Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Huyện Konlông, Tỉnh KonTum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----***------

ĐẶNG VĂN THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
KONPLÔNG, TỈNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Đà Nẵng - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----***------

ĐẶNG VĂN THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
KONPLÔNG, TỈNH KONTUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: .PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN



Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả
Đặng Văn Thanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Kết cấu của đề tài...........................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO........................6
1.1. Những vấn đề chung về đói nghèo.............................................................6
1.1.1. Khái niệm, tiêu chí đánh giá đói nghèo..............................................7
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo:..............................................10
1.1.2.1. Nhân tố tự nhiên:...........................................................................10

1.1.2.2. Nhân tố kinh tế:..............................................................................10
1.1.2.3. Nhân tố xã hội................................................................................13
1.1.2.4. Nhân tố thuộc bản thân người nghèo:............................................16
1.1.3. Tác động của sự đói nghèo đến phát triển kinh tế - xã hội và sự cần
thiết phải giảm số hộ đói nghèo........................................................17
1.1.3.1. Tác động về kinh tế:.......................................................................17
1.1.3.2. Tác động về xã hội:........................................................................17
1.1.3.3. Tác động về chính trị:....................................................................18
1.1.3.4. Tác động về an ninh quốc phòng:..................................................18
1.2. Nội dung Xóa đói giảm nghèo:.................................................................20
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................20


1.2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá xóa đói giảm nghèo..........................20
1.2.2.1. Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia
tăng thu nhập..............................................................................................20
1.2.2.2. Xóa đói giảm nghèo thông qua các chính sách an sinh xã hội.......21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xóa đói giảm nghèo.............................22
1.2.3.1. Cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện xóa đói giảm
nghèo...........................................................................................................23
1.2.3.2. Các nguồn lực thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo..................25
1.2.3.3. Ý thức vươn lên của bản thân người nghèo....................................25
1.3. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.........................................26
1.3.1. Cách thức và chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và nhà
nước:.................................................................................................26
1.3.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của huyện Đắk Tô – Kon Tum.. .30
1.3.3. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Thành phố Kon Tum...........34
1.3.4. Những bài học rút ra về công tác xóa đói giảm nghèo.....................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA HUYỆN KONPLÔNG, TỈNH KON TUM39

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến vấn đề đói nghèo của
đồng bào dân tộc thiểu số huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum..................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:............................................................................39
2.1.2. Đặc điểm xã hội:................................................................................40
2.1.3. Điều kiện kinh tế:..............................................................................40
2.1.3.1. Tình hình phát triển các ngành kinh tế:.........................................41
2.1.3.2. Tình hình phát triển văn hóa – xã hội:...........................................42
2.1.3.3. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian
qua:............................................................................................................. 45
2.2. Thực trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông:
.................................................................................................................... 49
2.2.1. Những đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số huyện KonPlông...49


2.2.2. Kết quả điều tra và thực trạng hộ đói nghèo theo chuẩn mới giai
đoạn 2006-2010 của huyện KonPlông:............................................55
2.2.2.1. Hộ nghèo:......................................................................................55
2.2.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng thu nhập:................................................56
2.2.2.3. Nguyên nhân đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện:..........................................................................................................56
2.3. Nội dung công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện KonPlông........................................................................................60
2.3.1. Các dự án, hoạt động thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo của
huyện.................................................................................................60
2.3.1.1. Công tác hướng dẫn người nghèo cách làm ăn khuyến nông, khuyến
lâm:............................................................................................................. 60
2.3.1.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo................................60
2.3.1.3. Dự án dạy nghề cho người nghèo..................................................60
2.3.1.4. Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới:
....................................................................................................................60

2.3.1.5. Chương trình nâng cao năng lực truyền thông giảm nghèo:.........61
2.3.2. Các chính sách, dự án lồng ghép chương trình mục tiêu Quốc gia về
xóa đói giảm nghèo...........................................................................61
2.3.2.1. Chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo................61
2.3.2.2. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo.........................62
2.3.2.3. Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi..............63
2.3.2.4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch cho
người nghèo dân tộc thiểu số:.....................................................................64
2.3.2.5. Chính sách cứu trợ xã hội:.............................................................64
2.3.2.6. Chính sách trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo theo Quyết định 471/QĐTTg:............................................................................................................64
2.3.2.7. Chương trình 135/CP:...................................................................65
2.3.2.8. Chương trình 168/CP:...................................................................65


2.3.2.9. Chương trình Định canh định cư (ĐCĐC) theo Quyết định 33/QĐTTg:............................................................................................................66
2.3.2.10. Dự án Giảm nghèo Miền trung:...................................................66
2.3.3. Tình hình thực hiện các nội dung chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo của huyện KonPlông theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Thủ
tướng Chính phủ...............................................................................67
2.3.3.1 Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo:..........................................67
2.3.3.2. Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập:...............67
2.3.3.3. Hỗ trợ khai hoang, phục hóa:........................................................69
2.3.3.4. Hỗ trợ khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng:.......................................69
2.3.3.5. Công tác xuất khẩu lao động:........................................................69
2.3.3.6. Công tác xây dựng cơ bản:............................................................69
2.3.4. Kết quả giảm hộ đói nghèo của huyện KonPlông giai đoạn 20092011:..................................................................................................70
2.3.4.1. Kết quả giảm hộ nghèo năm 2009:................................................70
2.3.4.2. Kết quả giảm hộ nghèo năm 2010:................................................71
2.3.4.3. Kết quả giảm nghèo năm 2011:......................................................72
2.3.5. Công tác tổ chức, thực hiện:.............................................................73

2.3.6. Những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số của huyện và nguyên nhân....................................76
2.3.6.1. Những hạn chế...............................................................................76
2.3.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KONPLÔNG, TỈNH KON TUM
...................................................................................................................... 78
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào các dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông...........................................78
3.1.1. Thuận lợi:..........................................................................................78
3.1.2. Khó khăn:..........................................................................................78


3.2. Quan điểm, mục tiêu, tiêu chí và định hướng xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông.........................................79
3.2.1. Quan điểm:........................................................................................79
3.2.2. Mục tiêu:............................................................................................80
3.2.3. Tiêu chí làm cơ sở xóa đói giảm nghèo ở huyện KonPlông:............81
3.2.3.1. Về giảm hộ nghèo:.........................................................................81
3.2.3.2. Tiêu chí xây dựng thôn, làng vững mạnh:......................................81
3.2.4. Định hướng xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
huyện KonPlông:..............................................................................82
3.2.4.1. Về phát triển kinh tế:......................................................................82
3.2.4.2. Phát triển văn hóa - xã hội:...........................................................83
3.2.4.3. Xây dựng tổ chức ở thôn, làng vững mạnh:...................................84
3.2.4.4. Giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phường.. 84
3.3. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện KonPlông........................................................................................84
3.3.1. Một số giải pháp tổng quát để khắc phục tình trạng đói nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum:.......84

3.3.2. Các giải pháp cụ thể để thực hiện xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông.................................................87
3.3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động:............................................87
3.3.2.2. Giải pháp về kinh tế:......................................................................88
3.3.2.3. Giải pháp về chính sách xã hội:.....................................................96
3.3.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện ...................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................104
1. Kết luận:.....................................................................................................104
2. Kiến nghị:...................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15


Tên bảng
Trang
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện KonPlông
45
Cơ sở hạ tầng huyện KonPlông
46
Lao động và việc làm của huyện KonPlông 2009 - 2011
47
Hoạt động văn hoá trên địa bàn huyện KonPlông
47
Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện KonPlông
48
Tình hình y tế trên địa bàn huyện KonPlông
49
Tình hình sử dụng đất đai BQ hộ ở các nhóm hộ năm 2010
51
Nhân khẩu, lao động và trình độ BQ/hộ ở các hộ dân tộc năm 2010
52
Đầu tư cho sản xuất trồng trọt BQ/hộ ở các nhóm hộ năm 2010
53
Đầu tư cho chăn nuôi của hộ năm 2010
54
Công cụ phục vụ sản xuất của hộ tính đến năm 2010
55
Tình hình vốn vay cho hộ nghèo
63
Kết quả thoát nghèo năm 2009
70
Kết quả giảm nghèo năm 2010

71
Kết quả giảm nghèo năm 2011
72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát
triển con người, nhất là người nghèo, tạo điều kiện cho người dân thoát khỏi tình
trạng đói nghèo và có cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
Xoá đói giảm nghèo được ưu tiên hàng đầu trong hoạch định chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của một đất nước; Nếu vấn đề xoá đói giảm nghèo không giải
quyết được thì các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội như: Tăng trưởng kinh tế;
Cải thiện đời sống nhân dân; Ổn định chính trị xã hội và nhu cầu cuộc sống cơ bản
của con người... sẽ không được giải quyết.
Xoá đói giảm nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các tầng lớp dân cư.
Nên đẩy mạnh vấn đề xoá đói giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn mực về
mức sống của các nước trong khu vực và quốc tế góp phần vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội để xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi thông qua các chương
trình mục tiêu quốc gia, nhiều dự án cụ thể , bước đầu đã đem lại kết quả nhất định.
Qua nghiên cứu chính sách xoá đói, giảm nghèo và tác động của chính sách
xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về
thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số, thấy được những kết quả đạt được và
những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói
giảm nghèo của Đảng, Nhà nước ta. Để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp xóa

đói giảm nghèo cho phù hợp với từng vùng, miền trên phạm vi cả nước và các tỉnh
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số khác nhau.
Trong công cuộc xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh
Kon Tum nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số huyện KonPlông nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng cả về: Kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng. Đây là


2

quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, một mặt phát triển kinh tế xã hội
nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, mặt khác từng bước thực hiện
các nguyên tắc: Bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trên
thế giới. Vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm
nghiên cứu thoả đáng cả về lý luận lẫn thực tiễn.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Huyện
KonPLông, tỉnh KonTum”
2. Tổng quan nghiên cứu.
Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nước ta là một chủ đề được Đảng, Nhà nước và
nhiều cơ quan ban nghành từ Trung ương đến địa phương và cán bộ nghiên cứu xóa
đói giảm nghèo cho nhân dân đều quan tâm đặc biệt và thường xuyên theo dõi thực
hiện. Bên cạnh hệ thống các tài liệu, báo cáo của các cơ quan Nhà nước và đoàn thể
quần chúng như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống Kê, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Ban xoá đói giảm
nghèo các tỉnh, thành phố, nhiều tài liệu nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo đã được
công bố ở nước ta.
Có thể phân loại các công trình nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo được công
bố ở nước ta làm 2 nhóm: nhóm tài liệu dịch và nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài
về xoá đói giảm nghèo và nhóm tài liệu nghiên cứu về nghèo đói và xoá đói giảm

nghèo ở nước ta. Về phân hoá giàu nghèo và xoá đói giảm nghèo của các nước trên
thế giới, nhiều nhà nghiên cứu như GS Dương Phú Hiệp, GS Tôn Tích Thạch, GS
Vũ Thị Ngọc Phùng, TS Lê Bộ Lĩnh, TS Vũ Văn Hà... đã có những công trình
nghiên cứu sâu sắc. Đối với vấn đề xoá đói giảm nghèo được sự quan tâm đặc biệt
của các cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn. Nhiều hội thảo quốc tế, quốc gia và
địa phương được tiến hành. Nhiều ấn phẩm được phát hành. Các tác giả như TS
Trần Đình Hoan, Th.s Nguyễn Thị Hằng, TS Nguyễn Hải Hữu, PGS.TS Nguyễn
Sinh Cúc, TS Nguyễn Văn Tiêm, GS Phạm Xuận Nam, PGS. TSKH Lê Du Phong,
TS Chu Tiến Quang... đã có những công trình nghiên cứu công phu về xoá đói


3

giảm nghèo ở nước ta. Nhiều nghiên cứu sinh và học viên cao học cũng lấy chủ đề
phân hoá giàu nghèo và xoá đói giảm nghèo làm đề tài luận văn. Ở địa bàn vùng
dân tộc thiểu số nước ta, nhiều năm nay cũng đã có những nghiên cứu tổng kết về
xoá đói giảm nghèo. Ngoài tổng kết của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Ban xoá đói
giảm nghèo của các tỉnh, các huyện... còn có các nghiên cứu của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Tổ chức OXFAM Anh (Tổ chức phi chính phủ của Anh),
CSF - UK (Tổ chức quỹ nhi đồng Anh), AAV (Tổ chức hành động vì người nghèo
Anh)...
Có thể khẳng định, các nghiên cứu về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở
nước ta nói chung và ở vùng dân tộc thiểu số nói riêng là rất phong phú đa dạng.
Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu, tiếp cận truyền thống, các công trình
nghiên cứu, chỉ đạo xoá đói giảm nghèo đã vận dụng nhiều phương pháp mà các tổ
chức quốc tế đã vận dụng nghiên cứu về phân hoá giàu nghèo và xoá đói giảm
nghèo ở nước ta đã thực sự cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho xây
dựng, triển khai các chương trình xoá đói giảm nghèo cấp toàn quốc và địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
3.1 Mục tiêu chung:

Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra được những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến
đói nghèo của các hộ dân tộc thiểu số và đề xuất mộ số giải pháp phù hợp nhằm xoá
đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở Huyện KonPLông, tỉnh Kon
Tum .
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá được lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo.
- Đánh giá được thực trạng nghèo đói của huyện KonPlông.
- Chỉ ra được những nguyên nhân đích thực dẫn đến nghèo đói của đồng bào
các dân tộc thiểu số ở Huyện KonPLông .
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo theo
hướng bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở Huyện KonPLông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


4

Vùng dân tộc thiểu số ở huyện KonPlông có đặc điểm tương đối phức tạp về
điều kiện sống, khí hậu và địa hình... có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến đói
nghèo cho từng vùng, từng hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đói cao tập trung ở các hộ dân tộc
thiểu số, vì thế luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở vùng
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện KonPLông, tỉnh Kon Tum.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
KonPlông, tỉnh Kon Tum với chủ thể là các hộ nông dân .
- Nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực trạng nghèo đói và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số đang sinh sống trên địa bàn huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp lấy từ các tài liệu từ năm 2009 -2011.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn các xã thuộc huyện
KonPlông, tỉnh Kon Tum.
5. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
+ Chọn 9 xã điều tra.
+ Điều tra 60 hộ dân tộc Xê Đăng.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập các sách báo, các báo cáo tổng hợp của huyện,
tỉnh; các văn bản chính sách của Chính phủ; thông tin trên internet.
+ Tham khảo các ý kiến của cán bộ Phòng Nông nghiệp, cán bộ xã, các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phương pháp xử lý số liệu.
+ Bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp phân tích số liệu.
+ Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Kết cấu của đề tài


5

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo.
- Chương 2: Thực trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số của huyện
KonPlông, tỉnh Kon Tum.
- Chương 3: Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện KonPlông, tỉnh KonTum.

CHƯƠNG I



6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Những vấn đề chung về đói nghèo.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội, nó làm hạn chế sự phát triển mọi mặt của
nhân loại, gây nghiêm trọng đến sức khỏe, giống nòi, ảnh hưởng đến chất xám và trí
tuệ của mỗi người và cả cộng đồng, dân tộc. Là một trong những nguyên nhân
chính gây nên các tiêu cực và tệ nạn xã hội đó là: Rượu chè, cờ bạc, ma túy, mại
dâm, trộm cắp, giết người....
Đói nghèo thường đi đôi với thất nghiệp không có việc làm và không ổn định
công việc, dễ bị kẻ xấu lợi dụng gây chia rẽ dân tộc làm ảnh hưởng đến trật tự xã
hội, an ninh quốc gia.
Các quốc gia trên hành tinh chúng ta khác nhau về nhiều mặt: trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và trình độ dân trí, bản sắc văn hoá,
tín ngưỡng, tập quán và chế độ chính trị... Nhưng cho dù có sự khác biệt như thế
nào, vẫn có những điểm chung, những vấn đề bức xúc cần được quan tâm, một
trong những vấn đề rộng lớn có tính toàn cầu là nạn đói nghèo, trình độ lạc hậu, bất
đồng về màu da.
Nhiều diễn đàn khu vực và thế giới đã khẳng định, đói nghèo là vấn đề nổi
cộm của xã hội, đồng thời cũng cảnh báo rằng vấn đề đói nghèo không chỉ ở phạm
vi quốc gia mà lan tỏa ra cả thế giới. Nó sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị trong và
ngoài nước, sẽ tạo ra những hậu quả khó lường như: Di dân quốc tế ồ ạt, phá huỷ
môi trường, mẫu thuẫn sắc tộc tôn giáo, tiêu cực xã hội lan rộng, ảnh hưởng chung
đến cả nhân loại.
Vì vậy, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của một quốc gia, mà là vấn đề
quốc tế. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, họp tại Copehagen Đan
Mạch tháng 3/1995, những người đứng đầu các quốc gia, đã tuyên bố “Chúng tôi
cam kết thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên thế giới, thông qua các hành
động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây như đòi hỏi bắt buộc về mặt
đạo đức xã hội, chính trị kinh tế của nhân loại”.



7

Để hình thành các giải pháp xoá đói giảm nghèo, cần thiết phải có quan niệm
đúng về đói nghèo. Tuy vậy, cho đến nay quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác
định có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau.
1.1.1. Khái niệm, tiêu chí đánh giá đói nghèo.
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo
ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương.
Khi xác định tiêu chí và mức độ đói nghèo, các công trình nghiên cứu quốc
tế thường chia làm hai cấp độ: phận định giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân
cư, từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân chia dân cư của
mỗi quốc gia hoặc từng địa phương thành nhóm giàu, nghèo. Đối với các quốc gia,
hiện nay Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo
của các quốc gia bằng thu nhập bình quân đầu người theo hai cách tính:
+ Phương pháp ATLAS tức là tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
+ Phương pháp PPP là phương pháp sức mua tương đương tính theo USD
Từ đó ở cấp quốc gia, WB chia các quốc gia trên thế giới thành 4 nhóm:
+ Nhóm các nước nghèo nhất.
+ Nhóm các nước có trình độ trung bình.
+ Nhóm các nước có thu nhập khá cao.
+ Nhóm các nước có thu nhập cao và rất cao.
Trong quá trình nghiên cứu nghèo đói và thực hiện hỗ trợ chương trình xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới đưa ra mức chuẩn nghèo đói cho
Việt Nam. Căn cứ cơ bản để Ngân hàng thế giới xác định ngưỡng nghèo đói ở Việt
Nam là lượng Calo tối thiểu cho 1 người trong 1 ngày. Từ đó, so sánh thu nhập của

gia đình mua sắm thức ăn đủ số Calo cần thiết theo yêu cầu. Ngân hàng thế giới đưa
ra mức yêu cầu lượng calo của người Việt Nam là 2100Cl/người/ ngày. Căn cứ vào


8

giá cả các loại thức ăn cần thiết, Ngân hàng thế giới đưa ra mức chi phí cần cho 1
người ở nước ta vào thời kỳ 1992 - 1993 là 729.000 đồng/năm.
Dựa vào số liệu điều tra mức sống dân cư tại nước ta năm 1993 và năm 1998,
Ngân hàng thế giới phân loại nghèo đói thành 2 loại: Nghèo đói chung và nghèo đói
lương thực, thực phẩm. Ứng với mỗi loại nghèo đói trên, Ngân hàng thế giới nêu ra
ngưỡng đói nghèo cho từng loại ở Việt Nam.
Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm:
- Năm 1993 :

62.500 đồng/người/tháng.

- Năm 1998 :

107.000 đồng/người/tháng.

Ngưỡng nghèo chung:
- Năm 1993 :

96.600 đồng/người/tháng

- Năm 1998 :

149.000 đồng/người/tháng.


Như vậy, theo quan niệm của Ngân hàng thế giới, Việt Nam cần thiết phân
loại nghèo đói ở cả 2 dạng: dạng và ngưỡng nghèo đói chung; dạng và ngưỡng
nghèo đói lương thực. Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới, ngoài chi tiêu tối
thiểu về lương thực để đảm bảo đủ lượng calo 2100/người/ngày, còn có những
khoản chi tiêu tối thiểu phi lương thực, thực phẩm. Do đó, chuẩn của ngưỡng nghèo
đói chung có mức cao hơn chuẩn nghèo đói lương thực, thực phẩm.
Nghèo có 2 dạng: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. Nghèo tuyệt đối là
tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để
duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối là sự nghèo khổ thể hiện ở sự bất bình đẳng
trong quan hệ phân phối của cải xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân cư,
các vùng địa lý. Như vậy, nghèo đói là quan niệm mang tính chất tương đối cả về
không gian và thời gian. Về nghèo tuyệt đối, biểu hiện chủ yếu thông qua tình trạng
một bộ phận dân cư không được thoả mãn các nhu cầu tối thiểu - trước hết là ăn gắn
liền với dinh dưỡng. Ngay nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt từng quốc
gia. Phạm trù “nhu cầu tối thiểu” cũng được mở rộng dần. Còn về nghèo tương đối
gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống
trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Vì những lý do đó, nhiều nhà


9

nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn
nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút
ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Chuẩn nghèo của Chính phủ Việt Nam: Năm 2006 chuẩn nghèo này là từ 200
nghìn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 260 nghìn
đống/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị. Chuẩn nghèo này được cập
nhật theo giá năm 2008 là từ 280 nghìn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
nông thôn và từ 370 nghìn đống/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị.
Đến năm 2010 Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới và cận nghèo áp dụng cho

giai đoạn 2011-2015 là từ 400 nghìn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
nông thôn và từ 500 nghìn đống/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị;
đối tượng cận nghèo là hộ có thu nhập từ 401-520 nghìn đồng/người/tháng đối với
khu vực nông thôn và từ 501- 650 nghìn đống/người/tháng đối với khu vực thành
thị. Ngoài việc điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả, chuẩn nghèo
này có thể được thay đổi khi nguồn lực của Chính phủ hay chính quyền địa phương
gia tăng. Chuẩn nghèo của Chính phủ được sử dụng cho mục đích thực hiện hỗ trợ
xã hội trong khuôn khổ các chương trình mục tiêu giảm nghèo.
Ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp, từ cung tự cấp và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, tỷ lệ đói
nghèo ở khu vực này khá cao. Một khi phải đối mặt với thách thức: ăn, mặc, chổ ở
thì đời sống tinh thần cũng nghèo nàn. Tất cả thu nhập thực tế của họ hầu như dành
toàn bộ cho chi phí ăn, thậm chí không đủ ăn, vậy ngoài nhu cầu về ăn ra các nhu
cầu cơ bản khác như mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá tinh thần, thông tin liên lạc…
chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ bé.
Đói nghèo là một khái niệm động, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội,
lịch sử, mức độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu phát triển của con người. Ở một thời
điểm, một vùng, một quốc gia là đói nghèo. Nhưng một thời điểm khác, vùng khác,
một quốc gia khác thì chỉ số đó mất ý nghĩa. Do đó, rất khó quy định hợp lý một


10

chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả mọi quốc gia, ngay trong một quốc gia
cũng có thể khác nhau giữa các vùng, giữa các thời kỳ.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo:
Đói nghèo là hiện tượng xuất hiện từ lâu trong xã hội. Đã hàng trăm năm
nay, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng lý giải hiện tượng nghèo đói, nhất là nguyên
nhân và cách khắc phục. Có thể nói, tiếp cận nguyên nhân nghèo đói và phân hoá
giàu nghèo rất đa dạng. Có những nhà nghiên cứu tiếp cận theo khía cạnh thuần tuý

kinh tế, cũng có những nhà nghiên cứu tiếp cận nguyên nhân nghèo đói và phân hoá
giàu nghèo chủ yếu từ khía cạnh nhân chủng học hoặc dân số học. Đồng thời cũng
xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận cả nguyên nhân về tự nhiên, kinh tế, chính
trị - xã hội.
Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói, các nhà nghiên cứu
trên thế giới cũng đã phân tích khá toàn diện các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói,
tuy vậy, cách tiếp cận phân tích các nguyên nhân dẫn đến giàu nghèo rất đa dạng.
Nhiều nhà xã hội học hiện đại đã khái quát 3 nhóm nhân tố liên quan đến giàu
nghèo là tài sản, trí tuệ, uy tín và quyền lực. Ở Việt Nam đói nghèo do các nguyên
nhân sau:
1.1.2.1. Nhân tố tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, đất đai, tài nguyên... Những
vùng ít bị thiên tai và dịch bệnh thì hộ nghèo sẽ ít hơn. Những vùng khó khăn dễ
gặp rủi ro do điều kiện ngoại cảnh. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
thuận lợi, sẽ tác động tích cực cho phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là
các loại cây công nghiệp có giá trị. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất lại phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện thời tiết, khí hậu, nước tưới, giá cả vật tư, phân bón... Việc rớt giá
một số sản phẩm nông nghiệp trong nhiều năm qua, cùng với nắng hạn, mưa lũ thất
thường, dịch bệnh đã làm cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó
khăn.
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế:


11

Nhờ có chính sách đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc
chuyển từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, kinh tế chủ yếu dựa vào
nông nghiệp nay trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế
giới với đa dạng các ngành sản xuất và dịch vụ. Hơn nữa, thành quả của sự tăng

trưởng được chia sẽ rộng rãi, dẫn đến sự cải thiện đáng kể mức sống của đại bộ
phận người dân và giúp xóa đói giảm nghèo nhanh. Về cơ bản, mô hình tăng trưởng
kinh tế trong 15 năm qua là tăng trưởng trên diện rộng. Tuy nhiên, có sự khác biệt
về mức độ tham gia và hưởng lợi của các nhóm dân cư từ tăng trưởng kinh tế, dẫn
đến sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng
miền và giữa nhóm dân tộc đa số và nhóm đồng bào thiểu số. Bản thân trong các
nhóm dân cư này cũng có sự khác biệt đáng kể. Kết quả là xã hội Việt Nam hiện
nay đa dạng hơn rất nhiều so với những năm trước, khi các chương trình mục tiêu
quốc gia được khởi xướng. Sau 20 năm đổi mới, đến năm 2005 kinh tế đã đạt được
một số thành tựu đáng kể nhưng số lượng người nghèo vẫn còn đông, lên đến 26%
(4,6 triệu hộ).
Do vậy, để Việt Nam có thể duy trì được thành quả trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo của mình, các chính sách xóa đói giảm nghèo cũng cần đa dạng hơn.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của bối cảnh kinh tế mới có tác
động lên quá trình xóa đói giảm nghèo và các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam.Tuy nhiên trong giai đoạn tới đây, Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức để duy trì
tốc độ tăng trưởng cao và tốc độ giảm nghèo nhanh, do vậy cần phải có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, để giảm phần trăm trong tỷ lệ giảm nghèo. Nhưng để có thêm
mỗi điểm phần trăm trong tăng trưởng kinh tế thì cần phải có mức đầu tư cao hơn
nếu Việt Nam không cải thiện chất lượng và hiệu quả đầu tư, tức là giảm chỉ số
ICOR. Hệ quả là công tác giảm nghèo có thể tốn kém hơn trong những năm tới, tức
là sẽ cần mức độ đầu tư cao hơn để giảm nghèo thêm được một điểm phần trăm.
Đối với người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù được sự quan tâm và hỗ
trợ to lớn cuả nhà nước song tiến độ xóa đói giảm nghèo ở nhóm dân tộc thiểu số


12

còn tương đối hạn chế, do họ chưa tham gia đầy đủ được vào quá trình tăng trưởng
kinh tế .

Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là
do nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ xuất khẩu dầu thô
trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời,
vẫn còn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước hiệu quả sản xuất kinh doanh
rất thấp, không có tài sản thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con
người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp
ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà
nước,
+ Hội nhập kinh tế quốc tế:
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là một bước tiến
lớn trong tiến trình hội nhập quốc tế, có tác động ảnh hưởng đáng kể đến tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Việc tiếp tục đẩy mạnh hội nhập với nền
kinh tế thế giới sẽ tạo ra hiệu ứng hội tụ theo hướng có lợi cho các thành phố lớn,
điều này thúc đẩy quá trình tập trung việc làm tại các địa bàn này. Do việc làm
không phân bổ đồng đều giữa các địa bàn nên cần tạo điều kiện thuận lợi cho di
chuyển lao động từ các vùng nghèo đói, tỉnh nghèo có thể tham gia tốt hơn vào quá
trình tăng trưởng. Cùng với quá trình này, vấn đề nghèo đói đô thị cũng thay đổi
đáng kể hơn. Do vậy cần phải có những giải pháp để củng cố hệ thống an sinh xã
hội theo hướng phát triển trên diện rộng, đặc biệt là nhóm lao động nghèo nhập cư
chịu nhiều rủi ro và nâng cao mức độ đóng góp cũng như mức thụ hưởng từ hệ
thống này.
Những thay đổi trong môi trường chính sách của qúa trình hội nhập chắc
chắn sẽ tác động đến sự phát triển của Việt Nam nói chung và giảm nghèo nói riêng.
Điều quan trọng là chúng ta phải có những định hướng chính sách phù hợp trong
bối cảnh mới để tận dụng cơ hội và vượt lên thách thức, giảm thiểu rủi ro nhằm duy
trì tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo nhanh. Những vấn đề chính sách liên quan
đến tăng trưởng gắn với xóa đói giảm nghèo là; ổn đinh kinh tế vỹ mô nhằm giảm


13


thiểu rủi ro hệ thống tạo tiền đề cho duy trì xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững,
và tạo môi trường thúc đẩy tăng trưởng có lợi cho người nghèo.
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội:
Phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm y tế, nước sạch ...) là kết
quả từ các chương trình lớn của Nhà nước đầu tư cho các vùng nghèo, vùng dân tộc
thiểu số như chương trình 134 và 135, Chương trình 168, và Chương trình giảm
nghèo miền Trung. Tuy nhiên nhiều tuyến đường giao thông chưa được cải thiện,
đến các xã vùng sâu, vùng xa. Đường giao thông khó khăn, cách trở là trở ngại quan
trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của người dân vùng khó
khăn. Không lưu thông được hàng hoá, bán được sản phẩm để nâng cao thu nhập và
khuyến khích người dân sản xuất hàng hoá, thúc đẩy thương mại, dịch vụ phát triển.
Người dân chưa được thụ hưởng điện lưới sinh hoạt đã làm cho cuộc sống của các
hộ dân khó khăn hơn, không được tiếp cận các phương tiện truyền thông để giúp
cho người nghèo tiếp cận thông tin nhanh hơn, tiếp cận nhiều hơn các kiến thức về
khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, cũng như học tập tiếp thu kỹ năng sống,
kinh nghiệm làm ăn ở các địa phương khác nhau. Hệ thống các công trình thuỷ lợi
không được xây dựng, cải tạo, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra là nguyên nhân
chính dẫn đến đói, nghèo.
1.1.2.3. Nhân tố xã hội.
+ Tốc độ gia tăng dân số, trình độ văn hóa:
Dân số tăng nhanh trong một quốc gia sẽ gây nên áp lực đối với sự phát triển
kinh tế, đặc biệt là các chính sách an sinh xã hội cho người dân, cần nhiều nguồn
lực hơn để đáp ứng cho các nhu cầu của người dân và nhằm nâng cao các dịch vụ
xã hội. Đặc biệt các gia đình có nhiều con sẽ có điều kiện sống khó khăn hơn,
không được tiếp cận với các dịch vụ xã hội tốt trong khi xã hội chưa đáp ứng được
toàn bộ các nhu cầu của người dân, chính là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Dân số tăng nhanh sẽ tạo áp lực trực tiếp đến nền giáo dục của một xã hội
nói chung và từng hộ gia đình nói riêng. Chính phủ không thể cân đối nguồn lực để
đầu tư cho một nền giáo dục tốt khi kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn. Dẫn



14

đến các hộ nghèo, đông con thường không cho con đến trường, hoặc có học thì
cũng bỏ học giữa chừng vì các lý do: không có tiền để đóng góp, gia đình thiếu lao
động, trường học xa nhà... là nguyên nhân cơ bản để thay đổi nhận thức của người
nghèo, không biết tiếng việt để tiếp thu các kiến thức mới trong sản xuất, nâng cao
nhận thức, cải thiện đời sống và điều kiện sống dẫn đến tình trạng nghèo nhiều thế
hệ trong các gia đình thuộc đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Thành phần dân tộc:
Tốc độ xóa đói giảm nghèo cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền, các
nhóm dân tộc đa số và nhóm đồng bào thiểu số, giữa nông thôn và thành thị. Ta có
thể nhận thấy nhóm đồng bào dân tộc Tây Bắc và Khơ me thường có tỷ lệ nghèo
thấp hơn đáng kể và mức chi tiêu bình quân đầu người cao hơn so với nhóm đồng
bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Tác động của tăng trưởng kinh tế lên các nhóm
dân cư trong xã hội không đồng đều, do đó các chính sách cũng cần đa dạng và
phức tạp hơn để đảm bảo cho các nhóm dân cư đa dạng, đặc biệt là nhóm yếu thế,
các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số có quy mô nhỏ nhưng lại có những bất lợi lớn,
có thể hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế và là cơ sở quan trọng để xây dựng các
chính sách xóa đói giảm nghèo cho từng vùng miền và nhóm dân cư phù hợp.
+ Phong tục tập quán:
Các phong tục tập quán truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số
được xem là trở ngại chính ngăn cản họ hội nhập vào việc phát triển kinh tế và tận
dụng các cơ hội có được. Những nhân tố này thể hiện như “cơ chế bình đẳng cộng
đồng”, “chia sẻ nghèo đói”, tập quán chế độ mẫu hệ vẫn được duy trì, cùng với tôn
giáo, tính trông chờ ỷ lại vào nhà nước vẫn còn rất nặng nề. Đồng thời sản xuất
nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo ở các xã đồng bào dân tộc thiểu số, đa phần hộ
nghèo dân tộc thiểu số có trình độ học vấn rất thấp, tư liệu sản xuất còn lạc hậu,
thấp kém, chi tiêu không có kế hoạch, lười lao động, đông con... Các hộ nghèo dân

tộc thiểu số không có kế hoạch trong sản xuất và cuộc sống gia đình, tập quán canh
tác còn lạc hậu, còn dựa vào tự nhiên. Mức sống của phần lớn hộ nghèo đồng bào


15

dân tộc thiểu số ở mức rất thấp, dưới chuẩn nghèo rất xa, nên rất dễ tái nghèo nếu
gặp rủi ro.
+ Yếu tố lịch sử:
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh
lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, tài nguyên
đất bị nhiễm nhiều chất độc màu gia cam, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình
bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham
gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.
+ Chính sách nhà nước thất bại:
Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông
nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá, lượng tiền bơm vào nền kinh
tế nhiều đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm
suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành
thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
+ Hình thức sở hữu:
Việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư
liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm mất đi năng suất lao động và
kiềm hãm phát triển sản xuất của người dân.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt
rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu
quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hóa làm
thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao
động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý

bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư
vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn
vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước.


×