Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp góp phần đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MINH ĐỨC

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY NHANH CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Hƣơng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Đề tài, tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô trong phòng Đào tạo sau
đại học, Khoa KT & QTKD, các cán bộ trong Trường Đại học Lâm nghiệp,
các cơ quan, ban ngành của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Đặc biệt là sự
quan tâm, hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô trong phòng
Đào tạo sau đại học, Khoa KT & QTKD, các giáo sư, tiến sỹ và các cán bộ
trong trường đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân
Hương là cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện,
BCĐ xây dựng NTM, Văn phòng điều phối NTM huyện Thạch Hà; xin cảm
ơn Đảng ủy, UBNN các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi
để Đề tài hoàn thành theo kế hoạch của nhà trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng
toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện thời và năng lực có hạn, Luận văn đã hoàn thành song
không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong tiếp tục nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp để tôi có
thêm cơ hội tiếp thu nâng cao kiến thức cho bản thân.
Thạch Hà, ngày 06 tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Minh Đức


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………..i
Mục lục………………………………………………………………………..ii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………….………….…..v
Danh mục các bảng……………………………………………………….….vi
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI................................................................................................................... 4
1.1. Những lý luận cơ bản về nông thôn và nông thôn mới........................................... 4
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới…………………….……….4
1.1.2. Vai trò của nông thôn.....................................................................7
1.2. Xây dựng nông thôn mới.......................................................................8
1.2.1. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới................................8
1.2.2. Chức năng của nông thôn mới.......................................................9
1.2.3. Nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới ........................................ 11
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện chương trình nông thôn mới ............................... 15
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới ............. 16
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới........................................................... 18
1.3.1.. Các chính sách có liên quan ..................................................................... 18
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới.............. 21
1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số địa phương trong nước......25
1.3.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam............................................... 28
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới .................... 32
1.5. Những bài học rút ra cho qúa trình thực hiện xây dựng NTM ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh……………………………………………………33
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................. 35


iii

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Thạch Hà........................................ 39
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng NTM trên địa bàn .. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ....................................... 46

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................... 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài nghiên cứu……………48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 49
3.1. Thực trạng tổ chức triển khai xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh........................... 49
3.1.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện chương trình NTM tại huyện Thạch Hà, Hà
Tĩnh. ...................................................................................................................... 49
3.1.2. Các cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh...................50
3.2. Kết quả thực hiện chương trình NTM trên địa bàn huyện Thạch Hà ................. 52
3.2.1. Những kết quả chung ................................................................................ 52
3.2.2. Kết quả thực hiên các nội dung xây dựng NTM...................................... 56
3.3. Ý kiến đánh giá quá trình thực hiện xây dựng NTM ở huyện Thạch Hà...77
3.3.1. Ý kiến của chuyên gia/ cán bộ quản lý..................................................... 77
3.3.2. Ý kiến của người dân về quá trình xây dựng NTM ở huyện Thạch Hà . 80
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong xây dựng NTM ở huyên Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh................................................................................................................. 84
3.4.1. Những thành công ..................................................................................... 84
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện và
nguyên nhân ........................................................................................................ 85
3.5. Các giải pháp đẩy nhanh chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.....................................................................87


iv

3.5.1. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng, tạo phong trào xây dựng
nông thôn mới mạnh mẽ, rộng khắp, có tính đột phá, bền vững ...................... 87
3.5.2. Tái cấu trúc ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn toàn diện.......... 88
3.5.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ............................................... 89

3.5.4. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:................................. 90
3.5.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực, khai
thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn .............................................................................................................. 90
3.5.6. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo .................................. 91
3.5.7. Nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế cơ sở và bảo vệ môi
trường......................................................................................................91
3.5.8. Kiện toàn và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Chương trình cấp xã .. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BXD

Bộ xây dựng


CCLĐ

Cơ cấu lao động

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐNN

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MTQG


Mặt trận quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

QH

Quy hoạch

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


UBNN

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số huyện Thạch Hà đến năm 2015 ...................................................39
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn chương trình NTM huyện Thạch Hà, ........ 55
2011-2015........................................................................................................ 55
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện tiêu chí lập quy hoạch NTM huyện Thạch Hà
năm 2015 ......................................................................................................................57
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí về thu nhập, việc làm NTM chuẩn QG
trên địa bàn huyện Thạch Hà từ năm 2011 – 2015 ...................................................58
Bảng 3.4. Kết quả triển khai các mô hình phát triển sản xuất trên địa bàn huyện
Thạch Hà từ năm 2011 - 2015 ....................................................................................60
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí về Giao thông (tính đến tháng 9/2015).....62
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện các công trình thuỷ lợi huyện Thạch
Hà, 2011-2015 ................................................................................................. 63
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các tiêu chí về điện, trường học, chợ nông thôn trên
địa bàn huyện Thạch Hà 2015 ....................................................................................64
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, bưu điện, nhà ở
dân cư trên địa bàn huyện Thạch Hà từ năm 2011 – 2015.......................................66
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các tiêu chí về Giáo dục, y tế, môi trường, 2011- 2015... 68
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội 2011- 2015.............................72
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đến ngày 31/12/2015 ..74
Bảng 3.12: Kết quả điều tra cán bộ quản lý về thuận lợi, khó khăn trong

XD NTM ở huyện Thạch Hà .................................................................... 77


vii

Bảng 3.13: Kết quả tổng hợp ý kiến của người dân về chương trình NTM ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................................................80
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng .......................................83
cơ sở hạ tầng tại địa phương .......................................................................................83


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành
nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy
mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế
cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần
giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực
trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn
các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kỹ thuật
lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng
loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho
người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ
thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá
nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này
Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh
tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện

nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu
phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội
nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
“Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc
xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ
trương của Đảng về phát triển nông thôn, huyện Thạch Hà đã tiến hành xây
dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn
minh, môi trường trong sạch.


2
Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, ở huyện Thạch Hà đã giành được một số kết quả
nhất định. Đến nay đã có 5 xã đạt chuẩn về đích nông thôn mới. Trong năm
2016 này, Thạch Hà đang nỗ lực phấn đấu, bằng sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, tập trung cao nhất, huy động tổng lực sức dân cũng như sự hỗ trợ
của các cấp, các ngành cấp trên, sự nỗ lực của cấp ủy chính quyền các địa
phương để đưa 4 xã là Thạch Khê, Thạch Liên, Thạch Đài và Thạch Kênh cán
đích nông thôn mới, đồng thời phấn đấu không còn xã dưới 10 tiêu chí. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân mà việc triển khai còn
chậm và chưa thực sự hiệu quả.
Để góp phần công sức quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương,
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp góp phần đẩy nhanh chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” cho
luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng và tiến độ xây dựng nông thôn mới nhằm đề xuất
các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyên Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực trạng và tiến độ xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu


3
Đối tượng nghiên cứu là tiến độ và các hoạt động xây dựng nông thôn
mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2011-2015; Số liệu
khảo sát được tiến hành trong năm 2016
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến tiến trình

và kết quả việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Nội dung xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng mô
hình nông thôn mới ở địa phương?
- Những kết quả đã đạt được, tiến độ xây dựng nông thôn mới ở địa bàn
nghiên cứu?
- Giải pháp nào cần để có thể đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện mô
hình nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới?
4.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM
- Đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh;
- Phân tích những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh xây dựng thành công chương trình
NTM trên địa bàn nghiên cứu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Những lý luận cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
 Khái niệm nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực
địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông
nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với
thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ
sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi
theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”. [7]
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.


5
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề
khác và tư liệu chính là đất đai.
 Đặc điểm cơ bản của nông thôn
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên
nhiên lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu,
rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và do
con người tạo ra
- Cư dân sinh sống chủ yếu là nông dân và nghề làm nông. Đây là địa

bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các
ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế
chính của đại bộ phận nông dân. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không
phải chỉ là có các hộ nông dân sinh sống và làm nông nghiệp mà thay vào đó
là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác như sản xuất
công nghiệp và dịch vụ.
- Cộng đồng dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá
chặt chẽ với những quy định cụ thể với từng hộ tộc và gia đình. Ở nông thôn
có nhiều gia đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần
gũi, khăng khít lâu đời. Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp
sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên
tình làng nghĩa xóm.
- Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia
như các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam
thắng cảnh. Đây chính là nơi lưu trữ kho tàng văn hóa dân tộc dân gian, đồng
thời là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú hấp dẫn đối với mội người.


6
 Khái niệm nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã,
thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô
hình nông thôn mới là tổng thể , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông
thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp
ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi

trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ
mực tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường”.


7
 Đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới.
Đẩy nhanh là quá trình thực hiện thật tốt những việc đã làm và chuẩn bị
những việc tiếp theo phải làm tốt hơn. Đẩy nhanh trong xây dựng NTM là
hoàn thành đúng thời gian nhưng phải đảm bảo chất lượng, không ngừng
nâng cao sự hiểu biết của người dân chứ không phải cứ phải nhanh về tiến độ.
Thực chất nó là việc tạo sự tin tưởng cho người dân đó là quá trình phức tạp
để tự người dân đưa ra ý kiến của mình vào từng công việc và tự thực hiện

công việc đó dưới sự dẫn dắt của các cán bộ trong Ban chỉ đạo NTM từ cấp
huyện, xã, thôn.
1.1.2. Vai trò của nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam tập trung vào ba ngành quan trọng
gồm: Chăn nuôi, thủy sản và gạo. Trong đó, gạo và chăn nuôi đóng vai trò
quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu
người dân. Ngành thủy sản hiện đóng vai trò đầu tàu trong sản xuất nông,
lâm, thủy sản nói riêng và xuất khẩu của cả nước nói chung.
Nông thôn ở nước ta bao gồm những vai trò sau:
- Thứ nhất, nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương
thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia
tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng
đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông
thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn
xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia.
- Thứ hai, với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực
nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm
nhập của lao động vào thành thị đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển
kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các
ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển


8
kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm
ổn định kinh tế quốc gia.
- Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của nông nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được
khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người

dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất
của toàn ngành, không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông
nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Năm 2012, xuất khẩu
nông, lâm và thủy sản của Việt Nam đạt 27,5 tỷ USD tăng 9,7% so với năm
2011 và ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn tiếp tục đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế chiếm 24,1% kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm 2012.
- Thứ tư, nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm
nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động tích cực hay
tiêu cực đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an
ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước.
- Thứ năm, nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn, bảo đảm cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
Từ những vai trò quan trọng trên đây, phát triển nông thôn là tất yếu và
là phần cơ bản của quá trình đổi mới, phát triển đất nước.
1.2.

Xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Một số đặc trƣng của mô hình nông thôn mới
- Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã là


9
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được
kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống của làng - xã được phát huy tối đa,

tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng
trong đời sống KT - X H ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội... nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, CNH - HĐH, chuẩn bị

những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân yên tâm làm ăn sinh
sống và ngày một thịnh vượng hơn trên chính nơi họ đã gắn bó lâu đời.
- Có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ

gìn, tiềm năng du lịch được khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu
thủ công nghiệp được khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong
quản lý cũng như sản xuất....
- Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông

dân, các tổ chức phi chính phủ...) có khả năng, điều kiện và trình độ đế tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triến nông
thôn... Người nông dân thực sự được tự do và quyết định trên luống cày và
thửa mộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện
đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống dân tộc…
1.2.2. Chức năng của nông thôn mới:
Nông thôn mới cần đảm bảo ít nhất 3 chức năng để hòa nhịp và góp
phần thúc đẩy phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập hiện nay, cụ thể
như sau:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại



10
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông
nghiệp của quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của
nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản
xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề
mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến
khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện
đại. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông
thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của
thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự
có của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc
riêng nông thôn. [7]
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được
hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết
thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những phong tục tập quán đã
được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên
quy phạm phong tục tập quán đó. Các truyền thống văn hóa quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù.
Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn và những đặc trưng riêng đã hình
thành nên màu sắc văn hóa làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết
học như trời đất giao hòa, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên,
mưu cầu phát triển hài hòa cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của
dân tộc. [7]
- Chức năng sinh thái
Nền văn minh công nghiệp được hình thành từ những tích lũy trong
suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng



11
chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông
thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hòa với nhau, chức
năng người tôn trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói
quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân
tạo tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quy trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về
vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn
minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiêp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thủy lợi, các khu rừng, thảo nguyên... phát huy các tác
dụng sinh thái như điều hòa khí hậu, giảm tiếng ồn, ô nhiễm môi trường,
cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất... Chức
năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lượng, cuối cùng thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh
thái của nông thôn. [7]
1.2.3. Nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới
 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Nội dung căn bản này là cơ sở để có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo
trong xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH môi trường theo tiêu
chuẩn mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có thoe hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa:
Cùng với việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ

tầng sẽ giúp thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế,


12
nâng cao thu nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn
nghèo nàn, thiếu thốn, đường giao thông đi lại khó khăn, các công trình công
cộng như: trường học, thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế... chưa đảm
bảo để phục vụ đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Do đó,
cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại nhưng vẫn giữ
gìn được phong cách truyền thống và phải phù hợp với thực trạng của từng
địa phương.
 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - nghiệp.
Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp.
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Giảm nghèo và an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30a của chính Phủ.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
Thực hiện an sinh xã hội.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả

ở nông thôn
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.


13

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Phát triển giáo dục đào tạo
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo:
Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ. Đảm
bảo huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 80%) trở
lên. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt70 %) số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt
nghiệp tiểu học, số còn lại đang học tiểu học.
Phổ cập giáo dục trung học. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở
hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu
niên 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% (xã đặc biệt khó
khăn đạt 70%) trở lên.
Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học phổ thông. Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết
định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ).
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn đấu
xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định

62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay là Bộ Văn hóa - Thể thao và Du
lịch).
Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, xã có Đài truyền thanh
xã hoạt động có hiệu quả.


14
Yêu cầu: đạt tiêu chí 6, 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn:
- Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh họat sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng;
- Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã:
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm.
Các thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh.
- Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo
TCVN 6696-2000. Bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng mới theo tiêu chuẩn
thiết kế TCXDXN 261-2001.
- Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang: Nghĩa trang có khu hung táng, cát
táng, nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ
đặt theo hàng và xây dúng diện tích, chiều cao theo quy định... đảm bảo theo
tiêu chuẩn TCVN 7956:2008.
Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư.
Trồng cây xanh ở các công trình công cộng.
Yêu cầu: đạt tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn
Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo

không có trình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn bản.
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng


15

nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các tổ
chức khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
Yêu cầu: đạt tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, Công an xã đạt danh hiện “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
Yêu cầu: đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện chương trình nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực

hiện theo 06 nguyên tắc sau: [7]
- Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí
quốc gia NTM).


16
- Hai: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
- Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
- Bốn: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Sáu: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát

huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới
 Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện
thắng lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên
tiến, là lực lượng chính trị vững manh và phát triển manh mẽ, có những thay
đổi về chất. Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn


17
diện, không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ
trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có
thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn
dựa vào cộng đồng; hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nông
dân [16]
 Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh
tế còn thấp; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất
nhỏ bé, nguồn lực còn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư thấp,
chưa đủ tạo sức bất mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã
hội tồn tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm.
Những tồn tạo, hạn chế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây
dựng nông thôn mới. [15]
 Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém
đã gây rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực
trạng này cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều
vấn đề trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn hiện nay trên dưới

500.000 đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80-90%.
Hiện trạng về khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn mới) vẫn còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%). [14]
 Năng lực, trình độ, trách nhiệm và kinh nghiệm xây dựng NTM
của cán bộ địa phương.
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa
đầy đủ về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Họ cho rằng đó là dự án
phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thôn thành thị


×