Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGÔ QUỐC VIỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGÔ QUỐC VIỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Ngô Quốc Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ
sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Chính - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ bảo,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo và các đồng nghiệp Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đã
luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích cho tôi trong quá trình thực

hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN .................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên ............................................................. 4
1.1.1. Thuế tài nguyên ................................................................................................. 4
1.1.2. Quản lý thuế tài nguyên .................................................................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên ........................ 16

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên ........................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của một số địa phƣơng........................ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Thanh Hóa ....................................... 24
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 26


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 27
2.1.3. Ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hoạt động quản lý
thuế tài nguyên ở tỉnh Thanh Hóa. ........................................................................... 31
2.1.4. Bộ máy tổ chức quản lý thuế tài nguyên ở tỉnh Thanh Hóa [28] .................... 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ................................................ 38
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 39
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 42
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....... 42
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .... 42
3.1.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa ............................................................................................................................ 62
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................. 70
3.2.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 70
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa ............................................................................................................................ 81

3.3.1. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế
tài nguyên .................................................................................................................. 81
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa ............................................................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

NNT

Ngƣời nộp thuế

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


DN

Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng đơn vị nộp thuế tài nguyên đƣợc quản lý tại Văn phòng Cục
Thuế giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................42
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................43
Bảng 3.3. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác quản lý thuế tại Văn phòng
Cục Thuế giai đoạn 2014 - 2016 ...............................................................................44
Bảng 3.4. Tình hình kê khai thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................46
Bảng 3.5. Công tác kế toán thuế tài nguyên qua chứng từ nộp tiền .........................46
Bảng 3.6. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê khai và kế toán thuế tại
Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa..............................................................................47
Bảng 3.7. Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................49
Bảng 3.8. Số lƣợng và cơ cấu cuộc giải đáp vƣớng mắc về thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................51
Bảng 3.9. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ......................................................................53
Bảng 3.10. Số lƣợng và tỷ lệ đơn vị khai thác tài nguyên đƣợc thanh tra, kiểm tra
thuế giai đoạn 2014 -2016 .........................................................................................54
Bảng 3.11. Số tiền thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................56
Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra của Văn

phòng Cục Thuế Thanh Hóa .....................................................................................58
Bảng 3.13. Tình hình nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa giai
đoạn 2014 - 2016 .......................................................................................................59
Bảng 3.14. Tình hình thu nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................60


vii

Bảng 3.15. Số thông báo đốc nợ phát hành Văn phòng Cục Thuế Thanh Hóa đã phát
hành giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 61
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý thuế về chính sách thuế tài nguyên ..........72
Bảng 3.17: Đánh giá về phân cấp quản lý thuế tài nguyên .......................................75
Bảng 3.18: Tổng hợp đánh giá năng lực quản lý của cục thuế Thanh Hóa ..............77
Bảng 3.19: Đánh giá về mức độ đáp ứng của công nghệ thông tin và cơ sở vật chất
phục vụ công tác quản lý thuế ...................................................................................78
Bảng 3.20. So sánh số tiền thuế tài nguyên doanh nghiệp tự kê khai so với số tiền
thuế phải kê khai. ......................................................................................................80


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục thuế Thanh Hóa ....................................................... 34
Biểu đồ 3.1. Số lƣợng buổi tập huấn về thuế tài nguyên của Văn phòng ................. 50
Cục Thuế giai đoạn 2014 – 2016 .............................................................................. 50
Biểu đồ 3.2. Số lƣợng đơn vị nộp thuế tài nguyên đƣợc thanh tra, kiểm tra thuế giai
đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................................... 55
Biểu đồ 3.3. Tình hình nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế ....................... 59
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................ 59



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nƣớc và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế
theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nƣớc,
quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đã có những bƣớc chuyển biến căn
bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trƣớc. Tổ chức quản lý thu thuế từng
bƣớc đƣợc cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
chức thuế ngày càng đƣợc nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh hàng năm
đều tăng. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh có xu hƣớng tăng qua từng năm nhƣng
chỉ là một tỷ lệ khá thấp trong khi tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn là đáng
kể. Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế tài nguyên ngày càng phổ biến dƣới nhiều
hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế tài nguyên bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn
nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng còn tồn tại những
mặt còn hạn chế, chƣa theo kịp với tình hình thực tiễn, chƣa bao quát hết nguồn thu.
Quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên và
làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nƣớc. Mà NSNN là nguồn thu chính để
nhà nƣớc cải thiện môi trƣờng và những tác động tiêu cực do khai thác tài nguyên
gây ra. Vì thế cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý thuế tài nguyên là việc làm rất
cần thiết và cần phải đƣợc thực hiện nghiêm túc để tránh hiện tƣợng một số tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản bừa bãi không có kế hoạch làm nguồn tài nguyên cạn
kiệt và ô nhiễm giảm cấp môi trƣờng.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một đòi

hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ góp phần
làm tăng cƣờng tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do đó tôi tiến


2

hành thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên của Cục thuế tỉnh
Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý theo
4 nội dung sau:
+ Công tác đăng ký, kê khai,nộp thuế

+ Công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế
+ Công tác quản lý nợ thuế
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
* Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian:
- Tác giả thu thập và khai thác số liệu thứ cấp về quản lý thuế tài nguyên trên


3

địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2014 đến năm 2016.
- Thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
- Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
- Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên
1.1.1. Thuế tài nguyên
1.1.1.1. Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn năng lƣợng, nguyên liệu,
vật liệu tự nhiên có trên trái đất, trong không gian mà con ngƣời có thể khai thác, sử
dụng phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình và của xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài sản của quốc gia, thuộc quyền sở hữu
của Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Đối với các quốc gia có nguồn
TNTN phong phú nếu quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả thì nó là nguồn lợi lớn và
lâu dài cho sự phát triển của quốc gia đó. Ngƣợc lại, nếu việc quản lý khai thác, sử
dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, sẽ gây ra hậu quả xấu không chỉ cho sự phát triển
kinh tế mà còn ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của quốc gia đó.
Để bảo đảm việc bảo vệ khai thác, sử dụng TNTN đạt hiệu quả, tránh việc
khai thác, sử dụng bừa bãi, lãng phí, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống, các
quốc gia thƣờng sử sụng nhiều công cụ và biện pháp quản lý khác nhau. Công cụ tài
chính là một trong những công cụ quan trọng để quản lý tài nguyên, trong đó có
việc thu thuế đối với hoạt động khai thác TNTN, đó chính là thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài nguyên
của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác sử
dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài nguyên đất nƣớc,
bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò
tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào ngƣời tiêu
dùng, vì thuế tài nguyên đã đƣợc tính trong giá thành sản phẩm tài nguyên. Ngƣời
khai thác chỉ là ngƣời nộp hộ cho ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, xét ở góc độ quan hệ
sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc chuyển nhƣợng TNTN giữa


5


một bên là Nhà nƣớc, một bên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Bản
chất của vấn đề này tƣơng tự nhƣ việc các tổ chức, cá nhân trả tiền để mua tài
nguyên từ các quốc gia khác về để sản xuất, kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tƣợng chịu
thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội
thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa VN và
quốc gia liên quan và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của nƣớc CHXHCN Việt Nam
bao gồm:[14, tr 21]
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti tan...)
và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì,
kẽm, nhôm...).
- Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thƣờng và đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử
dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nƣớc khoáng, nƣớc nóng
thiên nhiên.
- KS năng lƣợng nhƣ: Dầu mỏ, khí đốt; than đá...
- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật đƣợc phép khai
thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, nhƣ: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ... tre,
nứa, giang, vầu; các loại dƣợc liệu... và các loại thực vật, động vật đƣợc phép khai
thác khác.
- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi,
hồ, ao, đầm... thiên nhiên.
- Nƣớc thiên nhiên gồm: Nƣớc mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao,
đập...); nƣớc ngầm dƣới đất, trừ nƣớc nóng, nƣớc khoáng thiên nhiên.
- Các loại tài nguyên thiên nhiên khác chƣa nêu ở các nhóm trên.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tƣợng chịu thuế tài nguyên.
1.1.1.3. Đặc điểm thuế tài nguyên [14, tr9]
+ Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với ngƣời khai thác tài

nguyên thiên nhiên do Nhà nƣớc quản lý. Cũng nhƣ các loại thuế khác, thuế tài


6

nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn
thu chủ yếu cho NSNN nhƣng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm
nguồn thu cho Nhà nƣớc. Khoản thu này đƣợc áp dụng đối với ngƣời khai thác tài
nguyên thiên nhiên do Nhà nƣớc quản lý.
+ Đối tƣợng chịu thuế là các loại: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không
kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên (trừ động
vật); Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nƣớc thiên nhiên, bao
gồm nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội quy định.
+ Ngƣời nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc
đối tƣợng chịu thuế tài nguyên. Ngƣời nộp thuế tài nguyên trong một số trƣờng hợp
đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên đƣợc thành lập trên cơ sở liên doanh thì
doanh nghiệp liên doanh là ngƣời nộp thuế.
- Bên Việt Nam và bên nƣớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải đƣợc xác định cụ thể
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm
đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng
văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua là ngƣời nộp thuế.
+ Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lƣợng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
và thuế suất.
+ Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nƣớc thu tiền thuế từ ngƣời khai
thác tài nguyên, nhƣng thực chất ngƣời tiêu dùng mới là ngƣời phải trả tiền thuế đó.

Ngƣời khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài
nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài nguyên cho ngƣời tiêu dùng.
Vì lẽ đó, ngƣời tiêu dùng cuối cùng là ngƣời phải trả tiền thuế tài nguyên.


7

1.1.1.4. Vai trò thuế tài nguyên [14, tr10]
+ Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN: Một nền tài chính lành mạnh phải
dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trƣớc
hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong nƣớc, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu
trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới. Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy Nhà
nƣớc mới tồn tại và hoạt động đƣợc. Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã đƣợc sử dụng
với mục tiêu quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nƣớc. Lịch sử tồn tại và
phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nƣớc cũng cho thấy: tỷ trọng thu bằng
thuế thƣờng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu hết
các nƣớc trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế,
phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN.
+ Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Chính sách thuế
đƣợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu
cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý,
hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lƣu thông đối với tất cả các
thành phần kinh tế theo hƣớng phát triển của kế hoạch nhà nƣớc, góp phần tích cực
vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
+ Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới đƣợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát đƣợc hầu hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và dân cƣ để
đảm bảo yêu cầu huy động đƣợc nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế
cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, ổn định kinh tế xã hội.

+ Thuế tài nguyên trong cơ cấu thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc của
Nhà nƣớc đối với cá nhân hoặc pháp nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan
đến khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài nguyên tăng cao qua các
năm và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình trong tổng số thu NSNN.
+ Góp phần tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên quốc gia:


8

- Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở
hữu của Nhà nƣớc đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Với công cụ của mình, Nhà nƣớc điều tiết việc sử dụng, khai thác nguồn tài
nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao hay thấp theo
loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lƣợng tài nguyên hiện có nhiều hay ít,
cần phải hạn chế sử dụng hay không.
- Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài nguyên sẽ góp cùng nguồn thu từ các
sắc thuế khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội nói chung và cho việc cải tạo môi trƣờng sinh thái, nâng cao nhận thức xã
hội về giá trị, vai trò nguồn tài nguyên khoáng sản của Quốc gia.
1.1.2. Quản lý thuế tài nguyên
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế tài nguyên
* Quản lý thuế
Quản lý thuế là vấn đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc
độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy, các
quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên ngƣời bị quản lý bằng

các phƣơng thức, phƣơng tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nƣớc (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Ngƣời bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để ngƣời nộp thuế và các ngƣời
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phƣơng tiện
quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,
đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Quản lý nhà nƣớc về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nƣớc, thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ


9

quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực
hiện chính sách thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa rộng,
quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế
thông qua sự tự giác của chính ngƣời nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các
cơ quan Nhà nƣớc có liên quan.
Nhƣ vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế nhƣ sau: "Quản lý
thuế là việc nhà nƣớc sử dụng các phƣơng tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực
hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ". [12, tr 22]
* Quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ
quan thuế nhằm đảm bảo ngƣời nộp thuế tài nguyên chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hƣớng dẫn, điều tiết các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN.

+ Quản lý thuế thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà
nƣớc trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai
trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng
khác đó là huy động số thu cho ngân sách nhà nƣớc. Nó thể hiện quyền lực tối cao
và sự độc quyền của nhà nƣớc trong việc quản lý và điều hành đất nƣớc.
+ Giúp nhà nƣớc kiểm soát việc nộp thuế của ngƣời nộp thuế. Với vai trò
kiểm tra, giám sát, vai trò của nhà nƣớc về quản lý thuế định hƣớng, sửa chữa
những sai sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm,
đều phải duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nƣớc quản lý đƣợc bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con ngƣời trong bộ máy quản lý thu


10

thuế của nhà nƣớc hám lợi sẵn sàng bắt tay với ngƣời nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ
nâng cao ý thức ngƣời dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực
hiện các luật thuế đƣợc nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng
việc nhằm răn đe những đối tƣợng vi phạm, đồng thời làm gƣơng cho các đối tƣợng
khác.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế tài nguyên
đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế
thƣờng đƣợc thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế nhƣ điều tiết

kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trƣởng của đất nƣớc hay phân phối thu nhập
nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Tuy nhiên, các
mục tiêu này chỉ đƣợc hiện thực hoá nếu nhƣ công tác quản lý thuế tài nguyên thực
hiện điều hành, giám sát để mọi đối tƣợng nộp thuế tài nguyên đều nộp đúng, nộp
đủ và đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý
thuế tài nguyên có vai trò quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế tài
nguyên.
1.1.2.4. Nội dung của quản lý thuế tài nguyên [16, tr18]
a. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
- Đăng ký thuế tài nguyên là việc NNT thực hiện khai báo sự hiện diện của
mình và nghĩa vụ phải nộp thuế tài nguyên với cơ quan quản lý thuế.
Chỉ những ngƣời có nghĩa vụ thuế tài nguyên mang tính thƣờng xuyên, định
kỳ mới phải đăng ký thuế tài nguyên. Khi đăng ký thuế tài nguyên, ngƣời nộp thuế
tài nguyên kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho
cơ quan quản lý thuế và đƣợc cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ
về thuế. Cơ quan quản lý thuế thiết lập đầu mối quản lý thông qua việc cấp mã số


11

thuế cho ngƣời nộp thuế; Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm quản
lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Mã số thuế là một dãy các chữ số đƣợc mã hoá theo một nguyên tắc thống
nhất để cấp cho từng NNT, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của các
Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp lệnh phí và lệ phí, bao gồm cả ngƣời nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế
13 chữ số (cấp cho Chi nhánh của đơn vị đƣợc cấp mã số thuế 10 chữ số).
- Ngƣời nộp thuế tài nguyên chỉ đƣợc cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng
trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan Thuế xác định mã số thuế

không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ
quan Thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế tài nguyên và thông báo công
khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
* Đăng ký thuế
- Đối tƣợng đăng ký thuế tài nguyên: các tổ chức và cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế bao gồm: Công ty nhà nƣớc, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công
ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tƣ nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài hay Bên nƣớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động
có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tƣợng chịu thuế tài nguyên theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tƣợng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong
thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày:
* Khai thuế, tính thuế
- Khai thuế tài nguyên là việc ngƣời nộp thuế tài nguyên tự xác định số thuế
phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật
thuế. Ngƣời nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế tài nguyên theo qui định của Luật
quản lý thuế để kê khai số thuế tài nguyên phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế tài nguyên.


12

- Khai thuế tài nguyên là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế tài nguyên của ngƣời
nộp thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích
sự tuân thủ tự nguyện của ngƣời nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những

trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế.
* Nộp thuế
- Thời hạn nộp thuế tài nguyên đƣợc quy định nhƣ sau:
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với hồ sơ khai thuế tháng.
Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trƣờng hợp chấm dứt hoạt động,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày phát sinh các trƣờng hợp đó.
Trƣờng hợp ngày nộp thuế là ngày thứ 20, ngày thứ 45 hoặc ngày thứ 90 trùng
với ngày nghỉ theo quy định thì ngày nộp thuế là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Ngƣời nộp thuế tài nguyên có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản. Cơ quan thuế cấp chứng từ và hƣớng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào
NSNN cho NNT đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. NNT phải
ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
b. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế
Hiện nay, ngành thuế ngày càng triển khai đa dạng các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ NNT nhƣ: Tổ chức các hội nghị đối thoại trực tiếp với NNT; mở
nhiều chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng; lập các kênh cung cấp thông tin cho NNT (website, điện thoại,
hộp thƣ điện tử, đƣờng dây nóng, tổ chức lắng nghe ý kiến NNT); tổ chức các hội


13

nghị tôn vinh thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế hàng
năm...
Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phải đối mặt với tốc độ tăng trƣởng
chậm, những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ vốn tiềm ẩn từ

các năm trƣớc đã tác động không nhỏ đến doanh nghiệp và NNT, đòi hỏi công tác
quản lý thuế nói chung, công tác tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) phải đi sâu, bám sát
vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình hƣớng
dẫn và nhanh chóng giải quyết thủ tục hành chính cho NNT, góp phần phát huy hiệu
quả giải pháp hỗ trợ về thuế của Nhà nƣớc, để doanh nghiệp cùng chung tay, chung
sức với Nhà nƣớc vƣợt qua giai đoạn khó khăn về kinh tế hiện nay.
c. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế
theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế của ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả
vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa
các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu
hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp ngƣời nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Việc thanh tra kiểm tra thuế phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
+ Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
Các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý thanh tra phải bảo đảm tính chính xác,
khách quan, trung thực; nghiêm cấm việc cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý
trái Pháp luật, bao che cho ngƣời có hành vi vi phạm Pháp luật.
+ Thanh tra thuế nhất thiết phải dựa trên tƣ tƣởng pháp trị, có nghĩa là mọi cuộc
thanh tra thuế đều phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, lấy đó làm
chuẩn mực cho việc đánh giá, suy xét các sự kiện, các vụ việc đƣợc thanh tra.
+ Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.


14

+ Không cản trở hoạt động bình thƣờng của ngƣời nộp thuế.

+ Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có
liên quan.
- Kiểm tra thuế đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế và kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
- Các trƣờng hợp tiến hành thanh tra:
+ Doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng.
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế có căn cứ xác định
ngƣời nộp thuế khai thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế nhƣng chƣa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Doanh nghiệp liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu
của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với đối tƣợng nộp thuế chủ yếu tập
trung vào các vấn đề cơ bản nhƣ:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định về Đăng ký thuế, kê
khai nộp thuế. Để xác định tính đúng đắn, độ chính xác của các tờ khai đối với thình
hình thực tế kinh doanh, phát hiện sai sót và những điều bất hợp lý trong việc kê
khai của NNT.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Thanh tra thuế có nhiệm vụ đối chiếu những quy định của Nhà nƣớc với tình hình
áp dụng chế độ kê toán, hóa đơn chứng từ thực tế của các doanh nghiệp để tìm ra
những sai sót nhằm khắc phục tình trạng gian lận trong việc kê khai, tính thuế của
doanh nghiệp.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Để kiểm
tra việc tính và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm đảm
bảo nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế vào NSNN.
d. Công tác quản lý nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế đƣợc Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011; trong đó có
những nội dung sau:



15

- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức
quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp
bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thƣ điện tử cho ngƣời nộp thuế hoặc
ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời nộp thuế;
Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và gửi thông báo cho ngƣời nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mƣời (10) ngày làm việc, nếu ngƣời
nộp thuế chƣa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời ngƣời nộp thuế đến làm
việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà ngƣời nộp
thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhƣng không giải trình đầy đủ hoặc
không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của ngƣời
nộp thuế;
Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản phải
yêu cầu ngƣời nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế; ngƣời nộp thuế có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn: phòng, đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện

pháp cƣỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT.
Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành thông
báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.


×