Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thị trường phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tại chi cục quản lý thị trường tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.42 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ….. tháng……. năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và hoàn thành
bản luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn đã
hết lòng quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ phối hợp
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn




iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................. vii
Đ T VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THỊ
TRƢỜNG PHÒNG CHỐNG HÀNG GIẢ, HÀNG NHÁI, HÀNG KÉM
CHẤT LƢỢNG ................................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thị trƣờng phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng ......................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Phƣơng pháp và công cụ quản lý thị trƣờng nhằm chống kinh doanh
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng........................................................ 8
1.1.3. Hệ thống các lực lƣợng quản lý ở cấp tỉnh, thành phố ......................... 10
1.1.4. Nội dung quản lý thị trƣờng về phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lƣợng. ............................................................................................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác phòng chống hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lƣợng ..................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý phòng phòng chống kinh doanh hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lƣợng .............................................................................. 20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 20

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam ................................ 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam ................................................. 23


iv

Chƣơng 2 Đ C ĐIỂM ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
2.1. Những đặc điểm cơ bản của địa bàn tỉnh Hà Nam .................................. 31
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 36
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 37
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 38
3.1. Thực trạng hoạt động của chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam ........ 38
3.1.1. Khái quát về Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam ......................... 38
3.1.2. Kết quả hoạt động của Chi cục QLTT Hà Nam.................................... 42
3.2. Thực trạng công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lƣợng tại chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam .......................................... 43
3.2.1. Thực trạng công tác hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ................... 43
3.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, kiểm soát thị
trƣờng .............................................................................................................. 46
3.2.3. Thực trạng công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng .............. 48
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam ................. 51
3.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về phòng chống hàng giả, hàng nhái,

hàng kém chất lƣợng ....................................................................................... 51
3.3.2. Công tác tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân ............................ 52


v

3.3.3. Chất lƣợng nguồn nhân lực làm công tác phòng chống hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lƣợng .............................................................................. 53
3.3.4. Các nguồn lực dành cho công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng ....................................................................................... 56
3.3.5. Cơ chế phối hợp trong công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lƣợng ................................................................................................ 57
3.4. Đánh giá chung về công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam.................................. 58
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 58
3.4.2. Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 62
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 63
3.5. Giải pháp nhằm nâng cao công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam ................. 67
3.5.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và văn bản của quản lý thị trƣờng
nhằm chống kinh doanh hàng giả ................................................................... 67
3.5.2. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng nhằm
chống kinh doanh hàng giả ............................................................................. 69
3.5.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng nhằm chống kinh
doanh hàng giả ................................................................................................ 69
3.5.4. Phát triển các nguồn lực tổ chức thực thi kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng
nhằm chống kinh doanh hàng giả hiệu quả ..................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

QLTT

Quản lý thị trƣờng

SHTT

Sở hữu trí tuệ

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng biểu

STT

Trang

2.1

Bảng tổng hợp dân số và lao động tỉnh Hà Nam năm 2016

25

3.1

Bảng tổng hợp trình độ đào tạo

41

3.2

Kết quả hoạt động của Chi cục QLTT Hà Nam từ năm 2014 đến

43

năm 2016
3.3

Bảng tình hình kiểm tra hàng giả trên địa bàn Hà Nam giai đoạn

50


2014-2016
3.4

Thống kê kết quả Đào tạo, bồi dƣỡng NNL qua các năm

55

Sơ đồ
3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục QLTT Hà Nam

38


1

Đ T VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chặng đƣờng gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ
1986 đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành
công đạt đƣợc có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bƣớc vào
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập
quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan
hệ giữa con ngƣời với nhau. Với quá trình đổi mới chính sách, cơ chế thƣơng mại
đã tạo ra những thay đổi căn bản trong hoạt động thƣơng mại, tạo ra "hiệu ứng" tích
cực, góp phần quan trọng vào những thành tựu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trƣớc
những thuận lợi trên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức, đặc biệt là
vấn nạn kinh doanh hàng giả. Trƣớc những yêu cầu cấp thiết của sự phát triển kinh

tế Việt Nam nói chung, tỉnh Hà Nam nói riêng và bảo vệ lợi ích của ngƣời dân, đòi
hỏi phải có các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu nhằm hoàn thiện nội dung quản lý thị
trƣờng nhằm chống kinh doanh hàng giả.
Lợi nhuận kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng rất cao
cộng với nền kinh tế hiện nay đang chịu sự cạnh tranh gay gắt nên các doanh
nghiệp sử dụng nhiều cách thức thủ đoạn để chạy theo món lợi lớn này. Sự phát
triển và phổ biến công nghệ trong sản xuất hàng hóa và internet phát triển cũng là
điều kiện thuận lợi cho hàng giả phát triển. Trung Quốc là một nƣớc có nền kinh tế
đi lên rất nhanh, đƣợc ví nhƣ công xƣởng sản xuất của thế giới, việc làm giả trở nên
rất dễ dàng đối với công nghệ của nƣớc này. Theo đó, các doanh nghiệp và cá nhân
càng thuận lợi hơn trong việc kinh doanh hàng giả.
Các doanh nghiệp, cá nhân chủ thể chƣa chủ động, quan tâm thỏa đáng đến
việc xây dựng và bảo vệ thƣơng hiệu của mình do nhận thức về sở hữu trí tuệ còn
hạn chế. Kinh phí, năng lực, trang thiết bị cần thiết trong việc tự bảo vệ thƣơng hiệu
còn thiếu. Chủ thể quyền chƣa tin tƣởng vào hiệu quả xử lý của các cơ quan quản lý.


2

Ngƣời tiêu dùng chƣa quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi, lợi ích của mình
do thu nhập thấp chƣa đủ sống và cơ chế bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng còn
nhiều hạn chế, đặc biệt là ngƣời dân lao động nghèo; tâm lý của ngƣời tiêu dùng
thích dùng hàng có nhãn hiệu nổi tiếng nhƣng với giá rẻ; khó phân biệt giữa hàng
thật với hàng giả, hàng nhái; cơ chế khiếu nại còn phức tạp gây ra tâm lý e ngại,
không dám tố cáo.
Cơ sở pháp lý về chống kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lƣợng còn chƣa hoàn thiện; cơ chế thực thi gặp nhiều khó khăn; năng lực thực thi
còn hạn chế; công tác tuyên truyền pháp luật còn kém hiệu quả.
Chi cục quản lý thị trƣờng Hà Nam trực thuộc Sở Công thƣơng Hà Nam
đƣợc thành lập theo quyết định số 200/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1997 của

UBND tỉnh Hà Nam có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng, đấu tranh chống
các hành vi buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lƣu thông trên
thị trƣờng; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thƣơng mại đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Công tác đấu tranh chống kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lƣợng của Chi cục QLTT tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết
quả tích cực, đƣợc chính quyền, nhân dân trong và ngoài tỉnh ghi nhận, đánh giá
cao thông qua triển khai đồng bộ trên nhiều mặt hoạt động từ điều tra, trinh sát,
nắm bắt địa bàn, thông tin tuyên truyền, phối hợp đến kiểm tra, xử lý vi phạm trong
sản xuất, kinh doanh hàng giả. Riêng giai đoạn năm 2014 đến hết năm 2016 đã tổ
chức kiểm tra, xử lý trên 400 vụ, xử phạt trên 1,5 tỷ đồng, tịch thu tiêu hủy hàng giả
trị giá nhiều tỷ đồng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan,
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt
ra, đặc biệt khi nền kinh tế trong nƣớc, trong tỉnh đang phát triển mạnh mẽ, có độ
mở ngày càng cao với kinh tế thế giới, khu vực. Trong khi đó, tình trạng sản xuất,
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lƣợng vẫn ngày càng gia tăng và diễn biến
phức tạp cả về quy mô, lĩnh vực lẫn nguồn gốc, phƣơng thức sản xuất, tổ chức tiêu


3

thụ; hàng giả đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề nhức nhối, đƣợc quan tâm của toàn
xã hội.
Công tác QLTT, chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian gần đây
có tính thời sự cao, việc nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn
bán hàng giả đối với các cơ quan thực thi QLTT nói chung, Chi cục QLTT tỉnh Hà
Nam nói riêng có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn đặt ra. Do đó, việc
nghiên cứu, đánh giá công tác đấu tranh chống hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh Hà
Nam để đƣa ra các giải pháp đối mới, nâng cao hiệu quả thực sự là một vấn đề khoa

học, cần đƣợc nghiên cứu và đánh giá một cách nghiêm túc.
Trƣớc những yêu cầu cấp thiết bảo vệ lợi ích của ngƣời dân trƣớc thực tiễn
kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng và qua quá trình công tác tại
Chi cục QLTT tỉnh Hà Nam, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý thị trường phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tại chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Nam” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thị trƣờng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phòng chống
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam.
Hiện nay, nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng là một trong những
vấn đề nhức nhối của xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại cho xã hội là không
nhỏ nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe, tài chính của ngƣời tiêu dùng, làm suy giảm niềm
tin của ngƣời tiêu dùng đến tính minh bạch của thị trƣờng hàng hóa, làm giảm uy
tín của các nhà sản xuất chân chính…. Vậy, thực trạng về nạn hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng hiện nay nhƣ thế nào? Các nguyên nhân làm cho nạn hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng tồn tại và phát triển ra sao.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với
công tác chống kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng.


4

- Làm rõ thực trạng công tác quản lý phòng chống kinh doanh hàng giả,
hàng nhái hàng kém chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam.
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý phòng chống kinh
doanh hàng giả, hàng nhái hàng kém chất lƣợng tại tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất đƣợc giải pháp và kiến nghị nhằm phòng chống kinh doanh hàng

giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài công tác quản lý phòng chống hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lƣợng tại Chi cục QLTT tỉnh Hà Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1 Phạm vi về nội dung:
Hoạt động của Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau, tuy nhiên do những hạn chế về thời gian, Luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu công tác quản lý thị trƣờng của Chi cục đối với 3 vấn đề sau đây:
- Công tác quản lý phòng chống hàng giả,
- Công tác quản lý phòng chống hàng nhái,
- Công tác quản lý phòng chống hàng kém chất lƣợng,
3.2.2 Phạm vi về thời gian:
Các tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập và tổng hợp trong 3 năm gần đây (2014,
2015, 2016)
- Các số liêu sơ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến
tháng 8 năm 2017.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025.
3.2.3 Phạm vi về không gian:
- Đề tài nghiên cứu công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lƣợng trên phạm vi tỉnh Hà Nam.


5

4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thị trƣờng phòng chống hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng.
- Thực trạng công tác quản lý phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém

chất lƣợng của Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lƣợng tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Nam.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG PHÕNG
CHỐNG HÀNG GIẢ, HÀNG NHÁI, HÀNG KÉM CHẤT LƢỢNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thị trƣờng phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lƣợng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, một phạm trù có lịch sử phát
triển. Sản xuất và buôn bán hàng giả xuất hiện và phát triển trong nền sản xuất hàng
hóa. Thị trƣờng hàng hóa càng phát triển cao thì cơ hội cho việc kinh doanh hàng
giả càng lớn.
Mặc dù vấn đề hàng giả xuất hiện từ lâu và đƣợc đặt ra mang tính nhà nƣớc
nhƣng vẫn còn nhiều quy định chƣa mang tính thống nhất về định nghĩa hàng giả.
Theo Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng bộ
trƣởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả “Hàng giả là
những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu
thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng
với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó” [21].
Theo Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng giả bao gồm:
- Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng:
Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng

không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hoá; có giá trị sử
dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng
ký.
Hàng hóa có hàm lƣợng, định lƣợng chất chính, tổng các chất dinh dƣỡng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn


7

chất lƣợng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn,
bao bì hàng hoá.
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngƣời, vật nuôi không có dƣợc chất; có
dƣợc chất nhƣng không đúng với hàm lƣợng đã đăng ký; không đủ loại dƣợc chất
đã đăng ký; có dƣợc chất khác với dƣợc chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá.
Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lƣợng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lƣợng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa.
- Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
Hàng hoá có nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá giả mạo tên thƣơng nhân, địa
chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại, tên thƣơng phẩm hàng hoá, mã
số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hoá của thƣơng nhân khác.
Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn
gốc hàng hoá, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hoá.
- Giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hóa, bao bì hàng hóa có gắn nhãn hiệu,
dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ
dùng cho chính mặt hàng đó mà không đƣợc phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, của tổ
chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc hàng hóa sao chép lậu là bản sao đƣợc sản xuất mà
không đƣợc phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả gồm các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì

hàng hóa, tem chất lƣợng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa
có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thƣơng nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất,
đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
Hàng giả có thể chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả nhƣ trên, ví dụ nhƣ vừa
giả mạo nhãn hiệu hàng hóa vừa giả chất lƣợng.
Đối với quốc tế không quy định cụ thể về hàng giả, thay vào đó là quy định
về quyền SHTT. Các nƣớc tham gia vào WTO đã cũng nhau ký kết Hiệp định về
các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại (Hiệp định


8

TRIPS . Hiệp định này quy định đối với bản quyền, quy định đối với nhãn hiệu
thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp .
Hàng kém chất lƣợng:
Chất lƣợng hàng hóa, sản phẩm thể hiện mức độ đáp ứng của hàng hoá, sản
phẩm với nhu caaud của ngƣời tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho con ngƣời, động
thực vật, tài sản môi trƣờng. Chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, sản phẩm là đặc tính
của hàng hóa, sản phẩm thể hiện ở việc cấu tạo, thành phần hóa học, vật lý, độ bền
độ tin cậy, tính tiện dụng, tính thẩm mỹ, tính an toàn. Nhƣ vậy chất lƣợng sản phẩm
hàng hóa là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trung của sản phẩm, thể hiện dƣợc sự thỏa
mãn nhu cầu trong các điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản
phẩm
1.1.2. Phương pháp và công cụ quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
1.1.2.1. hư ng pháp quản lý thị trường nh m chống kinh doanh hàng giả
Phƣơng pháp quản lý kinh tế của nhà nƣớc là tổng thể những cách thức tác
động có chủ đích và có thể của Nhà nƣớc lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc.
Trong thực tế tổ chức và quản lý nhằm chống kinh doanh hàng giả cần phải

thực hiện các phƣơng pháp chủ yếu sau đây:
- hư ng pháp hành chính: Phƣơng pháp hành chính là cách thức tác động
trực tiếp của Nhà nƣớc thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc
trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của
Nhà nƣớc trong những tình huống nhất định.
Nhà nƣớc xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một
hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà
nƣớc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động
của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các
những chủ thể từ cơ quan nhà nƣớc đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ.


9

Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác
động bắt buộc của nhà nƣớc lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các
chủ thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc.
- hư ng pháp kinh tế: Phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp
của Nhà nƣớc, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tƣợng quản
lý, nhằm làm cho đối tƣợng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ
đƣợc giao.
- hư ng pháp giáo dục: Phƣơng pháp giáo dục là cách thức tác động của
Nhà nƣớc vào nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm nâng cao tính tự giác,
tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao
Phƣơng pháp giáo dục cần đƣợc áp dụng trong mọi trƣờng hợp và phải đƣợc
kết hợp với hai phƣơng pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.1.2.2. ác công cụ quản lý thị trường nh m chống kinh doanh hàng giả
Công cụ quản lý thị trƣờng là tổng thể những phƣơng tiện Nhà nƣớc sử dụng
để tác động lên chủ thể nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu quản lý. Trong quản lý thị
trƣờng nhằm chống kinh doanh hàng giả, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ sau:

- háp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nƣớc đặt ra, thực
thi và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo các đặc trƣng đã định.
- Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc sử
dụng để quản lý nền kinh tế. nó tập trung các giải pháp nhất định để thực hiện các
mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của phát triển kinh tế
xã hội. Trong hệ thống công cụ quản lý, chính sách là bộ phận năng động nhất, có
độ nhạy cảm cao trƣớc những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nƣớc
nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra
-

quan quản lý nhà nước: đó là các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, các

công sở và các phƣơng tiện kinh tế - kỹ thuật đƣợc sử dụng trong hoạt động quản lý
kinh tế của Nhà nƣớc. Cơ quan này trực tiếp sử dụng và thực thi các công cụ nêu
trên để quản lý hoạt động kinh tế.


10

1.1.3. Hệ thống các lực lượng quản lý ở cấp tỉnh, thành phố
1.1.3.1 Quản lý thị trường
Quản lý thị trƣờng là lực lƣợng chuyên trách đƣợc tổ chức từ Trung ƣơng
đến huyện, có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng, đấu tranh chống các vi
phạm pháp luật trong hoạt động thƣơng mại ở thị trƣờng trong nƣớc. Tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trƣờng đƣợc quy định tại Văn bản hợp nhất số
17/VBHN-BCT năm 2014 do Bộ công thƣơng ban hành.
Mục tiêu ra đời của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng nhằm mục đích thiết lập
trật tự, kỷ cƣơng, lành mạnh hóa thị trƣờng và đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh trên thị trƣờng thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.

Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thành lập Chi cục Quản lý thị
trƣờng trực thuộc Sở Công thƣơng. Chi cục Quản lý thị trƣờng có các nhiệm vụ
sau:

- Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thƣơng mại, công nghiệp

của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thƣơng mại. Đề xuất với Sở Công Thƣơng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trƣờng, bảo đảm lƣu thông
hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
thƣơng mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về thƣơng mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thƣơng mại
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trƣờng thực hiện các kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp
luật trong hoạt động thƣơng mại.
- Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lƣợng quản lý thị trƣờng ở địa
phƣơng.
- Thƣờng trực giúp Giám đốc Sở Công thƣơng chủ trì tổ chức sự phối hợp
hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phƣơng có chức năng quản lý thị trƣờng,
chống đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.


11

Ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo yêu cầu trên từng địa
bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Đội Quản lý thị
trƣờng trực thuộc Chi cục hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên huyện. Đội quản
lý thị trƣờng có các nhiệm vụ sau:

- Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, sản xuất, buôn bán hàng giả;
kiểm tra thực hiện đăng ký kinh doanh và chấp hành nội dung đã đăng ký; kiểm tra
việc chấp hành các quy định về thƣơng nhân và hoạt động thƣơng mại; phát hiện
các hành vi khác vi phạm pháp luật thƣơng mại trên địa bàn theo sự phân công,
phân cấp của Chi cục Quản lý thị trƣờng.
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật thƣơng
mại theo thẩm quyền. Trƣờng hợp vƣợt thẩm quyền của đội thì báo các Chi cục
trƣởng xử lý.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn đƣợc phân công để kiểm
tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực.
- Đề xuất với Chi cục để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện
pháp quản lý thị trƣờng, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thƣơng mại trên địa bàn;
những bất cập về cơ chế, chính sách pháp luật thƣơng mại cần thiết sửa đổi, bổ
sung.
- Tổng hợp tình hình trên địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Kiểm tra hoạt động của kiểm soát viên vể thực hiện quy chế công tác và
chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng.
- Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội theo sự
phân cấp quản lý; quản lý tài chính, tài sản, phƣơng tiện hoạt động, ấn chỉ, lƣu trữ
hồ sơ vụ việc theo quy định.
1.1.3.2. Thanh tra chuyên ngành
- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình
Bộ trƣởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;


12

- Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi đƣợc Chánh

Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;
- Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trƣởng, Giám đốc Sở giao;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của mình;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh
tra sở;
1.1.3.3. Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp
quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đƣờng bộ, ga
đƣờng sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất,
kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ƣu đãi hải quan, bƣu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực
hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. ục cảnh sát phòng chống buôn lậu
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ của ngành công an thì còn có chức năng
phòng chống tội phạm về buôn lậu trong cả nƣớc tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm về buôn lậu; trực tiếp điều tra các
vụ án về buôn lậu theo quy định của pháp luật và của Bộ trƣởng Bộ Công an. Ở Hà
Nam có Đội chuyên trách về điều tra chống buôn lậu và buôn bán hàng giả.


13


1.1.4. Nội dung quản lý thị trường về phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng.
1.1.4.1. Phân tích các tác nh n và xác lập mục tiêu quản lý thị trường
Xác định vấn đề hoạch định chiến lƣợc và chính sách thƣơng mại cũng nhƣ
việc xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng là những tác nhân có ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động của thị trƣờng, hiệu quả hoạt động quản lý thị trƣờng, nhất là trong thời
kỳ hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trƣờng kinh tế thế giới.
Bên cạnh việc tuân thủ các quy luật thị trƣờng, cơ quan quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thƣơng mại đã chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực
thi các cam kết quốc tế, đổi mới sâu rộng cả về chất lƣợng và tầm nhìn trong việc
hoạch định chính sách, xây dựng thể chế nhằm đáp ứng đƣợc đòi hỏi cho quá trình
phát triển hiện tại, nhƣng mặt khác đã chủ động, phòng ngừa tránh bị động khi đối
phó với những vấn đề nảy sinh trong quá trình hội nhập.
Chiến lƣợc và chính sách thƣơng mại bị ảnh hƣởng bởi đƣờng lối chính trị
và quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc. việc hoạch định các cơ chế, chính
sách thƣơng mại, trƣớc hết phải căn cứ vào đƣờng lối chính trị và tƣ tƣởng chỉ đạo
của Đảng. chính sách thƣơng mại phải hƣớng vào mục tiêu của Nhà nƣớc, thể hiện
bản chất và phƣơng hƣớng của Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thông
qua việc vạch ra cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, định hƣớng về cơ chế, chính sách. Nhà
nƣớc thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng bằng pháp luật và thực thi đƣờng
lối chủ trƣơng đó trong thực tiễn.
Ở nƣớc ta, pháp luật Nhà nƣớc là một hệ thống pháp luật thống nhất, từng bƣớc
phù hợp với định hƣớng XHCN, bao quát và điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều
lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho quá trình hình thành nền kinh
tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh tế nói
chung, thƣơng mại nói riêng theo cơ chế thị trƣờng phù hợp với thực tiễn nƣớc ta và
thông lệ quốc tế. chính sách thƣơng mại phải căn cứ vào những quan điểm, đƣờng lối
của Đảng và Nhà nƣớc, tuân thủ những quy phạm pháp luật đƣợc thể chế hoá từ đƣờng
lối chính trị đó, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành.



14

Các điều kiện kinh tế nhƣ trình độ phát triển, mức tăng trƣởng của nền kinh
tế, sự phát triển và nhu cầu phát triển của lĩnh vực kinh tế là những yếu tố có ảnh
hƣởng đến cơ chế, chính sách thƣơng mại. Bên cạnh điều kiện phát triển kinh tế,
hoàn cảnh lịch sử cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành cơ chế, chính sách
thƣơng mại. Cơ chế, chính sách thƣơng mại ở nƣớc ta hiện nay đƣợc hình thành và
thực thi trong bối cảnh lịch sử của quá trình vận động từ một xã hội chậm phát triển
sang xã hội văn minh, hiện đại.
Chính sách thƣơng mại phải xác lập rõ mục tiêu quản lý cần đạt đƣợc để
chống lại nạn kinh doanh hàng giả trong những thời kỳ nhất định, dựa trên tác động
của những nhân tố có ảnh hƣởng đến chính sách.
1.1.4.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý là những hình thức pháp luật sử dụng trong công
tác quản lý kinh tế, xã hội. Nhà nƣớc ta quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật và
theo nguyên tắc pháp chế. Vai trò quan trọng của văn bản pháp luật chính là
phƣơng tiện để quản lý nhà nƣớc, để thể chế hóa và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng
và quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống văn bản pháp lý bao gồm tất cả các quy định của nhà nƣớc về quản
lý xử phạt và các văn bản hƣớng dẫn đối với chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, chủ
thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh của các đối tƣợng trên. Hệ thống văn bản có tác động đến các đối tƣợng
và các hoạt động liên quan, điều tiết hoạt động theo khuôn khổ quy định của nó.
Văn bản pháp luật đƣợc ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền do pháp luật
quy định. Văn bản pháp luật đƣợc ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định. Thủ
tục ban hành đối với mỗi loại văn bản đƣợc pháp luật quy định một cách cụ thể.
Văn bản pháp luật đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện. Nhà nƣớc sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau nhƣ: tuyên truyền, giáo dục và đặc biệt là biện pháp
cƣỡng chế. Nếu các cá nhân tổ chức có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý
trƣớc nhà nƣớc.


15

Nhà nƣớc xây dựng chặt chẽ các quy định đối với hoạt động liên quan đến
hàng giả, quản lý hàng giả để điều tiết, giám sát hoạt động trên thị trƣờng nhằm
đảm bảo sự phát triển ổn định và giữ gìn an ninh trật tự.
Ngày nay nƣớc ta mở cửa và hội nhập sâu rộng vào thị trƣờng quốc tế, vì
vậy các yêu cầu về pháp luật ngày càng phức tạp và đòi hỏi nhà nƣớc cần hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong nƣớc để đáp ứng các yêu cầu cũng nhƣ phù hợp với
các cam kết quốc tế.
1.1.4.3. X y dựng kế hoạch và quy trình ki m tra, ki m soát thị trường
Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, kiểm soát là công việc rất cần thiết
nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra, có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt
động quản lý. Lập kế hoạch cho biết phƣơng hƣớng hoạt động trong tƣơng lai, làm
giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trƣờng, tránh đƣợc sự lãng phí và dƣ
thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Kế hoạch là cơ sở cho các chức năng khác của quản lý. Các chức năng khác
đều đƣợc thiết kế phù hợp với kế hoạch và nhằm thực hiện kế hoạch. Từ những
mục tiêu đƣợc xác định sẽ làm cơ sở cho việc xác định biên chế, phân
công công việc và giao quyền, lựa chọn phong cách lãnh đạo và phƣơng
thức kiểm tra thích hợp. Khi kế hoạch phải điều chỉnh thì các chức năng khác cũng
phải điều chỉnh ở những nội dung tƣơng ứng.
Xây dựng kế hoạch là công việc không thể thiếu để quản lý chống kinh
doanh hàng giả. Trƣớc những diễn biến phức tạp của hàng giả thì cần thiết phải đƣa
ra đƣợc mục tiêu quản lý rõ ràng trong từng thời điểm, cách thức hoạt động để đạt
đƣợc mục tiêu, tổ chức các nguồn lực một cách có hiệu quả, có những giải pháp
ứng phó trong tình huống bất ngờ.

Việc xây dựng quy trình kiểm tra kiểm soát đối với hàng giả của cơ quan
quản lý cũng hết sức cần thiết. Quy trình kiểm tra là các bƣớc để tiến hành công
việc kiểm tra từ lúc bắt đầu tiếp nhận thông tin cho đến lúc kết thúc vụ việc. Quy
trình kiểm tra phải đƣợc xây dựng một cách thống nhất và phù hợp với các quy
định Nhà nƣớc.


16

Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát làm cho hoạt động của các cơ quan
quản lý nằm trong khuôn khổ, tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện kiểm tra
dễ dàng và đơn giản hơn mà vẫn tuân thủ theo các quy định pháp luật của nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, công tác giám sát hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý cũng chặt
chẽ hơn, tránh đƣợc những tiêu cực xảy ra trong quá trình kiểm tra làm sai lệch kết
quả gây hậu quả nghiêm trọng.
1.1.4.4. Tri n khai ki m tra, ki m soát thị trường
- Tổ chức bộ máy nhà nƣớc, phối hợp của các cơ quan nhà nƣớc trong việc
quản lý nhà nƣớc nhằm chống kinh doanh hàng giả
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của
quốc tế và quốc gia về hoạt động chống kinh doanh hàng giả.
- Kiểm tra, giám sát việc thực thi và chấp hành các văn bản pháp luật chống
kinh doanh hàng giả.
Các cơ quan QLNN khi thực hiện quá trình thanh tra, kiểm tra có quyền và
trách nhiệm sau:
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tƣ liệu và trả lời
những vấn đề cần thiết phục vụ công tác thanh tra về xuất xứ hàng thực phẩm; yêu
cầu đối tƣợng thanh tra cung cấp tài liệu, hồ sơ gốc chứng minh đƣợc nguồn gốc
xuất xứ của thực phẩm. Khi phát hiện sai phạm, các cơ quan QLNN sẽ niêm phong
tài liệu, tang vật có liên quan đến nội dung thanh tra, lập biên bản về các vi phạm
theo quy định của pháp luật.

Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử
lý vi phạm pháp luật về hàng giả theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết luận, biện pháp xử lý hoặc quyết
định kiểm tra của mình.
Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát và điều chỉnh việc thực hiện mục tiêu phát triển thƣơng mại đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các cấp và các ngành, giữa trung ƣơng và địa phƣơng,


17

giữa trong nƣớc và quốc tế, nhất là trong lĩnh vực QLNN về thƣơng mại dịch vụ,
trong các hoạt động chống hàng giả, buôn lậu và gian lận thƣơng mại.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động
buôn bán hàng giả.
Để công tác khiếu nại và tố cáo đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và có
căn cứ, hiệu quả thì nhà nƣớc cần phải có một cơ chế đơn giản nhằm tạo điều kiện
cho các cá nhân, tổ chức thực hiện khi có sai phạm. Điều này đặc biệt với ngƣời
tiêu dùng, đây là đối tƣợng gánh chịu trực tiếp các hậu quả của các sai phạm của
đối tƣợng kinh doanh hàng giả. Tuy nhiên, ngƣời tiêu dùng lại đang có tâm lý e
ngại khi đi khiếu nại, tố cáo. Do đó, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm là
một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng mà các cơ quan QLNN cần nghiêm
chỉnh thực hiện nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, bảo vệ đƣợc quyền
lợi của ngƣời tiêu dùng, tăng thêm niềm tin của ngƣời dân vào QLNN nhằm chống
kinh doanh hàng giả.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phòng chống hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng
1.1.5.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về phòng chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng
Đây là yếu tố quyết định, ảnh hƣởng mang tính bao trùm tới mọi hoạt động

đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sản xuất, buôn bán hàng giả và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Thể chế
chính sách bao gồm cả các quy định của pháp luật quy định nội hàm của khái niệm
hàng giả; tổ chức bộ máy các cơ quan có chức năng đấu tranh chống hàng giả và
phạm vi chức năng nhiệm vụ của các cơ quan này; các biện pháp và chế tài xử lý…
Thể chế chính sách còn bao gồm các quy định có ý nghĩa quan trọng liên quan đến
chế độ chi trả các khoản chi phí, trang cấp trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ đấu
tranh chống hàng giả; các nội dung liên quan đến quản lý hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động xuất nhập khẩu; chính sách biên mậu, quản lý chất lƣợng hàng
hóa… Tùy theo tính phù hợp, kịp thời và nội dung mà thể chế chính sách có thể có
tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả chống sản xuất, buôn bán hàng giả.


18

Cơ chế chính sách, văn bản pháp luật, đƣờng lối chủ chƣơng hay chƣơng
trình kế hoạch, đề án sẽ chỉ đơn thuần là những văn bản giấy tờ, khẩu hiệu nếu
không đƣợc thực hiện nghiêm minh, phát huy hiệu lực, hiệu quả trên thực tế. Hoạt
động của các cơ quan quản lý, đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả là bƣớc
hiện thực hóa và tác động trực tiếp vào hàng giả và sản xuất, buôn bán hàng giả.
1.1.5.2. ông tác tuyên truyền phổ biến, vận động nh n d n
Thông tin tuyên truyền là hoạt động mang tính xuyên suốt tác động đến kết
quả công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Thông qua thông tin
tuyên truyền ngƣời tiêu dùng sẽ có thêm thông tin để phân biệt hàng thật, hàng giả,
nhận thức đƣợc mức độ nguy hại của hàng giả qua đó chủ động tố giác với cơ quan
chức năng các vụ việc vi phạm. Nhận thức đúng đắn về hàng giả về hàng giả của
ngƣời tiêu dùng sẽ khiến cho hàng giả không còn "đất sống" trên thị trƣờng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng giả, qua thông tin tuyên
truyền sẽ giúp nhận thức đƣợc những tác động tiêu cực của hàng giả đến hiệu quả
kinh doanh, môi trƣờng kinh doanh; nâng cao ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp

trong chống hàng giả; trang bị kiến thức để doanh nghiệp có các biện pháp phòng,
chống hàng giả hiệu quả và phù hợp.
Đối với các cơ quan nhà nƣớc, các cấp chính quyền, tin tuyên truyền sẽ giúp
nhận thức đúng, đủ vị trí, vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi tổ chức cũng
nhƣ mỗi cán bộ công chức trong tổ chức đó trong cuộc chiến chống hàng giả.
Thông tin tuyên truyền là biện pháp tác động tới ý thức, tới nhận thức của con
ngƣời, đòi hỏi một quá trình lâu dài, thƣờng xuyên, liên tục với nội dung, hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, với từng giai đoạn. Một khi nhận thức đã đúng,
đã đủ thì tác động sẽ sâu, rộng và có sức lan tỏa lơn, hiệu quả sẽ cao.
1.1.5.3.

hất lượng nguồn nh n lực làm công tác phòng chống hàng giả, hàng

nhái, hàng kém chất lượng
Con ngƣời là nhân tố chính để thực hiện quản lý, quyết định đến sự thành
công hay thất bại của quản lý. Vì vậy, phát triển nguồn lực về con ngƣời có ý nghĩa
rất quan trọng trong quản lý thị trƣờng. Phát triển nguồn lực về con ngƣời trong


×