƣờng. Việt Nam đã là thành viên của tổ

chức WTO (Tổ chức thƣơng mại Thế giới) từ năm 2007. Là thành viên WTO,
Việt Nam cần giải quyết nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề cam kết áp dụng tiêu
chuẩn về VSATTP, các nƣớc trong WTO có thể sử dụng VSATTP nhƣ rào
cản để ngăn chặn sản phẩm từ các quốc gia khác xâm nhập vào thị trƣờng của
họ nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc [18].
Ngƣời tiêu dùng hiện nay rất lo lắng về an toàn thực phẩm, đặc biệt là
sản phẩm rau. Họ luôn quan tâm đến nguồn gốc rau và chất lƣợng rau an toàn,


×