Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.33 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ CHINH

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày tháng năm 2017
Tác giả

Lê Thị Chinh


ii



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày
tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Thu Hà - Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo và các đồng nghiệp Cục Hải quan Thanh Hóa đã
luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ, hình vẽ

xiii

Đặt vấn đề

1

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiến về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

4

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

4

1.1.1. Khái niệm, bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

4

1.1.2. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu


5

1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

7

1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

11

1.1.5. Các yếu tố tác động tới công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế

17

nhập khẩu
1.1.6. Yêu cầu mới về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện

22

nay
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

27

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở một

27

số Cục Hải quan địa phương và bài học kinh nghiệm cho Cục hải quan
Thanh Hóa

1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

30

Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

33

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu

33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Thanh

33

Hóa
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa

36

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại

37


iv

Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động XNK trên địa bàn quản lý của Cục


38

Hải quan tỉnh Thanh Hóa
2.2. Phương pháp nghiên cứu

41

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

41

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

41

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

41

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.

42

Chương 3. Kết quả nghiên cứu

43

3.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải


43

quan Thanh Hoá
3.1.1. Quá trình đổi mới chính sách thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

43

tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
3.1.2. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành và thực

44

hiện chính sách trong khuôn khổ AFTA
3.1.3. Tình hình thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan

47

tỉnh Thanh Hoá trong những năm qua
3.1.4. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không

57

thu thuế, thanh khoản hồ sơ
3.1.5. Kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại và vi phạm

58

chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.1.6. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục


60

hải quan tỉnh Thanh Hóa
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế xuất nhập khẩu tại

70

Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ

70

3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực hải quan

71

3.2.3. Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan

72

3.2.4. Ý thức và hành vi của đối tượng nộp thuế

73


v

3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập

74


khẩu tại Cục hải quan tỉnh Thanh Hóa
3.3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của

74

Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
3.3.2. Giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan

78

tỉnh Thanh Hóa.
Kết luận

92

Tài liệu tham khảo

93

Phụ lục

97


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT


Bảo vệ môi trường

CK

Cửa khẩu

CKQT

Cửa khẩu quốc tế

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)

GTGT

Giá trị gia tăng

HQCK

Hải quan cửa khẩu

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLRR

Quản lý rủi ro

XK

Xuất khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất khẩu, nhập khẩu

XNC

Xuất cảnh, nhập cảnh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization)



vii

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Kim ngạch XNK giai đoạn 2012 - 2016

40

Bảng 3.1 Bảng thống kê số nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh

48

Thanh Hóa
Bảng 3.2

Tình hình truy thu qua tham vấn giá

Bảng 3.3 Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thu thuế

50
55

xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2012 đến năm 2016
Bảng 3.4 Số thuế nợ đọng thuế tại Cục Hải quan Thanh Hóa năm


57

2016
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh

59

Thanh Hóa
Bảng 3.6 Số liệu vi phạm được phát hiện trong những năm 2012 -

60

2016
Bảng 3.7 Đánh giá của người nộp thuế về công tác tuyên truyền hỗ

67

trợ
Bảng 3.8 Đánh giá chất lượng công tác thu thuế XNK tại cục hải

71

quan Thanh Hóa
Bảng 3.9 Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cán bộ hải
quan Thanh Hóa

73


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên biểu đồ, hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Quy trình quản lý đăng ký, kê khai hải quan

12

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa

37

Biểu đồ 3.1

Số thu thuế XNK giai đoạn 2012 - 2016

53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Để có kinh phí cho mọi hoạt
động, nhà nước đã đặt ra các khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành
nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng
quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu ngân sách nhà
nước gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Trong đó, nguồn thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã và đang là một nguồn thu quan trọng, tập trung
của ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất để nhà nước hoạt động và thực hiện
chức năng quản lý của mình.
Trong những năm qua chính sách và cơ chế quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả về
yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển
nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, quản
lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở toàn Ngành Hải quan nói chung, quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng còn bộc lộ
nhiều bất cập như: hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chưa đồng bộ và chưa
theo kịp với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngày càng
gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thương mại để trốn thuế còn tồn tại phổ biến, tình
trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu lớn và kéo
dài chưa được xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được chú trọng đúng mức
gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.


2


Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trước
yêu cầu quản lý chặt chẽ của Nhà nước và tình hình thực tế của hoạt động thương
mại quốc tế, đồng thời là một công chức làm việc trong ngành hải quan, tôi lựa chọn
đề tài: “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa” làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý thuế
xuất nhập khẩu, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa những năm gần đây.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hiện nay ở Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động thu thuế
xuất nhập khẩu dưới sự quản lý của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa, không bao gồm sự quản lý các khoản thuế nội địa dưới sự quản lý của cơ quan
thuế.
+Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.



3

+Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu của giai đoạn
2012-2016 và số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hóa.
- Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm, bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam” [24, tr 9].
Trên thực tế có rất nhiều loại thuế được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu
đó là cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế
nội địa, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, bao gồm:
+ Thuế xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xuất khẩu): là khoản tiền người xuất
khẩu phải nộp khi tiến hành làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra khỏi biên giới.
+ Thuế nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nhập khẩu).
Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng hóa
nhập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ
sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất trong
nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào hàng hoá
được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia;
hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là
thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá.
Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với
mức độ và thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy
đủ chức năng, vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều


5

tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập
khẩu còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc
gia khác trong thương mại quốc tế [24, tr 25].
Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức
năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc

biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng
thể hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn
là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.1.2. Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế quan trọng với những đặc điểm riêng
của nó như sau:
Một là, thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần
giá trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nước. Người tiêu
dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu. Nhà nước sử dụng thuế xuất nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động
ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa.
Hai là, thuế xuất nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu, gắn liền với hoạt động ngoại thương. Thuế xuất nhập khẩu là công
cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua
việc kê khai, tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ba là, thuế xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế…
1.1.2. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu [24, tr31-tr33]
* Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%): căn cứ tính
thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan, giá tính thuế từng mặt hàng và thuế suất từng mặt hàng.
- Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: là số lượng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu. Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ
chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


6

- Giá tính thuế:
Đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng (giá FOB,

giá DAF), không bao gồm phí vận tải (F) và bảo hiểm (I)
Đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
theo hợp đồng, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp xác định trị
giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế
06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu bao gồm:
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
- Phương pháp trị giá khấu trừ;
- Phương pháp trị giá tính toán;
- Phương pháp suy luận.
- Thuế suất của hàng hoá
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm: thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
biểu thuế ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan
thuế hoặc để tạo thuận lợi cho việc giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu
đãi đặc biệt khác.


7

+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ

từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt nam. Thuế suất
thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
* Đối với hàng hoá áp dụng mức thuế suất tuyệt đối
Căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng
hóa.
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong tờ khai hải quan thuộc danh mục
hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối.
1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu, tác động vào giá cả hàng hóa,
do đó nó trực tiếp tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị
trường. Thuế nhập khẩu cao làm tăng thêm giá thành hàng hóa nhập khẩu do vậy sẽ
hạn chế lượng hàng nhập khẩu trên thị trường, góp phần tăng tính cạnh tranh cho
hàng hóa nội địa. Ngoài ra, thuế nhập khẩu cao còn tạo cơ hội phát triển cho mặt
hàng thay thế hàng nhập khẩu ở thị trường nội địa đó. Ngược lại, thuế xuất khẩu
thấp khiến cho lượng hàng hóa xuất khẩu nhiều hơn và với mức giá bán ra thị
trường quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh cho mặt hàng này trên
thị trường thế giới. Như vậy, thuế xuất nhập khẩu tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động thương mại cũng như sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vai
trò của thuế xuất nhập khẩu có thể được liệt kê cụ thể bao gồm:
Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân,
đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào


8


ngân sách nhà nước. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước huy động
một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để tập
trung vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quyền lực của mình
để huy động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức bỏ
vào kinh doanh được bù đắp không thoả đáng, từ đó họ chuyển sang kinh doanh
ngầm để trốn thuế hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước không
thu được thuế, thất thu thuế.
Vì vậy, khi tái phân phối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
chú ý đến khả năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu. Khả năng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (từ thu nhập
có được thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá) trích ra để nộp thuế
mà không ảnh hưởng hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp
thuế tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật, truyền
thống văn hoá của mỗi quốc gia. Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân
định ranh giới phân chia hợp lý thu nhập giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu chưa đạt giới hạn khả năng nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung
vào ngân sách nhà nước chưa thật đầy đủ. Ngược lại, nếu Nhà nước động viên vượt
giới hạn khả năng nộp thuế thì sẽ bào mòn, dẫn đến triệt tiêu hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân do đó làm giảm sút số thu
trong tương lai, không đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu.
Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở
hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng
hoá phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu,
có loại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như
ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ…Vì vậy, thông qua việc kiểm tra, thu thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để nắm được thực chất hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu là loại hàng gì, với số lượng bao nhiêu, xuất khẩu đi nước nào, nhập



9

khẩu từ nước nào. Qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phù hợp thực tiễn.
Để điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngoài các biện pháp
phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép… thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công
cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá chẳng hạn: để khuyến khích xuất
khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với
nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với
nguyên liệu nhập khẩu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất
được nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển
sản xuất trong nước. Đối với những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều
hoà…), thuế suất thuế nhập khẩu thường được quy định ở mức thuế cao để hạn chế
nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá.
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc
biệt là thuế nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị
trường. Đối với những hàng hoá nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã
sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao
sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩn trong nước,
trong điều kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng
nhập khẩu nhờ giá thành sản phẩm thấp hơn. Khi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu

dùng ở mức thấp, tức Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu với
chất lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp sẽ
trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn


10

tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh
với hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại và phát triển. Đối với hàng hoá là đầu vào
của các ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu thấp sẽ có tác dụng trực tiếp đến chi phí đầu
vào của giá thành sản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp)
sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
sản xuất trong nước. Thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước
thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút
đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, do bị ràng buộc phải thực hiện
cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu
phần nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập
khẩu không những không thực hiện được các cam kết quốc tế mà còn làm cho nền
sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển do ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà
nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu buộc phải có sự lựa
chọn những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời
buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến
phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động
trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ.
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế: Vai trò này của công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải

khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối
xử của nước ngoài đối với hàng hoá của Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất
trong nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung.


11

1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1) Lập dự toán thu thuế XNK
Dự toán thu thuế XNK được lập dựa trên những cơ sở sau:
- Phân tích biến động kinh tế xã hội, sự thay đổi của chính sách thuế XNK,
tình hình hoạt động trên thực tế của doanh nghiệp.
- Phân tích hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
- Phân tích khả năng nguồn lực có thể huy động cho hoạt động quản lý thu
thuế XNK
- Xác định khả năng thu thực tế của ngân sách vào những năm tiếp theo.
2) Tuyên truyền và hỗ trợ tư vấn
* Tuyên truyền
Mục tiêu:
- Tác động vào những hành vi tâm lý xã hội của DN, nâng cao đạo đức và
tinh thần thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của DN.
- Giảm chi phí quản lý hành chính như các chi phí kiểm tra, cưỡng chế
thuế…
Các hình thức tuyên truyền:
- Đánh giá cao những doanh nghiệp làm đúng nghĩa vụ qua đó nâng cao tinh
thần thuế và khuyến khích sự tuân thủ của các DN khác:
+ Tổ chức khen thưởng bằng những hình thức khuyến khích DN
+ Hình thức cảm ơn như thư cảm ơn của cơ quan hải quan về sự hợp tác của
DN

- Sử dụng phần thưởng cho việc tường trình các giao dịch bằng tiền mặt:
mục tiêu là tăng khả năng quan sát được của các giao dịch tiền mặt bằng cách thúc
đẩy sự sẵn có của hồ sơ giao dịch của doanh nghiệp.
- Phát triển các chương trình phổ biến qua các phương tiện thông tin đại
chúng để giúp đối tượng nộp thuế hiểu các nghĩa vụ và quyền lợi của họ. Thúc đẩy
sự công bằng trong đối xử là sự tác động tích cực đối với cộng đồng các doanh
nghiệp.


12

* Hỗ trợ tư vấn
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn là các dịch vụ thông tin mà cơ quan hải quan cung cấp
cho doanh nghiệp để họ có thể hoàn thành nghĩa vụ thuế. Mục tiêu của dịch vụ hỗ
trợ tư vấn:
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận thức đầy đủ về nghĩa
vụ thuế, đảm bảo cho họ có những kiến thức đầy đủ về thuế để tuân thủ.
- Giảm thiểu các chi phí không cần thiết do thiếu thông tin về thuế xuất, nhập
khẩu và quá trình tuân thủ
- Đảm bảo doanh nghiệp sẽ được đối xử công bằng và tôn trọng trong quá
trình tuân thủ thuế, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp.
3) Quản lý đăng ký, kê khai hải quan và nộp thuế
* Quản lý đăng ký, kê khai hải quan
Quá trình quản lý đăng ký, kê khai hải quan diễn ra theo trình tự như sau:
Tiếp nhận khai báo hải quan, Kiểm tra khai báo hải quan, Ấn định thuế, nếu có.
Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế.

Quản lý đăng ký, kê
khai hải quan


Tiếp nhận

Kiểm tra khai

Ấn định thuế

Thực hiện

khai báo

báo

(nếu có)

công tác kế
toán toán

Hình 1.1: Quy trình quản lý đăng ký, kê khai hải quan
Bước 1: Tiếp nhận khai báo hải quan
Các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan thường bao gồm: Hợp đồng mua
bán hàng hoá (Sales contract); Hoá đơn thương mại (Invoice); Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá (C/O - Certificate of Origin); Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing


13

list); Giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu (nếu có); tờ khai hải quan
hàng hóa xuất nhập khẩu kê khai điện tử…
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có những trách nhiệm sau trong
việc khai thuế đối với hàng hóa XNK:

- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các yếu
tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn
thuế, không thu thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
- Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế
phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế,
không thu thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng
quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền theo
từng sắc thuế cho toàn bộ số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan.
Hiện nay, việc đăng ký hải quan được thực hiện thông qua phần mềm kê
khai cài đặt tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự kê khai thông tin và nộp đăng ký
mở tờ khai hải quan qua phần mềm.
Bước 2: Kiểm tra khai báo hải quan
Sau khi doanh nghiệp tự kê khai và truyền tờ khai hải quan qua mạng
internet, hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử sẽ tự động tiếp nhận, kiểm tra đăng
ký của doanh nghiệp. Trong trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan cấp số Tờ khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và
phản hồi thông tin cho DN. Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử sẽ dựa trên cơ
sở phân tích, đánh giá hàng nghìn thông tin liên quan đến doanh nghiệp, mặt hàng,
tuyến đường… để phân luồng tờ khai hải quan thành luồng xanh, luồng vàng và
luồng đỏ. Với luồng xanh, tờ khai hải quan được xác nhận thông quan ngay không
cần qua kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. Với luồng vàng, tờ khai
hải quan sẽ được cán bộ hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ chặt chẽ trước khi xác
nhận thông quan. Với luồng đỏ, cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ tờ khai
của doanh nghiệp và cán bộ kiểm hóa sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa. Mặc dù việc
phân luồng do hệ thống quản lý rủi ro thực hiện, tuy nhiên lãnh đạo hải quan có


14

quyền thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro xác định và

chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra này.
Để DN hoàn thành trách nhiệm của mình theo đúng quy định của pháp luật,
công chức hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin
tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế. Ngoài ra công chức hải quan
thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27, Luật Hải quan; Điều 8,
9, Luật Quản lý thuế; Điều 57, Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
Nội dung kiểm tra đăng ký hải quan bao gồm kiểm tra các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan, số lượng, chủng loại chứng từ, tính hợp pháp của chứng từ, kiểm
tra việc tuân thủ chính sách quản lý XK, NK, chính sách thuế và các quy định khác
của pháp luật. kiểm tra nội dung khai hải quan, đối chiếu nội dung khai hải quan
với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan...
Bước 3: Ấn định thuế
Sau khi tờ khai hải quan được thông quan, cán bộ hải quan ban hành quyết
định ấn định thuế quy định số thuế phải nộp cho lô hàng xuất/nhập khẩu của doanh
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp khai chưa đúng, chưa chính xác hay cố tình
gian lận qua khai báo
Bước 4: Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế
Sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của việc khai báo thuế của doanh
nghiệp, cơ quan Hải quan tiến hành nhập số liệu vào mạng theo dõi nợ và ban hành
“chứng từ ghi số thuế phải thu”. Chứng từ này là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình đồng thời là cơ sở để cán bộ Hải quan theo dõi việc chấp
hành nộp thuế của doanh nghiệp.
* Quản lý nộp thuế
Mục tiêu: Kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế cố tình chây ỳ,
nợ thuế và chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế để đảm
bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu nộp NSNN, phù hợp với pháp luật về thuế. Xây
dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ thuế và thu nợ
thuế phù hợp nhằm thu đủ số nợ thuế, nợ đọng, không để thất thu NSNN và bảo



15

đảm công bằng xã hội.
Công tác thu nợ thuế phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các khoản
nợ của từng đối tượng nộp thuế cũng như xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của
đối tượng nộp thuế, từ đó có biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả, sử dụng một cách
có hiệu quả các biện pháp thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất thu được số nợ nhiều
nhất cho NSNN.
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau:
- Theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của DN và tiến hành xóa nợ thuế cho DN trên
hệ thống mạng quản lý nợ thuế
- Hợp tác với các Ngân hàng Thương mại để quá trình nộp thuế của doanh
nghiệp thuận lợi và nhanh chóng
4) Kiểm tra sau thông quan, xử lý vi phạm
* Kiểm tra sau thông quan
Mục đích: Kiểm tra sau thông quan nhằm xác định mức độ chính xác, trung
thực của việc kê khai về hàng hoá, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật
của DN, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên
trong quản lý của Hải quan đối với hàng hoá XNK của DN và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế.
Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến đối tượng nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Căn cứ
vào kết quả kiểm tra sau thông quan cơ quan hải quan xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định.
Công tác kiểm tra sau thông quan được quy định cụ thể tại phần VI, Thông
tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính (nay là Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính).
* Xử lý vi phạm
Sau khi kiểm tra nếu phát hiện sai phạm, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định

ấn định thuế. Quyết định sẽ là căn cứ để DN nộp bổ sung thuế hoặc nộp phí phạt…


×