Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã hà lương huyện hạ hòa tỉnh phú thọ giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.65 KB, 80 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH CHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ HÀ LƢƠNG, HUYỆN HẠ HÕA, TỈNH PHÖ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính - Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH CHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ HÀ LƢƠNG, HUYỆN HẠ HÕA, TỈNH PHÖ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính - Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K45 – ĐCMT - N03


Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hà Lương, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên, những người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt
là thầy giáo: TS. Nguyễn Quang Thi, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại UBND xã Hà
Lương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Em cũng
không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành tốt bài khóa luận.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này

được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên
lời chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

PHẠM ANH CHUNG


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hà Lương năm 2016 ...................... 38
Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản UBND xã Hà Lươngđã ban hành trong giai
đoạn 2014- 2016 ............................................................................. 41
Bảng 4.3: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của xã Hà Lương .................. 42
Bảng 4.4: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã Hà Lương................................... 43
Bảng 4.5. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2014 - 2016 .......... 44
Bảng 4.6. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã Hà Lương theo Quy
hoạch - Kế hoạch sử dụng chi tiết năm 2014 đến năm 2016 .......... 45
Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất của xã Hà Lương giai đoạn 2014 – 2016 ........ 47
Bảng 4.8: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Hà Lươnggiai đoạn
2014 – 2016..................................................................................... 47
Bảng 4.9: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của xã Hà Lươnggiai đoạn 20142016 ................................................................................................. 49
Bảng 4.10: Kết quả hồ sơ địa chính của xã Hà Lương ................................... 51
Bảng 4.11: Kết quả thu chi ngân sách từ đất đai của xã Hà Lương giai đoa ̣n
2014 - 2016 ..................................................................................... 54
Bảng 4.12: Kết quả việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giai đoa ̣n 2014 - 2016 ..................................................................... 55
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất

tại xã Hà Lương giai đoạn 2014 - 2016 ......................................... 56
Bảng 4.14: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn xã Hà Lương giai đoa ̣n 2014 - 2016 ........................... 58
Bảng 4.15. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý Nhà nước về đất đai cho
hộ gia đình, cá nhân ........................................................................ 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu đất đai của xã Hà Lương năm 2016. ...................... 39


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

2

CP

: Chính phủ

3

ĐKĐĐ


: Đăng ký đất đai

4

ĐKQSDĐ

: Đăng kí quyền sử dụng đất

5

ĐKTK

: Đăng ký thống kê

6

GCN

: Giấy chứng nhận

7

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử đất đai

8

HĐND


: Hội đồng nhân dân

9

KH

: Kế hoạch

10



: Quy định

11

QLNN

: Quản lý Nhà nước

12

TCĐC

: Tổng cục địa chính

13

TN&MT


: Tài nguyên và môi trường

14

TT

: Thông tư

15

TTg

: Thủ tướng chính phủ

16

UBND

: Uỷ ban nhân dân

17

VPĐK

: Văn phòng đăng kí


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
PHẦN 1.MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................. 4
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai .......... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta ........... 5
2.1.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước ............. 11
2.2. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai của tỉnh Phú Thọ và huyện
Hạ Hòa...........................................................................................................................18
2.2.1. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với tỉnh Phú Thọ.... 18
2.2.2. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai đố i với huy
ện Hạ Hòa...21
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 23


v
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập..............................................................................23

3.2.1. Địa điểm:............................................................................................................23
3.2.2. Thời gian: ............................................................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................25
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................................25
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp..................................................................25
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu ..........................................................26
Phần 4 KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hà Lương ...............................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hà Lương.....................................................29
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hà Lương ........36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hà Lương năm 2016 ..........................................37
4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Hà Lương giai
đoạn 2014 – 2016 .........................................................................................................40
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó......................................................................40
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính .........................................................................................................42
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất ......................................................42
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................43
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất 45
4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ............................48
4.3.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất ..............................................................................................................48


vi
4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai..................................................................................51

4.3.9. Quản lý tài chính về đất đai ...............................................................................52
4.3.10. Quản lý việc giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất .................................................................................................................... 55
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................................................................56
4.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai............................................ 57
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đấ t đai .................................. 58
4.3.14. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................... 59
4.3.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai .............................................. 60
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn xã Hà Lương.............................................................................................61
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai ...................................................65
4.5.1. Thuận lợi .............................................................................................................65
4.5.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................................66
4.5.3. Giải pháp .............................................................................................................66
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................67
5.1. Kết luận ..................................................................................................................67
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................70
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng

đầu của môi trường sống, là nơi sinh sống, là địa bàn phân bố của nơi dân cư,
lao động của con người và xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, về diện tích,
có tính cố định về vị trí.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một
tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với
Đảng và Nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững nguồn tài nguyên đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng
đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do
đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý Nhà nước
về đất đai có vai trò rất quan trọng.
Xã Hà Lương đang trên đà phát triển, trong thời gian qua nhu cầu về
đất đai ngày càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến động
lớn, dẫn đến công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn cần được quan
tâm nhiều hơn, làm thế nào để có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất. Chính vì vậy công tác quản lý Nhà nước về đất đai quy
định trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật đất đai 2013
luôn được Đảng bộ và chính quyền xã đặc biệt quan tâm.


2
Xuất phát từ những vấn đề trên , được sự đồng ý của Ban giám hiệu ,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo :
TS. Nguyễn QuangThi, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hà Lương, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2014 - 2016”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
-Đánh giá được kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Hà Lương giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích được nguyên nhân của những hạn chế tồn tại và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Hà Lương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hà Lương
- Nêu được hiện trạng sử dụng của xã Hà Lương
- Đánh giá được công tác quản lý Nhà nước về đất đai ta ̣i xã Hà Lương
giai đoạn 2014 - 2016 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn xã Hà Lương.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Hà Lương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
quản lý Nhà nước về đất đai ngoài thực tế.Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn
những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để


3
phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào
thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Hà
Lương giai đoạn 2014- 2016, nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn

trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu, từ
đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được tốt hơn.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
 Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai, đó là các hoạt động lắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân
phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý
và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
 Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai
Thứ nhất:Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước
biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về
tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
Thứ ba:Nhà nướcthường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất
đai.Nguyên tắc của quản lý Nhà nước về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
- Tiết kiệm và hiệu quả.



5
 Mục đích quản lý Nhà nước về đất đai
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất của quốc gia.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
 Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất
đai như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục.
 Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”.
- Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế.
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất.
Những văn bản dưới Luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý



6
Nhà nước về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực
hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Hiến pháp 2013;
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
-Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 24/ 2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về việc vẽ hồ
sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường về việc vẽ bản đồ địa chính;
- Thông tư số 26/2014TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế- kỹ thuật, xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
- Thông tư số 28/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;



7
-Thông tư số 29/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về quy định việc chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất,thu hồi đất;
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về xây dựng quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
-Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của
Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của
Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ;
- Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;



8
- Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất;
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã Hà
Lương qua các năm 2014, 2015, 2016;
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
- Kế hoạch số 4153/KH-UBND ngày 26/09/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 3400/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt phương án và dự toán kinh phí thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Từ khi nghiệm thu đưa vào sử dụng bộ hồ sơ, bản đồ ĐGHC các cấp của huyện Hạ
Hòa đến nay không có sự tranh chấp về địa giới hành chính.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Khảo sát, đánh giá phân hạng đất là việc làm rất quan trọng, việc phân
hạng đất của huyện Hạ Hòa được thực hiện từ nhiều năm trước. Huyện Hạ Hòa
đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai làm
cơ sở để xây dựng bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc cũng được cấp có thẩm
quyền kiểm tra, nghiệm thu và sử dụng làm căn cứ giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.


9

* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong những năm qua
trên địa bàn huyện Hạ Hòa đã đạt được một số kết quả nhất định. Quá trình
thực hiện đều dựa trên quan điểm khai thác, sử dụng triệt để quỹ đất, đảm bảo
hợp lý và hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
Công tác thu hồi đất đã được tổ chức triển khai thực hiện theo đúng
Luật Đất đai 2013 và các văn bản chính sách hiện hành.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được chú trọng,
và đúng theo quy trình của luật đất đai.
* Thống kê, kiểm kê đất đai
Huyện Hạ Hòa đã hoàn thành công tác tổng kiểm kê đất đai theo đúng
kế hoạch, đã chính thức đưa các số liệu, tài liệu bản đồ vào sử dụng. Nguyên
nhân tăng,giảm diện tích đất là do sự đầu tư các chương trình, dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, như đường giao thông liên thôn xóm và một
số công trình công cộng khác, chuyển từ đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp
sang làm nhà ở. Nguyên nhân do người dân tự khai phá, kê khai, chuyển từ
đất chưa sử dụng sang đất trồng cây lâm nghiệp, còn một phần chuyển sang
đất phi nông nghiệp.
* Quản lý tài chính về đất đai
Trong những năm qua nguồn thu từ đất đai của huyện Hạ Hòa cũng
đóng góp đáng kể vào ngân sách của huyện và là một nguồn thu quan trọng
cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Công tác quản lý tài chính về đất
đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của địa phương.


10

* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Hàng năm Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND
huyện Hạ Hòa thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra phát hiện những vụ vi
phạm và ngăn chặn, giải quyết kịp thời.
Các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ yếu ở
các hành vi như: sử dụng đất không đúng mục đích, huỷ hoại đất, lấn chiếm
đất công, thực hiện chuyển quyền không đúng thủ tục hành chính và hành vi
gây cản trở việc thu hồi đất của Nhà nước. Công tác kiểm tra việc chấp hành,
xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường trong những năm
qua được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp
phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai.
* Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ
quan Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về
lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất là cơ quan đăng ký dịch vụ công có chức năng tổ chức thực
hiệnđăng ký sử dụng đất và biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và
giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thủ tục hành chính về quản lý,
sử dụng đất. Quản lý dịch vụ công về đất đai bao gồm:
- Quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
- Quản lý các hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất
- Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai thuộc các lĩnh vực: tư vấn về
giá đất, tư vấn về lập QH-KHSD đất.


11
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới


, Luật Đất đai

năm 2013 ra đời đã góp phần vào vệc quản lý đất đai trong quá trình phát
triển của đất nước . Công tác quản lý đất đai đã đáp ứng được phầ n nào yêu
cầu và đạt được kết quả như sau:
2.1.3.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ
các vướng mắc khó khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình 1 năm thực hiện Luật Đất đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Ban hành 5 thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các
nghị định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi
hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương,
đã ban hành hơn 450 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành.
2.1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Tại hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính. Thực hiện tốt việc phân giới cắm mốc
tuyến biên giới với các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia
(đã xây dựng được 256 vị trí mốc). Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao


12
công nghệ phân giới, cắm mốc địa giới hành chính và tuyên truyền nhân dân

cùng bảo vệ.
2.1.3.3. Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồđịa chính
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm
phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt
khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN 2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và
được Thủ tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay,
đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập
bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành
và bàn giao sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ
lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án Thành lập
cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị,
khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử
dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
tại địa phương .
2.1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm
qua, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được các
cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tić h cực.
Hiện tại 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc
lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
(2016-2020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng
địa phương.
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trìnhChính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho


13
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện:có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển
khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
2.1.3.5. Công tác giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
-Theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nội
dung pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định về các vấn đề: căn cứ giao
đất, cho thuê đất; hình thức giao đất, cho thuê đất; thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất; thời hạn giao đất, cho thuê đất; quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê
đất; giá đất. Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã
thực hiện giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3
nghìn tổ chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công
trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu
đất ở, đất sản xuất cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa
nguồn thu từ đất đai trong năm 2015 đạt hơn 40 tỷ đồng.
2.1.3.6. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao
đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển
khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo
đảm đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử


14
dụng đất trồng lúa, đất có rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục

được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu
tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ
hoang. Tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho các địa phương, đặc biệt là bồi thường, giải phóng mặt
bằng đối với các dự án trọng điểm. Quan tâm kiện toàn các tổ chức dịch vụ
công trong lĩnh vực đất đai, ngành Tài nguyên đã chỉ đạo các địa phương
nhanh chóng kiện toàn, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát
triển quỹ đất.
2.1.3.7. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để
hoàn thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015,
cả nước đã cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận.
Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có 107
đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã
thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu (trong
đó có 59 đơn vị cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên
thông ở cả 3 cấp), có 9.027 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
2.1.3.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt; Dự án kiểm


15
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng kế hoạch
(Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường); tổ chức tập huấn cho 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; cung

cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa
phương; tập trung chỉ đạo triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm
2014; tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành
phố; tổ chức các Đoàn kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương
công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014. Đến nay,
đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ
các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã).
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ
kết quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã).
- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp
xã (chiếm 52,61% tổng số xã).
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã).
- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết
quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm
2014 (chiếm 26,29% tổng số xã).
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.


16
2.1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc
quản lý đất đai.
Công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đã được tăng
cường về số lượng; điều chỉnh về đối tượng, trong đó chú trọng thanh tra,
kiểm tra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai; coi trọng việc chỉ

đạo, đôn đốc thực hiện và công khai kết quả thực các kết luận thanh tra.
Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đã giảm: năm 2015 có 1.813 vụ việc
(chiếm 94% số vụ việc) liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có 1.214 vụ
việc khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất
đai, chủ yếu là thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.3.10. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Hàng năm công tác này được thực hiện thường xuyên theo đúng Luật
đất đai. Nguồn tài chính thu được từ đất đai được chi một khoản đáng kể cho
công tác đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, phần còn lại được
nộp vào ngân sách Nhà nước.
2.1.3.11. Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của luật đất đai đã được quan tâm thể hiện qua việc lãnh đạo chỉ đại cơ quan
chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ công tác như: Công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công
tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội dung đều được công khai từ trình
tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí đảm bảo cho người sử
dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Luật đất đai.


17
Việc quản lý và sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức
sử dụng đất đều sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong những năm
qua do làm tốt công tác quản lý đất đai nên việc vi phạm hành chính về sử dụng đất
đã giảm rõ rệt.
2.1.3.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công

về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch
vụ thông tin đất đai… các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà
nước hoặc không thuộc Nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương
trên toàn quốc đã thành lập văn phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước, vừa cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử
dụng đất.
2.1.3.13. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai,
trong thời gian qua, Bộ đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước.
Đến nay, đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai
trong đó có 59 đơn vị cấp huyện thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý
cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp: Xã - Huyện - Tỉnh, điển hình là
Vĩnh Long đã hoàn chỉnh mô hình xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai
toàn tỉnh. Đối với Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đến nay, đã hoàn
thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã. Một số các
tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhưng
vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên Bái - Yên Bái,
huyện Tân Lạc - Hoà Bình, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, thành phố Nam Định


×