Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở Quận Cẩm Lệ Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.94 KB, 119 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

Phùng Văn Thạnh


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG................8
1.1. Các vẤn đỀ chung vỀ đẢm bẢo sinh kẾ bỀn vỮng.....................8
1.1.1. Khái niệm sinh kế.....................................................................8
1.1.2. Các nguồn lực sinh kế...............................................................8
1.1.3. Sinh kế bền vững.....................................................................10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo sinh kế bền vững
ngưởi dân...................................................................................................11
1.2. NỘi dung và quy trình đẢm bẢo sinh kẾ bỀn vỮng hỘ gia đình
bỊ giẢi tỎa theo quan điỂm tiẾp cẬn cỘng đỘng......................................16
1.2.1. Bảo đảm các nguồn vốn cho các hộ gia đình để tạo ra thu nhập
...................................................................................................................16
1.2.2. Bảo đảm công ăn việc làm ổn định.........................................19
1.3.3. Bảo đảm điều kiện sống của người dân..................................23
1.3. Kinh nghiỆm thỰc tiỄn vỀ đẢm bẢo sinh kẾ bỀn vỮng cho


ngưỜi dân tái đỊnh cư...................................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới..............................................................24
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.........................................................27
1.4. KẾt luẬn chương 1.......................................................................30
CHƯƠNG 2........................................................................................31
THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ , TP ĐÀ NẴNG.............................................31
2.1. TỔng quan tình hình đô thỊ hóa và công tác tái đỊnh cư trên đỊa
bàn TP Đà NẴng..........................................................................................31


iii

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP Đà Nẵng...............31
2.1.2. Tình hình phát triển đô thị và tái định của Tp Đà Nẵng trong
những năm qua..........................................................................................40
2.1.3. Thực trạng công tác tái định cư của Quận Cẩm Lệ những năm
qua.............................................................................................................44
2.2. ThỰc trẠng sinh kẾ cỦa các hỘ dân tái đỊnh cư trên đỊa bàn
QuẬn CẨm LỆ.............................................................................................47
2.2.1. Thực trạng các nguồn lực sinh kế của các hộ dân tái định cư.47
2.2.2. Thực trạng bảo đảm công ăn việc làm ổn định của các hộ dân
tái định cư..................................................................................................62
2.2.3. Thực trạng đảm bảo điều kiện sống của người dân các hộ dân
tái định cư..................................................................................................65
2.3. Phân tích các nguyên nhân dẪn đẾn thỰc trẠng hoẠt đỘng sinh
kẾ cỦa các hỘ dân tái đỊnh cư trên đỊa bàn QuẬn CẨm LỆ - TP Đà NẴng
......................................................................................................................69
2.3.1. Sự thay đổi của môi trường sinh kế........................................69
2.3.2. Cơ hội tiếp cận các nguồn vốn sinh kế...................................70

2.3.3. Chiến lược sinh kế..................................................................73
2.3.4. Hiệu quả của hệ thống các chính sách , thể chế do chính quyền
và cộng đồng thực hiện trong những năm qua..........................................75
2.3.5. Sự nổ lực vươn lên của các hộ gia đình..................................81
2.3.6. Các nhân tố ngoại sinh khác...................................................82
2.4. KẾt luẬn chương 2.......................................................................83
CHƯƠNG 3........................................................................................84
CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ
DÂN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, TP ĐÀ NẴNG 84
3.1. Cơ sỞ tiỀn đỀ cho viỆc đỀ xuẤt các giẢi pháp...........................84


iv

3.1.1.Cở sở pháp lý...........................................................................84
3.1.2. Qui hoạch phát triển đô thị và nhu cầu tái định cư trên địa bàn
quận Cẩm Lệ.............................................................................................86
3.1.3. Quan điểm, phương hướng giải quyết vấn đề sinh kế cho
người dân diện tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ..............................88
3.3. Các giẢi pháp đẢm bẢo sinh kẾ bỀn vỮng cho các hỘ dân tái
đỊnh cư trên đỊa bàn quẬn CẨm LỆ............................................................90
3.3.1. Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn lực sinh kế cho các hộ gia
đình để tạo ra thu nhập..............................................................................90
3.3.2. Nhóm các giải pháp đảm bảo việc làm ổn định cho các hộ dân
...................................................................................................................97
3.3.3. Nhóm các giải pháp nhằm ổn định an sinh xã hội cho các hộ
dân...........................................................................................................105
KẾT LUẬN.......................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

PHỤ LỤC.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

Ủy ban nhân nhân

TĐC

:

Tái định cư

TP

:

Thành phố

CNH

:

Công nghiệp hóa


HĐH

:

Hiện đại hóa

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội



:

Quyết định

CP

:

Chính phủ

CCKT

:

Cơ cấu kinh tế


DN

:

Doanh nghiệp

ĐTH

:

Đô thị hóa

KT-XH

:

Kinh tế xã hội

KCN

:

Khu công nghiệp

KĐT

:

Khu đô thị


CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

KDC

:

Khu dân cư

HCV

:

Huy chương vàng

HCĐ

:

Huy chương đồng

HCB

:

Huy chương bạc


GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

TW

:

Trung ương

CNTT

:

Công nghệ thông tin

FDI

:

Đầu tư trực tiếp

PCI

:

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh


TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí minh


vi

BQL

:

Ban quản lý

GTĐB

:

Giải tỏa đền bù

GQVL

:

Giải quyết việc làm

SX

:


Sản xuất

CB CNV

:

Cán bộ công nhân viên


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

Tên bảng
Bảng số liệu về quá trình đô thị hóa của TP Đà Nẵng

Trang
40

2.2

từ năm 2000 – 2012
Công tác quy hoạch và thực hiện các dự án quy hoạch

43

2.3

2.4

giai đoạn 2005 – 2011
Độ tuổi của người dân TĐC quận Cẩm Lệ
Tình trạng sức khỏe của người dân TĐC

46
47

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21

Trình độ văn hóa của người dân TĐC
Trình độ chuyên môn của người dân TĐC
Mối quan hệ cộng đồng trong KDC trên địa bàn huyện

Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân TĐC
Điều kiện nhà ở của các hộ dân TĐC
Vị trí nhà ở của các hộ dân TĐC
Kết quả điều tra tài sản vật chất của người dân TĐC
Kết quả điều tra ý kiến về CSHT của khu TĐC
Tình hình thu nhập của người dân TĐC
Tình hình sử dụng tiền đền bù của người dân TĐC
Tình hình tín dụng của người dân TĐC
Cơ cấu ngành nghề của hộ dân trước và sau khi TĐC
Trình trạng công việc của các hộ dân sau khi TĐC
Tình hình thu nhập của người dân
Mức độ ổn định thu nhậpcủa người dân TĐC
Mối quan hệ xã hội của những người dân TĐC
Ma trận phân tích chính sách đối với người dânTĐC

47
48
50
51
53
53
54
55
56
57
57
58
59
62
62

65
70

3.1

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Công tác quy hoạch và TĐC của quận Cẩm Lệ

81

giai đoạn 2005-2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, mặc dù Việt Nam vẫn là một nước thuộc ngưỡng nghèo
của thế giới nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển xã hội đã đạt
được nhiều tiến bộ đáng kể. Việc đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng trong quá
trình CNH HĐH đất nước là những phần quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian dài.
Cũng nằm trong quá trình phát triển đó, Đà Nẵng là thành phố có
tốc độ đô thị hóa nhanh, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được thu hồi và
chuyển đổi mục đích sử dụng để thành phố có điều kiện đầu tư, phát triển
đô thị ngày càng văn minh hiện đại. Cùng với quá trình đô thị hóa, quận
Cẩm Lệ được Thành phố quy hoạch trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa ở
cửa ngõ phía Tây, Tây Nam của thành phố, do đó có nhiều dự án được
thành phố đã, đang và sẽ đầu tư xây dựng, tạo nên đô thị quận Cẩm Lệ
ngày càng rõ nét.
Hiện nay toàn quận có 77 dự án, có diện tích đất quy hoạch thu hồi

2.321 ha chiếm 68,7% diện tích toàn quận; bao gồm các dự án phát phát
triển khu dân cư mới, phát triển khu công nghiệp, phát triển thương mại
dịch vụ, hạ tầng giao thông đô thị và các công trình công cộng khác… Mặc
dù Thành phố đã có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ, đền bù thỏa đáng
cho người dân, tuy nhiên phần lớn lao động nông nghiệp ở độ tuổi cao,
trình độ văn hóa hạn chế, khó có khả năng tiếp thu kiến thức mới nên
không đáp ứng được yêu cầu lao động chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc
bồi thường, hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức chi trả trực tiếp. Người
dân bị thu hồi đất phần lớn sử dụng khoản tiền bồi thường để phục vụ nhu
cầu mua sắm, sinh hoạt trước mắt mà ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi


2

nghề và việc làm. Do đó, sau khi bị giải tỏa di dời, thu hồi đất nông nghiệp
để xây dựng các dự án, người dân sẽ rất khó khăn khi chuyển đổi ngành
nghề, tìm kiếm việc làm ổn định và phát triển kinh tế.
Chính vì vậy việc làm thế nào để đảm bảo cho những hộ dân bị thu
hồi đất khi được bố trí tái định cư ở những khu dân cư mới có thể tồn tại và
phát triển một cách ổn định là yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển
của quận. Do đó Tôi chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững
cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của
những hộ dân tái định cư
- Đánh giá thực trạng sinh kế và các nguồn lực cải thiện sinh kế của
các hộ dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ dân tái
định cư theo hướng bền vững.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Mô hình sinh kế của những hộ dân nằm trong diện tái định cư trên
địa bàn quẩn Cẩm Lệ;
- Các nguồn lực hữu hình và vô hình có thể sử dụng nhằm cải thiện
sinh kế cho người dân tại các khu vực tái định cư ở quận Cẩm Lệ;
- Hệ thống các chính sách, thể chế có liên quan đến việc cải thiện sinh
kế cho người dân tái định cư tại quận Cẩm Lệ.


3

4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Về không gian: Các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm
vi quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Các hoạt động khảo sát thực tế được tiến
hành tại các khu vực có mật độ dân tái định cư cao.
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các nguồn tài
liệu khác nhau trong khoảng thời gian 5 – 10 năm trước thời điểm nghiên
cứu; các dữ liệu điều tra sơ cấp sẽ được thực hiện trong năm 2012. Tầm xa
của các giải pháp đề xuất trong đề tài đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo sinh kế bền vững
Chương 2: Thực trạng sinh kế của các hộ dân tái định cư trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã có công trình,

bài viết về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất do quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, tiêu biểu như:
* Các công trình liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm nói chung:
- Đề tài cấp bộ, “Thị trường lao động ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp”, Chủ nhiệm TS. Nguyễn Thị Thơm, học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, 2004.
- Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2010, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


4

- Phạm Mạnh Hà (2006), Giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Ninh
Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các công trình trên chủ yếu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa chất
lượng nguồn lao động với yêu cầu của CNH, ĐTH; giữa phát triển kinh tế
tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động dư thừa ở thành thị và lao động
nông nhàn, thiếu việc làm ở nông thôn. Đề xuất các giải pháp tạo việc làm
và nâng cao chất lượng nguồn lực lao động. Song hầu như chưa đề cập đến
việc làm cho một bộ phận dân cư bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ CNH
và ĐTH.
* Các công trình liên quan đến giải quyết việc làm cho người dân diện
di dời trong quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp::
- Nguyễn Bình Đức (2006), Giải quyết việc làm cho người lao động
thuộc diện di dời, giải tỏa trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Đà
Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
- Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa

ở Từ Liêm, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Đề tài khoa học của GS.TSKH Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời
sống, việc làm của người có đất khi thu hồi để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng phục vụ lợi ích quốc gia, Trường Đại học Kinh tế quốc đân Hà Nội.
Đây là các công trình nghiên cứu khá toàn diện tất cả các vấn đề KT XH trong quy hoạch phát triển và đời sống, việc làm của người thu hồi đất
để phục vụ quá trình CNH, ĐTH, và kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Các công
trình trên đã đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người khi thu hồi đất,


5

đặc biệt chú ý tới hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp,
giúp họ có thể kiếm được việc làm ổn định.
- Phan Thị Khanh (2007), Định hướng giải quyết việc làm trong quá
trình phát triển khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc, Tạp chí Lao động và xã hội,
số 323/2007.
- Đỗ Đức Quan - Phan Tiến Ngọc (2007), Vấn đề việc làm cho người
khi thu hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 8/2007.
- Lê Thu Hoa (2007), Phát triển các khu công nghiệp tập trung trên
địa bàn Hà Nội và vấn đề việc làm cho các lao động có đất khi thu hồi. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế số 352, tháng 9/2007.
- Trần Văn Chử (2008), Quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển khu công
nghiệp, Tạp chí Lao động và xã hội, số 330/2008.
Các bài đăng trên các tạp chí đã phản ánh khá toàn diện các khía cạnh
KT - XH và nhất là việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp
phục vụ cho phát triển các KCN, khu chế xuất, ĐTH và xây dựng kết cấu

hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các bài viết đều khẳng định tính chất bức
thiết phải nghiên cứu giải quyết đồng bộ các vấn đề phát triển kinh tế với
vấn đề xã hội và môi trường.
TS. Đào Hữu Hòa (2011), “Những giải pháp nhằm đảm bảo “An sinh
xã hội” cho người dân thành phố Đà Nẵng trong quá trình Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa”. Đề tài khoa học công nghệ cấp thành phố Đà Nẵng.
Nội dung công trình nghiên cứu đã đi vào đánh giá tổng thể tình hình an
sinh xã hội của người dân TP Đà Nẵng trong những năm qua đồng thời đề
ra hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm giải quyết vấn đề an sinh xã hội cho
người dân Thành phố trong tương lai.


6

Ngoài ra, còn có nhiều bài viết về CNH, ĐTH, GTĐB và GQVL cho
nông dân bị thu hồi đất ở các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên và ở thành phố
Đà Nẵng như:
- PGS. TS Nguyễn Hồng Sơn, (2009), Đô thị hoá ở các tỉnh miền
Trung - Tây Nguyên và những vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra. - Học viện
chính trị-hành chính khu vực III.
- PGS. TS Hồ Tấn Sáng (2009), Phân hoá giàu nghèo - một thách
thức đối với quá trình đô thị hoá - Học viện chính trị-hành chính khu vực
III.
- TS. Võ Thị Thuý Anh (2009), Giải phóng mặt bằng và sự chuyển đổi
nghề nghiệp của các hộ gia đình tại thành phố Đà Nẵng -Trường đại học
kinh tế Đà Nẵng.
* Các công trình khoa học liên quan đến phát triển sinh kế cho người
dân:
- Nhóm tác giả Trịnh Quang Tú, Nguyễn Xuân Cương, Võ Thanh Bình
và Phạm Thị Minh Tâm (2005) đã nghiên cứu đề tài “Phân tích sinh kế bền

vững cho hộ nghèo tại các cộng đồng dân tộc miền núi phía Bắc, Việt
Nam”. Nhóm tác giả đã nghiên cứu đánh giá các sinh kế sản xuất của các
hộ nghèo ở các tỉnh Sơn La, Hòa Bình. Trên cơ sở nghiên cứu nhóm tác giả
đã đưa ra một số giải pháp về tài chính, các giải pháp về kỹ thuật và sự liên
kết tổ chức sản xuất giữa các hộ nghèo trong việc tiêu thụ sản phẩm để các
hộ nghèo thể có những sinh kế thoát nghèo bền vững.
- Đặng Ngọc Quang (2005) với đề tài “Xây dựng nguồn vốn xã hội –
phương thức tạo quyền cho người nghèo trong phát triển địa phương” đã
giúp hệ thống hóa về mặt phương pháp luận về mối quan hệ giữa sinh kế của
các hộ dân nghèo trong việc tham gia vào việc xây dựng nguồn vốn xã hội.
Theo tác giả, các tổ chức nguồn vốn xã hội là những hiệp hội sản xuất, hiệp


7

hội những người có chung hoàn cảnh khó khăn... Trong đó các hộ ngheo là
những thành viên, cùng nhau chia sẽ khó khăn, đóng góp hỗ trợ với nhau về
mặt thông tin thị trường tiêu thụ, kỹ thuật sản xuất truyền thống.
- Phạm Quang Tín (2009) đã chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu thu
nhập và việc làm của các hộ dân tái định cư quận Sơn Trà Thành phố Đà
Nẵng”. Đề tài nghiên cứu quá trình giải tỏa đền bù, sự tác động của quá
trình đô thị hóa, quá trình giải tỏa đền bù đến thu nhập, việc làm của người
dân thành phố Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu đã cho thấy những đặc
điểm cơ bản của mô hình sinh kế tại các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa. Đồng thời đề tài cũng đề xuất được
một số nhóm giải pháp về giải quyết việc làm, tạo điều kiện thuận lợi về tài
chính, các chính sách hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn cho các hộ dân tái
định cư.
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
vấn đề giải quyết việc làm hoặc vấn đề sinh kế cho người nghèo rất đa dạng

và phong phú, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình
khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững
cho những hộ dân tái định cư dưới góc độ kinh tế phát triển ở các địa
phương trong cả nước nói chung và ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
nói riêng


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN
VỮNG
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN
VỮNG
1.1.1. Khái niệm sinh kế
“Sinh kế” là một khái niệm rộng bao gồm các phương tiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội
sở hữu có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp
ứng nhu cầu của họ.
Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được,
kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm
sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các
nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn
vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (5) vốn tài chính; (6) Vốn xã hội.
1.1.2. Các nguồn lực sinh kế
Vốn con người: Bao gồm sức mạnh thể lực, năng lực trí tuệ biểu
hiện ở kỹ năng, kiến thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của
người dân. Có thể người dân cố gắng làm việc siêng năng nhưng do sức
khỏe không đảm bảo, năng lực hạn chế nên không có khả năng tạo ra thu
nhập để đảm bảo cuộc sống do năng suất lao động thấp. Đối với người

nghèo, do đời sống khó khăn, cô lập với bên ngoài nên trình độ học vấn
thường rất hạn chế. Cụ thể:
• Tỷ lệ người sống phụ thuộc cao.
• Trình độ học vấn thấp


9

• Sức khoẻ không đảm bảo, hay bị ốm đau
• Năng lực quản lí thấp
• Quĩ thời gian lớn nhưng sử dụng không có có hiệu quả
• Phân công lao động chưa hợp lý, thiếu cân bằng về giới
Vốn xã hội: Thể hiện thông qua các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa
trong việc đảm bảo phần nào những điều kiện cần thiết cho cuộc sống
của hộ gia đình. Tình làng, nghĩa xóm được thể hiện thông qua việc thúc
đẩy sự hợp tác trong sản xuất. Việc phát huy hiệu quả vai trò của các tổ
chức xã hội truyền thống cũng như các tổ chức đoàn thể xã hội hiện đại
ngày nay là điều kiện quan trọng để gia tăng nguồn vốn xã hội, phục vụ
cho sinh kế của người dân. Cụ thể:
• Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng
• Cơ chế hợp tác trong sản xuất, mua bán sản phẩm, các nhóm tiết
kiệm, tín dụng
• Các qui định, hành vi ứng xử của làng bản, khu phố…
• Mức độ gắn kết trong tín ngưỡng của làng bản, khu phố, cộng
đồng
• Cơ hội tham gia ý kiến với các cơ quan, tổ chức ở địa phương của
các thành viên trong cộng đồng
• Cơ chế hoà giải mâu thuẫn trong địa phương
Vốn tự nhiên: Khả năng cung ứng quỹ đất sản xuất, sông biển ao hồ
có thể sử dụng để sản xuất của hộ gia đình cũng như cộng đồng cùng với

điều kiện thuận lợi hay khó khăn của việc khai thác các nguồn lực ấy là
nguồn vốn tự nhiên. Cụ thể:
• Các nguồn lực đất đai của hộ gia đình
• Nguồn lực rừng, biển, cảnh vật thiên nhiên
• Các nguồn giống cây, con từ tự nhiên


10

• Bãi chăn thả gia súc và nguồn thức ăn cho gia súc
• Hệ thống mặt nước tiềm năng dùng cho nước sinh hoạt, thuỷ lợi,
nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá tôm cũng như các lợi ích khác.
Vốn tài chính: Vốn tài chính được thể hiện bằng khả năng tạo ra
dòng tiền cho hộ gia đình. Nguồn tiền đó thường có được do tiết kiệm, đi
làm thuê, bán sản phẩm hoặc từ các hỗ trợ của chính phủ, của các tổ
chức xã hội khác. Ngoài ra, việc tiếp cận được các nguồn vốn vay của
các hộ nghèo là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn tài chính
cho họ.
Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản vật chất đảm bảo cho cuộc
sống, sinh hoạt cũng như làm ăn của người dân như hệ thống đường sá,
điện nước, chợ búa, trường học, thông tin liên lạc cùng các tài sản sinh
hoạt như tivi, xe máy và các vật dụng cần thiết khác trong gia đình như
giường, tủ, bàn... được xem là nguồn vốn vật chất. Tuy nhiên, đối với
các hộ nghèo, những vật dụng này vẫn đang là đồ xa xỉ.
1.1.3. Sinh kế bền vững
Năm 1992, Chambers và Gordon đưa ra khái niệm về sinh kế
bền vững ở cấp hộ gia đình: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với
những rủi ro và những cú sốc, duy trì và tăng cường khả năng và tài
sản; đồng thời cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ sau góp
phần tạo ra lợi ích cho cộng đồng, địa phương và toàn cầu và

trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh kế bền vững cung cấp một phương pháp
tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn với vấn đề nghèo đói”.
• Theo các tác giả trên, sinh kế bền vững bao gồm con người, năng
lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba
khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và
cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa


11

phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động
đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống
chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
tương lai.
• Sự phối hợp hỗ trợ giữa các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội với
chính bản thân những hộ dân tái định cư.
Nội hàm của sinh kế bền vững là hướng đến giải quyết các yêu cầu
sau đây:
• Sinh kế của cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng phải có khả năng
tạo ra thu nhập, của cải đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng tốt hơn
cho con người trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
• Sinh kế của cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng phải có khả năng
giúp con người vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai,
dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra.
• Sinh kế của cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng phải có khả năng
phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo
sinh kế bền vững ngưởi dân
a. Khả năng nhận thức và kiểm soát sự thay đổi của môi trường

sinh kế
Môi trường sinh kế có vai trò quan trọng vì nó tác động trực tiếp lên
tài sản và những lựa chọn của người dân trong việc mưu cầu về lợi ích
đầu ra của sinh kế. Cụ thể:
- Những cú sốc từ môi trường có thể phá hủy tài sản một cách trực
tiếp, nó còn có thể buộc mọi người phải từ bỏ tài sản và cả nơi sinh sống


12

của mình. Đối với người dân phải di dời, giải tỏa do quá trình đô thị hóa
hoặc phát triển công nghiệp thì cú sốc đó chính là việc gia đình họ phải
di dời đi nơi khác, nhà cửa bị phá hủy, đất đai bị thu hồi, sinh kế bị đảo
lộn.
- Những dự đoán của con người về trạng thái tương lai của môi
trường sống có ảnh hưởng đặc biệt đến việc lựa chọn chiến lược sinh kế
của người dân. Đối với người dân bị giải tỏa, tương lai môi trường sống
thường bị tác động rất nhiều yếu tố không kiểm soát được nên việc lựa
chọn chiến lược sinh kế đúng đắn không dễ dàng.
- Vấn đề biến động về giá cả, cơ hội việc làm và nguồn thực phẩm
theo mùa vụ là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng khả năng
sinh kế của người dân, đặc biệt là dân nghèo. Trong trường hợp người
dân bị di dời, những áp lực về chi phí cuộc sống luôn là gánh nặng với
họ. Gần như mọi thứ trước đây họ tự túc được thì nay đều phải trả tiền,
từ tiền đi lại, tiền gửi xe, tiền nước thải, tiền đổ rác, tiền nước… điều này
làm ảnh hưởng rất lớn đên sinh kế của họ.
Chính vì vậy, việc tăng cường khả năng nhận thức và kiểm soát sự
thay đổi của môi trường sinh kế của người dân sẽ góp phần không nhỏ
trong việc đảm bảo được nguồn tài sản cũng như giảm bớt sự bấp bênh
trong chiến lược sinh kế của họ.

b. Khả năng các nguồn lực và cơ hội tiếp cận thành công các
nguồn lực sinh kế
Nguồn lực sinh kế là hạt nhân của mọi mô hình sinh kế, là điều kiện
tiên quyết trong việc tạo ra của cải, thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho
người dân. Quy mô hiện có các nguồn lực của hộ gia đình là sự đảm bảo
quan trọng cho các hoạt động sinh kế của người dân. Bên cạnh đó, việc
tiếp cận được các nguồn lực sinh kế như nguồn vốn đất đai, tiền vốn, tài


13

nguyên rừng, biển… của người nghèo là rất cần thiết trong quá trình giải
quyết sinh kế bền vững cho người dân. Trong quá trình vận hành hoạt
động sinh kế, các nguồn lực sinh kế có tác động qua lại với các nhân tố
còn lại trong mô hình sinh kế. Cụ thể:
- Trong bối cảnh tổn thương, nguồn lực sinh kế có thể bị phá hủy
hoặc được tạo ra bởi những xu hướng, những cú sốc hoặc tính thời vụ.
- Đối với thể chế và chính sách có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng
tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của người dân như: tạo ra nguồn vốn
(chính phủ đầu tư cơ sở hạ tầng); khả năng tiếp cận nguồn vốn (các
chính sách cho phép hoặc hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên); ảnh hưởng đến tỷ lệ tích lũy tài sản của người dân (thuế, tỷ lệ lãi
suất…).
- Đối với chiến lược sinh kế, những người có nguồn vốn lớn thì có
nhiều cơ hội lựa chọn những chiến lược sinh kế phù hợp nhất nhằm đạt
được kết quả sinh kế đã đề ra và ngược lại.
- Đối với kết quả sinh kế: đối với người dân ở từng khu vực với
những mục tiêu sinh kế khác nhau thì cần những nguồn vốn khác nhau.
Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các

chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc vào mức độ hợp lý mà con
người có thể kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có.
c. Chiến lược sinh kế đúng đắn và hợp lý
Chiến lược sinh kế là khái niệm dùng để chỉ cách thức mà người
dân sử dụng các nguồn lực sinh kế của họ vào sản xuất, dưới tác động
của các yếu tố nội tại (chính sách và dịch vụ hỗ trợ), và tác động của yếu
tố bên ngoài (nguy cơ đe dọa từ môi trường) nơi họ sinh sống. Một chiến
lược sinh kế đúng đắn và hợp lý sẽ giúp các hộ dân phát huy một cách


14

tốt nhất các tác động tích cực của yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài đến
hoạt động sinh kế của mình trên cơ sở các nguồn lực mà họ có.
d. Hệ thống các chính sách, thể chế của Nhà nước và cộng đồng
Chính sách và thể chế không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho
mỗi người dân và cả cộng đồng thực hiện các mục tiêu đã xác định để
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh kế mà còn là cơ hội, là
cứu cánh cho người dân và cộng đồng giảm thiểu được các tổn thương
và sử dụng hợp lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, nếu chỉ có chính sách và thể chế thì chưa thể có một sinh
kế bền vững mà điều kiện quan trọng là khả năng chuyển tải của các
chính sách, thể chế này đến người dân, và khả năng tiếp cận các cơ hội
đó của người dân. Vì vậy, cần khuyến khích, vận động được người dân
tích cực tham gia vào mọi quá trình phát triển, đồng thời huy động sự
tích cực tham gia của nhiều bên có liên quan từ chính quyền các cấp, các
tổ chức, các đoàn thể xã hội...
e. Sự nỗ lực vươn lên của bản thân hộ gia đình
Khi có những biến động xảy ra phải thay đổi chỗ ở cũng như điều
kiện sản xuất thì cũng có nghĩa là có một biến động to lớn đến hoạt động

sinh kế của hộ dân cũng như của cộng đồng bị ảnh hưởng. Việc xáo trộn
sẽ làm thay đổi môi trường sống, tác động mạnh mẽ đến lối sống, điều
kiện sản xuất, sinh hoạt và các nguồn lực, tài sản khác của hộ gia đình và
cộng đồng. Do đó, để tồn tại, người dân cũng như cộng đồng đó sẽ phải
có những nỗ lực để duy trì những hoạt động sinh kế cũ cũng như cố gắng
tiếp nhận những cách thức hoạt động sinh kế mới phù hợp với nơi ở mới,
đó là những hoạt động khôi phục sinh kế. Để khôi phục sinh kế, bản thân
hộ gia đình phải đặt ra chiến lược sinh kế riêng cho mình phù hợp với
chiến lược sinh kế chung của cả cộng đồng đã bị ảnh hưởng.


15

Tất cả những yếu tố trên đều nhằm đạt được mục tiêu sinh kế, đảm
bảo đời sống của cá nhân cũng như của cả hộ gia đình và cao hơn là của
cả cộng đồng. Và mọi nỗ lực cố gắng đều phải có yếu tố con người và sự
nỗ lực vươn lên của chính bản thân những hộ gia đình bị biến động. Do
đó có thể khẳng định một điều, sự nỗ lực vươn lên của con người luôn là
yếu tố then chốt để góp phần cho sự thành công của bất kỳ mô hình sinh
kế nào.


16

f. Các nhân tố ngoại sinh khác
Trên thực tế, sự thành công của mô hình sinh kế còn phụ thuộc vào
một vài yếu tố khác. Những yếu tố ngoại sinh đó có thể là:
-

Sự chủ quan của con người tham gia vào quá trình phân tích mô


hình sinh kế.
-

Độ trễ của các chính sách trước những biến động của môi

trường bên ngoài đối với cuộc sống của người dân.
-

Yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận sinh kế bền vững của

DFID đó là khung sinh kế bền vững - một cấu trúc phân tích tạo thuận
lợi cho sự hiểu biết sâu rộng và có hệ thống đối với các nhân tố khác
nhau mà hạn chế hoặc thúc đẩy các cơ hội sinh kế và chỉ ra mối quan hệ
giữa các nhân tố này.
1.2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH ĐẢM BẢO SINH KẾ
BỀN VỮNG HỘ GIA ĐÌNH BỊ GIẢI TỎA THEO QUAN
ĐIỂM TIẾP CẬN CỘNG ĐỘNG
Chiến lược tiếp cận phát triển cộng đồng theo quan điểm sinh kế
bền vững là đặt con người làm trung tâm của hoạt động phát triển thông
qua việc tìm hiểu những vấn đề về kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn
tài nguyên dựa trên nền tảng sự phát triển chung của toàn xã hội. Cụ thể:
1.2.1. Bảo đảm các nguồn vốn cho các hộ gia
đình để tạo ra thu nhập
Bảo đảm nguồn lực là bảo đảm sự đầy đủ và sẵn sàng sử dụng của
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó bao gồm bảo đảm về con
người, môi trường, cơ sở vật chất, phong tục tập quán và nguồn tài chính
của hộ gia đình nói riêng và của cộng đồng nói chung.



17

Điều kiện để bảo đảm nguồn lực: phải đánh giá được thực trạng
của nguồn lực, xác định những thuận lợi và khó khăn về nguồn lực của
người dân, qua đó đề ra phương hướng khắc phục khó khăn.
a. Đánh giá hiện trạng các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình
Để đánh giá được mức độ tương đối của các nguồn vốn này cần biết
được mức độ trung bình các nguồn vốn của một khu vực dân cư cụ thể
nào đó. Phương pháp thông dụng hiện nay là sử dụng bản đồ tài nguyên,
sơ đồ VEEN để phục vụ cho mục đích này.
Thường thì những hộ dân tại các khu vực bị giải tỏa là hộ nghèo,
trình độ học vấn thấp nên việc để họ có thể phân biệt được tách bạch 05
loại nguồn vốn thường gặp khó khăn. Do đó, điều trước tiên là cần giải
thích cho họ biết khái niệm về 05 loại nguồn vốn. Sau đó, các chuyên gia
phân tích sẽ cùng với hộ gia đình đánh giá hiện trạng 05 nguồn vốn của
họ. Bước này không những giúp cho người nghiên cứu hiểu được hiện
trạng các loại nguồn vốn của hộ gia đình mà còn giúp người dân nâng
cao được nhận thức về các loại nguồn vốn và kỹ năng đánh giá các loại
nguồn vốn trong sinh kế.
b. Đánh giá vai trò của các nguồn vốn trong từng loại sinh kế khác
nhau đã được xác định
Cùng với các hộ gia đình phân loại mức độ quan trọng của 05 loại
nguồn vốn (có thể sử dụng công cụ so sách cặp đôi). Lẽ tất nhiên là tất
cả các loại nguồn vốn đều quan trọng đối với hộ gia đình.
Tuy nhiên, hoạt động này nhằm xác định mức độ quan trọng của các
loại nguồn vốn đối với cuộc sống hiện tại của hộ gia đình, đồng thời xác
định những nguồn vốn nào cần được ưu tiên phát triển để đảm bảo cho
sinh kế trong tương lai. Để làm được điều này, người nghiên cứu cần giải
thích cho người dân rõ về khái niệm “quan trọng”. Hay nói cách khác



18

“như thế nào thì gọi là quan trọng”. Do đó, người nghiên cứu cần cùng
với người dân phân biệt được tầm quan trọng của các loại nguồn vốn
không những ở hiện tại mà còn cả trong tương lai.
Hiện nay, nhiều hộ gia đình ở vùng dự án giải tỏa xem vốn tài
chính là quan trọng ở thời điểm hiện tại vì, thu nhập chủ yếu của các hộ
này là các khoản tiền đền bù, hỗ trợ đời sống từ phía Nhà nước hoặc chủ
đầu tư. Tuy nhiên, trong tương lai, khi nguồn trợ cấp này không còn nữa
và các khoản tiền đền bù đã cạn kiệt do việc sử dụng không hợp lý, lúc
này nguồn thu nhập của họ cũng giảm xuống. Lúc đó, hộ gia đình phải
cân nhắc đến việc phát triển các nguồn vốn khác, có thể là vốn con người
và vốn tự nhiên.
c. Đánh giá sự kết hợp các loại nguồn vốn hiện tại của hộ gia đình

Hoạt động này nhằm mục đích chỉ ra đặc điểm phối kết hợp các
nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình trong các hoạt động sống, đặc biệt là
trong giải quyết những biến động về kinh tế, xã hội, và đối phó với thiên
tai và những tác động bất lợi từ môi trường kinh tế. Ở bước này, người
nghiên cứu cần thảo luận với hộ gia đình để biết được hộ gia đình đã sử
dụng, kết hợp 05 loại nguồn vốn như thế nào để duy trì sự tồn tại, ổn
định của mình. Đặc biệt, cần khám phá được lý do vì sao hộ gia đình có
sự kết hợp như vậy. Nói cách khác đây chính là chiến lược sinh kế của
hộ gia đình. Thực trạng ở các dự án tái định cư cho thấy có hộ gia đình
có chiến lược sinh kế hẳn hoi, nghĩa là họ có kế hoạch phát triển, đối phó
với rủi ro rõ ràng. Những hộ này thường là những hộ khá giả. Tuy nhiên,
cũng có nhiều hộ không có chiến lược sinh kế rõ ràng, người dân địa
phương gọi là “gặp chăng hay chớ”. Những hộ này thường có tâm lý
buông xuông và ỷ lại. Do đó, hoạt động này có thể giúp hộ gia đình nâng

cao nhận thức về tầm quan trọng của chiến lược sinh kế. Kinh nghiệm


×